Kính
gửi:
|
- Chánh án Tòa án quân sự Trung
ương
- Chánh án Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
|
Để thực hiện đúng và thống nhất khoản 2 Điều 5 Quyết định số 1251/2013/QĐ-CTN ngày 20-7-2013 của
Chủ tịch nước về đặc xá năm 2013 và điểm đ mục 1 phần IV Hướng dẫn số 164/HĐTVĐX ngày 23-7-2013 của
Hội đồng tư vấn đặc xá về việc triển khai thực hiện Quyết
định số 1251/2013/QĐ-CTN ngày 20-7-2013 của Chủ tịch nước
về đặc xá năm 2013; Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số nội dung như sau:
1. Đối tượng được đề nghị đặc
xá trong trường hợp đặc biệt
Đối tượng được đề nghị đặc xá trong
trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định
số 1251/2013/QĐ-CTN ngày 20-7-2013 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2013 bao
gồm:
1.1. Là người Việt Nam, người nước
ngoài phạm tội bị Tòa án Việt Nam kết án phạt tù nhưng được hoãn hoặc tạm đình
chỉ chấp hành hình phạt tù; được phía nước ngoài (Chính phủ, Đại sứ quán, Cơ
quan lãnh sự, các tổ chức quốc tế...) hoặc được cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền của Việt Nam đề nghị xem
xét đặc xá và xét thấy việc đặc xá cho họ là cần thiết, đáp ứng công tác đối
ngoại của Nhà nước.
1.2. Là nhân sĩ, trí thức, nghệ
sĩ...; chức sắc tôn giáo; người có chức vụ trong các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp... bị kết án phạt
tù nhưng được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù,
được cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền đề nghị xem xét đặc xá và xét thấy việc đặc xá cho họ là cần thiết, đáp ứng công tác đối nội của Nhà nước.
1.3. Là người bị kết án phạt tù, đang
được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Đã lập công lớn trong thời gian được
hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù như: giúp cơ quan chức năng phát
hiện, truy bắt, xử lý tội phạm cứu tính mạng, tài sản của nhân
dân... hoặc các thành tích xuất sắc khác; được cơ quan chức năng có thẩm quyền
liên quan hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú xác nhận;
b) Là thương binh, bệnh binh;
c) Đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc ốm đau thường xuyên, có kết luận giám định y khoa hoặc xác
nhận bằng văn bản của cơ quan y tế có
thẩm quyền;
d) Khi phạm tội là người chưa thành niên;
đ) Là người từ
70 tuổi trở lên;
e) Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó
khăn, bản thân là lao động duy nhất trong gia đình (có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gia đình người đó cư
trú).
2. Điều kiện để được xem xét và
đề nghị đặc xá
2.1. Đã chấp hành xong hình phạt bổ
sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, tiền truy thu, tiền sung quỹ Nhà nước,
án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác, trừ trường hợp đặc biệt chưa có khả năng thi
hành án nhưng phải có cam kết hoặc có bảo lãnh cho việc thi hành các khoản tiền
này.
Được coi là đã thực hiện xong các vấn
đề nêu trên nếu người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của họ không yêu cầu
thực hiện trách nhiệm dân sự (có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú) hoặc Thủ trưởng Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết
định đình chỉ thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
2.2. Trong thời gian được hoãn hoặc tạm
đình chỉ chấp hành phạt tù đã chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước
(có nhận xét của chính quyền địa phương cấp xã nơi người
đó cư trú); nếu được đặc xá sẽ không làm phương hại đến an ninh quốc gia, đến
trật tự, an toàn xã hội.
3. Các trường hợp không đề nghị
đặc xá
Không xem xét, đề nghị đặc xá các trường
hợp sau đây:
a) Bản án hoặc
quyết định của Tòa án đối với người đó đang có kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình
sự về hành vi phạm tội khác;
c) Trước đó đã được đặc xá;
d) Có từ 02 tiền án trở lên;
đ) Phạm tội rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia;
e) Các trường hợp đang được hoãn hoặc
tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
mà hình phạt tù còn lại phải chấp hành trên 06 (sáu) năm;
Trường hợp mức hình phạt tù còn lại
phải chấp hành trên 06 (sáu) năm, nhưng thuộc một trong các trường hợp được hướng
dẫn tại các điểm b, c, d và đ tiểu mục 1.3 mục 1 của hướng dẫn này vẫn có thể được xem xét
đề nghị đặc xá.
