Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 10171/CT-TTHT Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh Người ký: Trần Ngọc Tâm
Ngày ban hành: 30/12/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 10171/CT-TTHT
V/v Hướng dẫn kê khai và nhập dữ liệu hồ sơ kê khai bổ sung điều chỉnh mẫu số 01/KHBS theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC

TP. Hồ Chí Minh , ngày 30 tháng 12 năm 2009

 

Kính gởi :

- Các Chi Cục Thuế quận, huyện
- Các Phòng thuộc Cục Thuế TP

 

- Căn cứ điểm 5, mục I, phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài Chính hưỡng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
- Căn cứ văn bản số 4247/TCT-CS ngày 11/11/2008 của Tổng Cục Thuế hướng dẫn khai bổ sung điều chỉnh thuế GTGT theo công văn số 3267/TCT-CS ngày 14/08/2007;

Cục Thuế TP hướng dẫn kê khai và nhập dữ liệu hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh theo mẫu số 01/KHBS theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC trên phần mềm quản lý thuế của Tổng Cục Thuế như sau :

I/ Hồ sơ kê khai bổ sung điều chỉnh thuế GTGT:

1/ Trường hợp người nộp thuế lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh làm tăng số tiền thuế GTGT phải nộp, căn cứ vào hồ sơ kê khai bổ sung điều chỉnh để nộp số tiền thuế tăng thêm đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại Điều số 106 Luật Quản lý thuế

Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh do người nộp thuế nộp, nhập dữ liệu mẫu số 01/KHBS đồng thời nhập tờ khai bổ sung số 01/GTGT của kỳ kê khai bổ sung, điều chỉnh để ghi bộ điều chỉnh tăng số thuế GTGT phải nộp của kỳ kê khai bổ sung, điều chỉnh.

Thí dụ 1 :

Công ty A vào tháng 11/2009 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2009 làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng thì Công ty A nộp số tiền thuế tăng thêm 100 triệu, đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp theo quy định để nộp vào Ngân sách Nhà nước.

Hồ sơ Công ty A nộp cho cơ quan thuế:

- Tờ khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng 1/2009

- Tờ khai thuế GTGT bổ sung tháng 1/2009 (tăng thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng)

- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có)

Cơ quan thuế quét mã vạch hoặc nhập dữ liệu:

Nhập dữ liệu mẫu số 01/KHBS vào phần mềm quản lý thuế, đồng thời nhập dữ liệu tờ khai thuế GTGT bổ sung của tháng 1/2009 để ghi bộ điều chỉnh tăng số thuế GTGT phải nộp của tháng 1/2009 là 100 triệu

2/ Trường hợp người nộp thuế lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh làm giảm số tiền thuế GTGT phải nộp, người nộp thuế căn cứ vào số thuế GTGT điều chỉnh giảm của kỳ kê khai bổ sung, điều chỉnh để điều chỉnh vào tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh (đưa vào phụ lục số 01-3/GTGT từ đó đưa lên chỉ tiêu số [37] trên tờ khai thuế GTGT số 01/GTGT).

Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh do người nộp thuế nộp, không nhập dữ liệu mẫu số 01/KHBS và không ghi bộ điều chỉnh giảm số GTGT phải nộp vào tờ khai thuế GTGT bổ sung của kỳ kê khai bổ sung, điều chỉnh, mà chỉ nhập dữ liệu trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ kê khai bổ sung điều chỉnh.

Thí dụ 2:

Công ty B vào tháng 11/2009 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2009 làm giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng thì người nộp thuế điều chỉnh giảm số GTGT phải nộp của tháng 1/2009 vào tờ khai thuế GTGT của tháng 11/2009 (tháng lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh).