g) Có căn cứ khẳng định đã sử dụng
trái phép chất ma túy;
h) Đồng thời phạm hai tội: giết người
và cướp tài sản; giết người và hiếp dâm; giết người và hiếp dâm trẻ em; cướp
tài sản và hiếp dâm; cướp tài sản và hiếp dâm trẻ em;
Có bản án của Tòa án kết án từ 03 tội
trở lên (kể cả trường hợp tổng hợp hình phạt);
k) Phạm tội giết
người có tổ chức; hiếp dâm có tính chất loạn luân; cướp tài sản có sử dụng vũ
khí; cướp tài sản, cướp giật tài sản, trộm cắp tài sản có tổ
chức hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, rất
nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng; cướp tài sản nhiều lần,
cướp giật tài sản nhiều lần, trộm cắp tài sản nhiều lần (từ
hai lần trở lên);
m) Đã có một tiền
án mà bị kết án phạt tù về một trong các tội sau đây: về ma túy; giết người; hiếp
dâm trẻ em; cướp tài sản; cướp giật tài sản; cưỡng đoạt tài sản; lừa đảo chiếm
đoạt tài sản; trộm cắp tài sản; bắt cóc nhằm chiếm đoạt
tài sản; chống người thi hành công vụ; mua bán phụ nữ hoặc mua bán người; mua
bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em; gây rối trật tự
công cộng; tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có;
cố ý gây thương tích có tính chất côn đồ hoặc băng, nhóm thanh toán lẫn nhau;
n) Quyết định
hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù được ban
hành kể từ ngày 01-7-2013 đến nay.
4. Hồ sơ xét đặc xá bao gồm:
4.1. Phiếu đề nghị xét đặc xá cho người
đang được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
4.2. Đơn xin đặc xá có cam kết chấp
hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước khi được đặc xá, có nhận xét của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về thái độ ăn năn, hối cải và việc
chấp hành chính sách pháp luật trong thời gian được hoãn hoặc tạm đình chỉ
chấp hành hình phạt tù.
4.3. Bản sao Quyết định hoãn hoặc tạm
đình chỉ chấp hành hình phạt tù đang có hiệu lực.
4.4. Bản sao bản án đang được hoãn hoặc
tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
4.5. Đối với người bị kết án phạt tù
đang được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
quy định tại tiểu mục 1.1 và tiểu mục
1.2 Mục 1 hướng dẫn này phải có văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền
đề nghị xem xét đặc xá.
4.6. Đối với người bị kết án phạt tù
đang được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù được
hướng dẫn tại tiểu mục 1.3 Mục 1 Hướng dẫn này, thì tùy từng
trường hợp phải có các giấy tờ tương ứng sau đây:
a) Các văn bản xác nhận các danh hiệu,
học hàm, học vị...; phẩm hàm, chức sắc tôn giáo; chức vụ trong các tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội-nghề nghiệp...
b) Giấy xác nhận lập công của cơ quan
Công an, các cơ quan chức năng liên quan hoặc Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi cư trú.
c) Bản sao Giấy chứng nhận thương
binh, bệnh binh.
d) Bản sao Kết luận của Hội đồng giám
định y khoa hoặc bản sao Bệnh án của Bệnh viện cấp tỉnh đối với trường hợp bệnh hiểm nghèo; trường hợp ở vùng sâu, vùng xa thì có bản sao bệnh án của Trung tâm y tế cấp huyện
trở lên (các tài liệu chứng minh chỉ có
giá trị trong thời gian 01 (một) năm, tính đến ngày Tòa án lập hồ sơ đề nghị đặc
xá gửi về Tòa án nhân dân tối cao).
đ) Phiếu xét nghiệm HIV và bản sao bệnh án, kết luận đã chuyển sang giai đoạn AIDS.
e) Bản sao các giấy tờ chứng minh là
người chưa thành niên; là người 70 tuổi trở lên.
g) Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó
khăn, là lao động duy nhất.
h) Các giấy tờ chứng minh đã chấp
hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã bồi thường thiệt hại, đã nộp tiền
sung quỹ Nhà nước, đã nộp án phí... và các nghĩa vụ dân sự khác. Hoặc các giấy
tờ chứng minh được coi là đã thực hiện xong các vấn đề nêu
trên.
5. Về hồ sơ và trình tự lập hồ
sơ đề nghị đặc xá gửi về Tòa án nhân dân tối cao
5.1. Về hồ sơ đề nghị đặc xá
Đối với mỗi trường hợp hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đề
nghị đặc xá được lập thành 11 (mười một) bộ, trong đó có 02 bộ được đóng dấu đỏ
các tài liệu (như nêu tại mục 4).
5.2. Về trình tự
đóng hồ sơ
Sau khi Chánh án Tòa án nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Viện kiểm sát, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cùng cấp, xem xét lập hồ sơ,
danh sách các trường hợp hoàn hoặc tạm đình chỉ chấp hành
hình phạt tù của địa phương mình có đủ điều kiện đề nghị đặc
xá theo quy định tại mục 2 Hướng dẫn này, thì cán bộ được
phân công tổng hợp hồ sơ các trường hợp hoãn chấp hành
hình phạt tù riêng; các trường hợp tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù riêng, lập
danh sách xếp thứ tự theo vần a,b,c,d... rồi đóng gộp mỗi loại thành từng tập
riêng biệt để thuận tiện cho các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá xét.
Ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh A có 6
trường hợp đề nghị đặc xá, trong đó có 03 trường hợp hoãn
chấp hành hình phạt tù và 03 trường hợp tạm đình chỉ chấp
hành hình phạt tù thì sẽ làm như sau:
- Đóng gộp 03 trường hợp hoãn thành một
tập, thứ tự theo vần a,b,c ...từ 1 đến 3; và tổng cộng có 11 tập hồ sơ hoãn của 03 trường hợp này; trong 11 tập hồ sơ
hoãn thì có 02 tập có “dấu đỏ” ngoài bìa ghi tập có dấu đỏ để dễ phân biệt.
- Đóng gộp 03 trường hợp tạm đình chỉ
thành một tập (thứ tự và số tập như trường hợp hoãn).
6. Tổ chức thực
hiện
6.1. Chánh án Tòa án quân sự Trung
ương và Chánh án Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tổ chức quán triệt sâu rộng mục đích, ý
nghĩa của đợt đặc xá nhân dịp Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (ngày 02 tháng 9 năm 2013).
6.2. Chánh án Tòa án quân sự Trung
ương hướng dẫn, chỉ dạo Tòa án quân sự phối hợp với Viện
kiểm sát, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ
sơ, danh sách đề nghị đặc xá đối với người bị Tòa án quân
sự kết án phạt tù đang được hoãn, tạm
đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
6.3. Tòa án nhân dân các cấp lập hồ
sơ đề nghị đặc xá đối với người đang được hoãn chấp hành hình phạt tù theo
nguyên tắc người nào ra quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù thì Tòa án cấp
đó xem xét, nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đặc xá thì lập
hồ sơ đề nghị xét đặc xá.
6.4. Đối với người bị kết án phạt tù đang
được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo điểm a khoản 1 Điều 61 và Điều 62 Bộ luật hình sự và
điểm a khoản 1 Điều 262 Bộ luật tố tụng hình sự (sửa đổi, bổ
sung năm 2003), thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện nơi
người bị kết án được tạm đình chỉ chấp
hành hình phạt tù đang cư trú xem xét, nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đặc xá
thì lập hồ sơ gửi về Tòa án nhân dân cấp
tỉnh.
6.5. Tòa án nhân dân cấp tỉnh phối hợp
với Viện kiểm sát, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cùng cấp xem xét lập hồ
sơ, danh sách đề nghị đặc xá của địa phương mình gửi về Tòa án nhân dân tối cao
để trình Hội đồng tư vấn đặc xá xét duyệt, và trình Chủ tịch
nước quyết định.
7. Thời gian thực hiện
1. Do thời gian xét đặc xá rất ngắn,
Tòa án nhân dân tối cao phải tổng hợp chung và chuyển hồ sơ đề nghị đặc xá đến các thành viên Hội đồng Tư vấn đặc xá theo
quy định, rút kinh nghiệm từ những năm trước, nhiều địa
phương lập hồ sơ và gửi hồ sơ không đúng theo trình tự, không đúng về thời gian
quy định, làm chậm tiến độ của việc chuyền hồ sơ xét đặc xá đến các thành viên
Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương. Vì vậy, Tòa án nhân dân
tối cao đề nghị các đồng chí Chánh án phối hợp với Viện kiểm sát, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh chỉ đạo bộ phận làm
công tác này thực hiện đúng theo hướng dẫn.