Hồ sơ Công ty B nộp cho cơ quan thuế:

- Tờ khai bổ sung điều chỉnh mẫu 01/KHBS của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng 1/2009

- Tờ khai thuế GTGT bổ sung tháng 1/2009 (giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu)

- Tờ khai thuế GTGT tháng 11/2009 và các phụ lục kèm theo (nếu có)

- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có)

Cơ quan thuế quét mã vạch hoặc nhập dữ liệu:

Trong trường hợp này Cơ quan thuế không nhập dữ liệu mẫu số 01/KHBS và dữ liệu ghi bộ điều chỉnh giảm số thuế GTGT phải nộp trên tờ khai thuế GTGT bổ sung của tháng 1/2009 mà chỉ nhập dữ liệu của tờ khai thuế GTGT tháng 11/2009 (trong đó đã có điều chỉnh giảm số thuế GTGT phải nộp của tháng 1/2009 là 100 triệu)

3/ Trường hợp người nộp thuế lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh chỉ làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ (không phát sinh số thuế GTGT phải nộp) thì người nộp thuế không phải nộp bổ sung số thuế sau khi kê khai bổ sung, điều chỉnh, không tính phạt nộp chậm tiền thuế GTGT. Số thuế GTGT không được khấu trừ của kỳ kê khai bổ sung điều chỉnh, người nộp thuế điều chỉnh giảm vào tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh (đưa vào phụ lục số 01-3/GTGT từ đó đưa lên chỉ tiêu số [35] trên tờ khai thuế GTGT số 01/GTGT).

Trong trường hợp này Cơ quan thuế không nhập dữ liệu mẫu số 01/KHBS và không điều chỉnh giảm số GTGT còn được khấu trừ vào tờ khai thuế GTGT bổ sung của kỳ kê khai bổ sung điều chỉnh, mà chỉ nhập dữ liệu trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh.

Thí dụ 3:

Công ty C vào tháng 11/2009 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2009 làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ từ 200 triệu xuống còn 100 triệu đồng (giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ 100 triệu) thì người nộp thuế không phải nộp số thuế GTGT 100 triệu và không phải tính phạt chậm nộp, mà điều chỉnh giảm số GTGT không được khấu trừ của tháng 1/2009 vào tờ khai thuế GTGT của tháng 11/2009 (tháng lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh).

Hồ sơ Công ty C nộp cho cơ quan thuế:

- Tờ khai bổ sung điều chỉnh mẫu 01/KHBS của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng 1/2009

- Tờ khai thuế GTGT bổ sung tháng 1/2009 (giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ 100 triệu đồng)

- Tờ khai thuế GTGT tháng 11/2009 và các phụ lục kèm theo (nếu có)

- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có)

Cơ quan thuế quét mã vạch hoặc nhập dữ liệu:

Trong trường hợp này Cơ quan thuế không nhập dữ liệu hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS và dữ liệu ghi bộ điều chỉnh giảm số thuế GTGT được khấu trừ trên tờ khai thuế GTGT bổ sung của tháng 1/2009 mà chỉ nhập dữ liệu của tờ khai thuế GTGT tháng 11/2009 (trong đó có điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của tháng 1/2009 là 100 triệu)

4/ Trường hợp người nộp thuế lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh chỉ làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ (không phát sinh số thuế GTGT phải nộp), số thuế GTGT còn được khấu trừ đã được người nộp thuế lập hồ sơ xin hoàn thuế GTGT trong các kỳ tiếp theo (hoặc dừng khấu trừ nhưng chưa lập hồ sơ xin hoàn thuế GTGT) và cơ quan thuế chưa có quyết định hoàn thuế GTGT, thì số thuế GTGT không được khấu trừ của kỳ kê khai bổ sung, điều chỉnh, người nộp thuế điều chỉnh giảm vào tờ khai thuế GTGT thay thế của kỳ lập hồ sơ dừng khấu trừ để hoàn thuế GTGT (đưa vào phụ lục số 01-3/GTGT từ đó đưa lên chỉ tiêu số [35], [41] và [42] trên tờ khai thuế GTGT số 01/GTGT).

Trong trường hợp này Cơ quan thuế không nhập dữ liệu mẫu số 01/KHBS, không điều chỉnh giảm số GTGT còn được khấu trừ vào tờ khai thuế GTGT bổ sung của kỳ kê khai bổ sung, điều chỉnh, mà điều chỉnh giảm số GTGT còn được khấu trừ vào tờ khai thuế GTGT mới thay thế của kỳ lập hồ sơ dừng khấu trừ để xin hoàn thuế GTGT

Thí dụ 4:

Công ty D vào tháng 11/2009 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2009 làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ 200 triệu, đồng thời trên tờ khai tháng 3/2009 có đề nghị dừng khấu trừ số thuế GTGT lũy kế âm 3 tháng liên tục (từ tháng 1/2009 đến tháng 3/2009) là 500 triệu để lập hồ sơ hoàn thuế GTGT nhưng chưa lập hoặc đã lập nhưng chưa được cơ quan thuế có quyết định hoàn thuế GTGT, thì số thuế GTGT điều chỉnh giảm của tờ khai tháng 1/2009 (200 triệu đồng), người nộp thuế điều chỉnh giảm vào tờ khai thuế GTGT bổ sung của tháng 3/2009.

Hồ sơ Công ty D nộp cho cơ quan thuế:

- Tờ khai bổ sung điều chỉnh mẫu 01/KHBS của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng 1/2009

- Tờ khai thuế GTGT bổ sung tháng 1/2009

- Tờ khai thuế GTGT mới thay thế của tháng 3/2009 (kèm theo phụ lục 01-3/GTGT) giảm số thuế GTGT dừng khấu trừ 200 triệu đồng

- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có)

Cơ quan thuế quét mã vạch hoặc nhập dữ liệu:

Trong trường hợp này Cơ quan thuế không nhập dữ liệu hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS, không nhập dữ liệu ghi bộ điều chỉnh giảm số thuế GTGT được khấu trừ vào tờ khai thuế GTGT bổ sung của tháng 1/2009 mà nhập dữ liệu tờ khai thuế GTGT thay thế tháng 3/2009 để điều chỉnh giảm số thuế GTGT dừng khấu trừ xin hoàn thuế GTGT 200 triệu đồng

Trường hợp cơ quan thuế đã ra quyết định hoàn thuế của kỳ hoàn thuế GTGT từ tháng 1/2009 đến tháng 3/2009 là 500 triệu đồng, thì người nộp thuế phải nộp lại số tiền thuế đã hoàn 200 triệu và tính phạt nộp chậm tiền thuế theo theo quy định tại Điều số 106 Luật Quản lý thuế (thời hạn tính phạt chậm nộp được tính từ ngày cơ quan thuế có quyết định hoàn thuế đến ngày doanh nghiệp nộp lại số tiền thuế đã hoàn).

Hồ sơ Công ty D nộp cho cơ quan thuế:

- Tờ khai bổ sung điều chỉnh mẫu 01/KHBS của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng 1/2009

- Tờ khai thuế GTGT bổ sung tháng 1/2009 (tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng)

- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có)

Cơ quan thuế quét mã vạch hoặc nhập dữ liệu:

Nhập dữ liệu mẫu số 01/KHBS vào phần mềm quản lý thuế, đồng thời nhập dữ liệu tờ khai thuế GTGT bổ sung của tháng 1/2009 để ghi bộ điều chỉnh tăng số thuế GTGT phải nộp của tháng 1/2009 là 200 triệu

5/ Trường hợp người nộp thuế lập hồ sơ kê khai bổ sung điều chỉnh vừa làm tăng số thuế GTGT phải nộp vừa làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ thì đối với số thuế điều chỉnh tăng, người nộp thuế nộp số tiền thuế tăng thêm đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại Điều số 106, đối với số thuế GTGT được khấu trừ bị điều chỉnh giảm người nộp thuế không phải nộp bổ sung số thuế sau khi kê khai bổ sung, điều chỉnh, không tính phạt nộp chậm tiền thuế GTGT. Số thuế GTGT không được khấu trừ, người nộp thuế điều chỉnh giảm vào tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ kê khai bổ sung điều chỉnh (đưa vào phụ lục số 01-3/GTGT từ đó đưa lên chỉ tiêu số [35] trên tờ khai thuế GTGT số 01/GTGT).