2. Các Tòa án gửi hồ sơ, danh sách
các trường hợp hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt
tù đề nghị đặc xá của địa phương mình về Tòa hình sự Tòa
án nhân dân tối cao chậm nhất là ngày 10-8-2013 đề
Tòa hình sự tổng hợp hồ sơ, danh sách chuyển đến các thành viên Hội đồng Tư vấn đặc xá theo quy định.
(Các biểu mẫu: Đơn xin đặc xá và
cam kết, Phiếu xét đặc xá, Tổng hợp danh
sách Giấy chứng nhận đặc xá... được gửi kèm theo hướng
dẫn này).
3. Từ ngày 06-8-2013 đến ngày 12-8-2013, Tòa hình sự tổng hợp hồ sơ, danh sách
chuyển đến các thành viên Hội đồng Tư vấn đặc xá nghiên cứu, thẩm định.
4. Từ ngày 10-8-2013 đến ngày 16-8-2013, Tòa hình sự tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng Tư vấn đặc xá và chuẩn bị hồ sơ,
danh sách người đủ điều kiện đề nghị đặc xá, danh sách người
không đủ điều kiện đặc xá trình lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao xem xét, duyệt
Tờ trình Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương.
5. Các Tòa án không có trường hợp
đang được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đề nghị đặc xá theo quy
định, thông báo bằng văn bản về Tòa
hình sự Tòa án nhân dân tối cao theo thời gian quy định tại điểm 2 mục 7 này, để
thuận tiện cho công tác tổng hợp.
Trong khi thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị
báo cáo kịp thời về Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Tòa hình sự) để Tòa án
nhân dân tối cao hướng dẫn bổ sung hoặc giải thích thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên (kèm biểu mẵu);
- Đ/c Nguyễn Xuân Phúc-Phó Thủ tướng Chính phủ (để
báo cáo);
- Các thành viên Hội đồng TVĐXTW;
- Đ/c Chánh án TANDTC (để báo cáo);
- Lưu: Thư ký PCATT; THS; VP.
|
KT. CHÁNH ÁN
PHÓ CHÁNH ÁN THƯỜNG TRỰC
Đặng Quang Phương
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
ĐƠN XIN ĐẶC XÁ VÀ CAM KẾT
(Dùng
cho người bị kết án phạt tù được hoãn chấp
hành hình phạt tù)
Kính
gửi:
|
- Tòa án Nhân dân……………..
- UBND phường, xã……………………
|
Họ và tên: ……………………………….. Giới tính …………Năm sinh ...................................
Nơi ĐKNKTT trước
khi bị bắt: ...........................................................................................
Tội danh:..........................................................................................................................
Ngày bắt:………/………./ ……….. Mức hình phạt tù:
..........................................................
Được hoãn chấp hành hình phạt tù theo
QĐ số: ... ngày…..tháng…..năm….của Tòa án nhân dân:
Hình phạt bổ sung là hình phạt tiền hoặc bồi thường
dân sự, án phí dân sự, tiền truy thu:
Hình
thức
|
Số
tiền
|
Đã thực
hiện
|
Chưa thực hiện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hình phạt bổ sung
khác:....................................................................................................
Căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn theo Hướng dẫn của
Hội đồng tư vấn đặc xá, đề nghị Tòa án nhân dân……………………….. cho tôi được hưởng đặc
xá.
Sau khi được đặc xá, tôi xin cam kết:
1. Thực hiện đầy đủ HPBS là hình phạt tiền (hoặc bồi
thường dân sự, nộp án phí dân sự, nộp tiền truy thu) với số tiền:
Hình phạt bổ sung khác:
...................................................................................................
2. Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước và
các quy định của chính quyền địa phương, tích cực tìm việc làm, ổn định cuộc sống,
phấn đấu trở thành người có ích cho xã hội, không vi phạm pháp luật.
Tôi xin hứa thực hiện đúng nội dung đã cam kết
trên, nếu có gì sai trái, tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
Nhận xét của UBND………
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ngày……tháng….
năm 20…..
Người được hoãn CHHPT
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
…………………………
TAND…………………
Số………/GCNĐX
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số HS
GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐẶC XÁ MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ CHO NGƯỜI BỊ KẾT ÁN PHẠT TÙ ĐƯỢC
HOÃN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ
Căn cứ Quyết định số ……….ngày … tháng … năm 20... của
Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đặc xá tha tù,
CHÁNH ÁN TÒA ÁN
NHÂN DÂN……………………
CHỨNG NHẬN
Họ và
tên:……........................................……… Nam/Nữ; Tên
khác:...................................