Do phần mềm hỗ trợ không lập được hồ sơ kê khai bổ sung điều chỉnh theo mẫu số 01/KHBS trong trường hợp này, người nộp thuế không sử dụng phần mềm hỗ trợ mà thiết kế mẫu biểu theo quy định để lập và nộp cho cơ quan thuế .

Đối với số thuế GTGT phải nộp tăng thêm Cơ quan thuế nhập dữ liệu mẫu số 01/KHBS vào phần mềm quản lý thuế, đồng ghi bộ điều chỉnh tăng số thuế GTGT phải nộp tại chỉ tiêu [40] trên tờ khai thuế GTGT bổ sung của kỳ kê khai điều chỉnh bổ sung. Đối với số thuế GTGT điều chỉnh giảm không được khấu trừ không điều chỉnh vào tờ khai thuế GTGT bổ sung của kỳ kê khai điều chỉnh bổ sung, mà nhập dữ liệu trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh.

Thí dụ 5:

Công ty E vào tháng 11/2009 lập hồ sơ kê khai bổ sung điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2009 vừa làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng vừa làm giảm số thuế GTGT được khấu trừ 200 triệu thì đối với số thuế GTGT phải nộp tăng thêm, người nộp thuế đi nộp thuế và phải tính phạt nộp chậm, đối với số thuế GTGT 200 triệu điều chỉnh giảm không được khấu trừ được điều chỉnh vào tờ khai thuế GTGT của tháng 11/2009 (tháng lập hồ sơ kê khai bổ sung điều chỉnh).

Hồ sơ Công ty C nộp cho cơ quan thuế:

- Tờ khai bổ sung điều chỉnh mẫu 01/KHBS của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng 1/2009 (tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng, giảm số thuế còn được khấu trừ 200 triệu đồng)

- Tờ khai thuế GTGT bổ sung tháng 1/2009 (tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng )

- Tờ khai thuế GTGT tháng 11/2009 và các phụ lục kèm theo (nếu có)

- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có)

Cơ quan thuế quét mã vạch hoặc nhập dữ liệu:

Đối với số thuế phải nộp tăng thêm, Cơ quan thuế nhập dữ liệu mẫu số 01/KHBS vào phần mềm quản lý thuế, đồng thời nhập dữ liệu tờ khai thuế GTGT bổ sung tháng 1/2009 ghi bộ điều chỉnh tăng số thuế GTGT phải nộp tại chỉ tiêu [40] là 100 triệu đồng. Đối với số thuế GTGT điều chỉnh giảm không được khấu trừ không điều chỉnh vào tờ khai thuế GTGT bổ sung tháng 1/2009, mà nhập dữ liệu trên tờ khai thuế GTGT của tháng 11/2009 trong đó có điều chỉnh giảm số thuế GTGT của tháng 1/2009 là 200 triệu đồng.

6/ Trường hợp người nộp thuế sau khi nộp hồ sơ thuế GTGT cho cơ quan thuế, phát hiện sai sót cần kê khai bổ sung điều chỉnh nhưng không làm tăng, giảm số thuế GTGT phải nộp (sai sót về doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra mua vào), thì người nộp thuế có văn bản giải trình kèm theo tờ khai thuế GTGT mới thay thế, không lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS

Cơ quan thuế căn cứ văn bản giải trình, điều chỉnh lại số liệu tờ khai người nộp thuế kê khai bổ sung, điều chỉnh theo số liệu tờ khai mới

II/ Hồ sơ kê khai bổ sung điều chỉnh các loại thuế khác:

1/ Trường hợp người nộp thuế lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh làm tăng số tiền thuế phải nộp, căn cứ vào hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh để nộp số tiền thuế tăng thêm đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại Điều số 106

Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ kê khai bổ sung điều chỉnh do người nộp thuế nộp, ghi bộ điều chỉnh tăng số thuế phải nộp và số tiền phạt nộp chậm tại tờ khai bổ sung của kỳ kê khai bổ sung, điều chỉnh .

Thí dụ 6:

Công ty F vào tháng 11/2009 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế TTĐB tháng 1/2009 làm tăng số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng .

Hồ sơ Công ty F nộp cho cơ quan thuế:

- Tờ khai bổ sung điều chỉnh mẫu 01/KHBS của kỳ kê khai thuế TTĐB điều chỉnh tháng 1/2009

- Tờ khai thuế TTĐB mới thay thế tháng 1/2009

- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có)

Cơ quan thuế quét mã vạch hoặc nhập dữ liệu:

Nhập dữ liệu hồ sơ kê khai bổ sung điều chỉnh mẫu số 01/KHBS, đồng thời nhập lại dữ liệu Tờ khai thuế TTĐB tháng 1/2009 mới thay thế để điều chỉnh tăng số thuế TTĐB phải nộp của tháng 1/2009 là 100 triệu

2/ Trường hợp người nộp thuế lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh làm giảm số tiền thuế phải nộp trên hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh, thì số thuế điều chỉnh được xác định là số tiền thuế nộp thừa được cấn trừ vào số thuế phải nộp của lần tiếp theo

Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh do người nộp thuế nộp, ghi bộ điều chỉnh giảm số thuế phải nộp của kỳ kê khai bổ sung, điều chỉnh tại tờ khai bổ sung của kỳ kê khai bổ sung, điều chỉnh

Thí dụ 7:

Công ty G vào tháng 11/2009 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2008 làm giảm số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng thì người nộp thuế xác định là số tiền thuế nộp thừa của năm 2008, được cấn trừ vào số thuế TNDN phải nộp của các kỳ tính thuế năm 2009 trở đi .

Hồ sơ Công ty F nộp cho cơ quan thuế:

- Tờ khai bổ sung điều chỉnh mẫu 01/KHBS của kỳ kê khai quyết toán thuế TNDN điều chỉnh năm 2008

- Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2008 mới thay thế làm số thuế TNDN phải nộp của năm 2008 là 100 triệu đồng

- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có)

Cơ quan thuế quét mã vạch hoặc nhập dữ liệu:

Nhập dữ liệu hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS, đồng thời ghi bộ tại Tờ khai quyết toán thuế TNDN bổ sung năm 2008 để điều chỉnh giảm số thuế TNDN phải nộp của năm 2008 là 100 triệu

3/ Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ quyết toán thuế TNDN đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhưng không làm tăng hoặc giảm số tiền thuế phải nộp mà chỉ làm tăng hoặc giảm số lỗ đã kê khai quyết toán hay các số liệu trên báo cáo tài chính, nay muốn điều chỉnh thì người nộp thuế không phải lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh mà chỉ lập văn bản giải trình (nêu rõ lý do điều chỉnh) kèm theo hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN mới hoặc Báo cáo tài chính để đề nghị thay thế tờ khai quyết toán thuế cũ đã nộp hoặc Báo cáo tài chính cũ đã nộp ( thời hạn kê khai điều chỉnh phải trước ngày cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế)

Cơ quan thuế căn cứ vào văn bản giải trình để nhập lại dữ liệu trên tờ khai quyết toán thuế TNDN hoặc Báo cáo tài chính mới thay thế .

Cục Thuế TP hướng dẫn để các Chi Cục Thuế, các Phòng biết và thực hiện thống nhất .

 

 

Nơi Nhận :
- Như trên ;
- TCT – Ban PC, Ban CS, Ban KK
 “Để báo cáo”
- Ban Lãnh đạo Cục thuế
- Lưu (HC, TTHT).

KT/CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Ngọc Tâm

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Công văn 10171/CT-TTHT ngày 30/12/2009 hướng dẫn kê khai và nhập dữ liệu hồ sơ kê khai bổ sung điều chỉnh mẫu số 01/KHBS theo Thông tư 60/2007/TT-BTC về Luật quản lý thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


10.088

DMCA.com Protection Status
IP: 18.116.239.195
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!