Sinh ngày:………../……../…………… Nguyên
quán:............................................................
Nơi
ĐKNKTT:...................................................................................................................
Dân tộc: ……….........................……………..Quốc tịch:......................................................
Tội
danh:..........................................................................................................................
Ngày bắt:………/………./……………. Mức hình phạt
tù:......................................................
theo bản án số:…….ngày…./……./ ………của
TAND...........................................................
Quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù số:
……………ngày……..tháng……….năm………… của Tòa án nhân dân
Được đặc xá miễn chấp hành hình phạt tù, kể từ ngày
…………../………/…….. cư trú tại ....
.......................................................................................................................................
Hình phạt bổ sung, bồi thường dân sự (nếu có) phải
tiếp tục chấp hành:...............................
.......................................................................................................................................
Người được cấp giấy
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
…………Ngày……tháng….
năm …..
CHÁNH ÁN
(Ký tên, đóng dấu)
|
Nơi nhận:
- Người được cấp giấy;
- CA huyện (quận)………..;
- UBND xã (phường)……..;
- Tổng cục VIII, Bộ Công an;
- Lưu …………….
|
|
TỔNG
HỢP DANH SÁCH NGƯỜI ĐANG ĐƯỢC HOÃN CHẤP HÀNH
HÌNH PHẠT TÙ ĐỀ NGHỊ XÉT ĐẶC XÁ MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH
PHẠT TÙ
Tổng số……… người
STT
|
HỌ VÀ TÊN
NĂM SINH - GIỚI TÍNH
|
NƠI ĐKNKTT
|
TỘI DANH
|
ÁN PHẠT
|
QĐ H.T.H.A
SỐ, NGÀY
|
TÒA ÁN ra QĐ
Hoãn
|
TÌNH TIẾT ĐẶC BIỆT
|
GHI CHÚ
|
1
|
HỒ VĂN D
1934 - Nam
|
An Lạc
Bình Chánh
TP HCM
|
Vi phạm các quy định
về ATGT
|
3 năm
|
21/…………..
6/12/95
|
Tp HCM
|
Bệnh hiểm nghèo
(ung thư gan)
|
|
2
|
NGUYỄN VĂN T
(Tức Năm Rổ)
1950 - Nam
|
Động Thạnh
Châu Thành
Cần Thơ
|
Tổ chức người khác
trốn đi nước ngoài
|
8 năm
|
54/……….
13/6/97
|
Cần Thơ
|
Bệnh hiểm nghèo
(ung thư nặng)
|
|
3
|
NGUYỄN THỊ K
1967 - Nữ
|
Khu 3
Ninh Giang
Hải Hưng
|
Cố ý gây thương
tích
|
9 tháng
|
11/………….
16/6/92
|
Hải Hưng
|
Bệnh hiểm nghèo
(HIV chuyển giai đoạn AIDS)
|
|
|
Ngày…….tháng…….năm
20…..
TÒA ÁN NHÂN DÂN………
(Ký tên, đóng dấu)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
ĐƠN XIN ĐẶC XÁ VÀ CAM KẾT
(Dùng
cho người bị kết án phạt tù được tạm
đình chỉ chấp hành hình phạt tù)
Kính
gửi:
|
- Tòa án Nhân dân……………..
- UBND phường, xã……………………
|
Họ và tên: ……………………………….. Giới tính …………Năm sinh .....................
Nơi ĐKNKTT trước
khi bị bắt: ..................................................................................
Tội danh:...................................................................................................................
Ngày bắt:………/………./ ……….. Mức hình phạt tù:
..............................................
Đã chấp hành hình phạt tù tại:..................................................................................
Được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù tại QĐ số: ... ngày…..tháng…..năm….
Thời hạn TĐC: ................................ của Tòa án nhân dân: ....................................
Hình phạt bổ sung là hình phạt tiền hoặc bồi thường
dân sự, án phí dân sự, tiền truy thu:
Hình
thức
|
Số
tiền
|
Đã thực
hiện
|
Chưa thực hiện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hình phạt bổ sung
khác:............................................................................................
Căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn theo Hướng dẫn của
Hội đồng tư vấn đặc xá, đề nghị Tòa án nhân dân……………………….. cho tôi được hưởng đặc
xá.
Sau khi được đặc xá, tôi xin cam kết:
1. Thực hiện đầy đủ HPBS là hình phạt tiền (hoặc bồi
thường dân sự, nộp án phí dân sự, nộp tiền truy thu) với số tiền:
Hình phạt bổ sung khác:
...........................................................................................
2. Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước và
các quy định của chính quyền địa phương, tích cực tìm việc làm, ổn định cuộc sống,
phấn đấu trở thành người có ích cho xã hội, không vi phạm pháp luật.
Tôi xin hứa thực hiện đúng nội dung đã cam kết
trên, nếu có gì sai trái, tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
Nhận xét của UBND………
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ngày……tháng….
năm 20…..
Người được tạm đình chỉ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
…………………………
TÒA ÁN…………………
Số………/GCNĐX
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số HS
GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐẶC XÁ MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ CHO NGƯỜI BỊ KẾT ÁN PHẠT TÙ ĐƯỢC
TẠM ĐÌNH CHỈ CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ
Căn cứ Quyết định số ……….ngày … tháng … năm 20... của
Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đặc xá tha tù,
CHÁNH ÁN TÒA ÁN
NHÂN DÂN……………………
CHỨNG NHẬN
Họ và
tên:……........................................……… Nam/Nữ; Tên
khác:........................
Sinh ngày:………../……../…………… Nguyên
quán:................................................
Nơi
ĐKNKTT:............................................................................................................
Dân tộc: ……….........................……………..Quốc tịch:............................................
Tội
danh:...................................................................................................................
Ngày bắt:………/………./……………. Mức hình phạt tù:..........................................
theo bản án số:…….ngày…./……./ ………của
TAND..............................................
Đã chấp hành hình phạt tù tại:..................................................................................
Quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù số:
………ngày……..tháng……….năm………… của Tòa án nhân
dân
Quyết định thi hành án số: ......... ngày
...../........./.................. của TAND..................
Được đặc xá tha tù trước thời hạn, kể từ ngày …../………/……..
cư trú tại .............
...................................................................................................................................
Hình phạt bổ sung, bồi thường dân sự (nếu có) phải
tiếp tục chấp hành:................
..................................................................................................................................
Người được cấp giấy
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
…………Ngày……tháng….
năm …..
CHÁNH ÁN
(Ký tên, đóng dấu)
|
Nơi nhận:
- Người được cấp giấy;
- CA huyện (quận)………..;
- UBND xã (phường)……..;
- Tổng cục VIII, Bộ Công an;
- Lưu …………….
|
|
TỔNG
HỢP DANH SÁCH NGƯỜI ĐANG ĐƯỢC TẠM ĐÌNH CHỈ CHẤP HÀNH
HÌNH PHẠT TÙ ĐỀ NGHỊ XÉT ĐẶC XÁ MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH
PHẠT TÙ
Tổng số……… người
STT
|
HỌ VÀ TÊN
NĂM SINH - GIỚI TÍNH
|
NƠI ĐKNKTT
|
TỘI DANH
|
NGÀY BẮT
ÁN PHẠT
|
ĐÃ CHẤP HÀNH ÁN
|
ÁN CÒN LẠI
|
QĐ TĐC
SỐ, NGÀY
|
TA ra QĐ
|
TÌNH TIẾT ĐẶC BIỆT
|
GHI CHÚ
|
1
|
HỒ VĂN HỌC
1934 - Nam
|
An Lạc
Bình Chánh
TP HCM
|
Vi phạm các quy định
về ATGT
|
23/4/94
3 năm
|
1 năm
5 tháng
|
1 năm
7 tháng
|
21/T.H.A
6/12/95
|
Tp HCM
|
Bệnh hiểm nghèo
(ung thư gan)
|
|
2
|
ĐINH VĂN THANH
(Tức Mười Bạc)
1950 - Nam
|
Động Thạnh
Châu Thành
Cần Thơ
|
Tổ chức người khác
trốn đi nước ngoài
|
03/7/94
8 năm
|
4 năm
1 tháng
|
3 năm
11 tháng
|
54/T.H.A
13/6/97
|
Cần Thơ
|
Có Huân chương
|
|
3
|
NGUYỄN THỊ THƠ
1967 - Nữ
|
Khu 3
Ninh Giang
Hải Hưng
|
Cố ý gây thương
tích
|
02/01/92
9 tháng
|
6 tháng
|
3 tháng
|
11/T.H.A
16/6/92
|
Hải Hưng
|
Bệnh hiểm nghèo
(HIV chuyển giai đoạn AIDS)
|
|
|
Ngày…….tháng…….năm
20…..
TÒA ÁN NHÂN DÂN………
(Ký tên, đóng dấu)
|