Kính gửi:
|
Tòa án nhân dân các tỉnh, thành
phố: Hà Nội, Đà Nẵng, Thành
phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Thanh
Hóa, Nghệ An, Quảng Nam, Khánh Hòa, Đồng Nai, Bình Dương,
Long An, Thái Bình và các Tòa án nhân dân cấp huyện được lựa chọn
thí điểm
|
Trong thời gian vừa qua, Tòa án nhân
dân tối cao nhận được phản ánh của
một số Tòa án nhân dân thực hiện thí điểm về những vướng mắc trong quá trình thực
hiện thí điểm, Tòa án nhân dân tối cao thống nhất hướng dẫn bổ sung một số trường hợp sau đây:
1. Trường hợp người
khởi kiện nộp đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời kèm theo đơn khởi
kiện; hoặc đơn khởi kiện đã được Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án thụ
lý và lên lịch hòa giải, đối thoại mà người khởi kiện có đơn yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời thì xử lý như thế nào?
Trường hợp người khởi kiện
nộp đơn yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
đồng thời với
việc nộp đơn khởi kiện, để đảm bảo thực hiện
các quyền của đương sự về bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản, thu thập chứng cứ,
bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình
trạng tài sản hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho
việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án thì Tòa án phải xem xét thụ
lý vụ án và giải quyết yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của đương sự mà
không chuyển vụ việc cho
Trung tâm hoà giải, đối thoại tại Tòa án.
Trường hợp đơn khởi kiện đã được
Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án thụ lý và lên lịch hòa giải, đối thoại mà người khởi kiện có đơn
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa
án phải chuyển ngay vụ việc
cho Tòa án để
xem
xét thụ lý vụ án và giải quyết yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
của đương sự.
2. Trường hợp lập
biên bản hòa giải thành và các bên cùng ký đơn yêu cầu Tòa án công nhận kết quả
hòa giải thành nhưng trong quá trình Tòa án mở phiên họp xét đơn yêu cầu, một
bên không đến thì Tòa án có thể ban hành quyết định công nhận kết quả hòa giải
thành ngoài Tòa án không?
Khoản 2 Điều 367 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
“Người yêu cầu hoặc người đại diện hợp
pháp, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của họ
phải tham gia phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án.
Người yêu cầu vắng mặt lần thứ nhất thì Tòa án
hoãn phiên họp, trừ trường hợp người yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết việc dân
sự vắng mặt họ.
Trường hợp người yêu cầu đã được triệu tập hợp lệ
lần thứ hai mà
vẫn vắng mặt thì bị
coi là từ bỏ yêu cầu và Tòa án
ra quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự; trong
trường hợp này, quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó theo thủ tục
do Bộ luật này quy định vẫn được bảo đảm.”
Căn cứ quy định nêu trên, nếu người
yêu cầu vắng mặt lần thứ nhất thì Tòa án
hoãn phiên họp, trừ trường hợp họ đề nghị Tòa án giải quyết việc dân sự vắng mặt họ. Trường
hợp người yêu cầu đã được triệu
tập hợp lệ lần thứ hai mà
vẫn vắng mặt thì
bị coi là từ bỏ
yêu
cầu và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự.
Trường hợp người khác (người không yêu
cầu) vắng mặt lần thứ nhất thì Tòa án hoãn
phiên họp, vắng
mặt
lần thứ hai thì Tòa án vẫn
tiến hành phiên họp xét đơn yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án.
3. Tại mẫu số 09-VDS
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP ngày 09-8-2018 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao) về thông báo thụ lý việc dân sự hướng dẫn: “Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Thông báo này, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan phải nộp cho Tòa án nhân dân………………… văn bản về ý kiến của mình đối
với yêu cầu của người yêu cầu và các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).... Hết
thời hạn 15 ngày nêu trên mà người được thông báo không nộp cho Tòa án văn bản
về ý kiến của mình đối với yêu cầu của người yêu cầu thì Tòa án căn cứ vào các
tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự để giải quyết theo quy định của
pháp luật.”
Tuy nhiên, theo hướng dẫn tại Công văn
số 310/TANDTC-PC ngày 11-10-2018 của Tòa án nhân dân tối cao thì hết thời hạn
07 ngày kể từ ngày lập Biên bản hòa giải đoàn tụ không thành, Biên bản thuận
tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn mà không có đương sự
nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán ra quyết định
công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn theo
quy định tại Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự. Trường hợp
này, thời hạn người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
phải nộp văn bản ghi ý kiến và tài liệu, chứng cứ kèm
theo (nếu có) được thực hiện như thế nào?
Trường hợp ly hôn, tranh chấp về nuôi
con, chia tài sản khi ly hôn mà có người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì
người đó phải tham gia
phiên hòa giải tại Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án. Nếu người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thống nhất với thỏa thuận của vợ chồng liên quan
đến quyền lợi, nghĩa vụ của người đó thì thỏa thuận này phải được ghi nhận
trong Biên bản thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
Trường hợp này, trong biên bản cần thể hiện rõ có đầy đủ các bên tranh
chấp và người có quyền lợi, nghĩa vụ có liên quan tham gia thỏa thuận, ký tên
và cam kết sự thỏa thuận là hoàn toàn tự nguyện thì Thông báo thụ lý việc dân sự
không cần yêu cầu người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp văn bản ghi ý kiến và tài
liệu, chứng cứ kèm
theo.
4. Theo Công văn số
310/TANDTC-PC ngày 11-10-2018 của Tòa án nhân dân tối cao thì hết thời hạn 07
ngày kể từ ngày lập Biên bản hòa giải đoàn tụ không thành. Biên bản thuận tình
ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn mà không có đương sự nào
thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận
tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn theo quy định tại Điều
212 Bộ luật Tố tụng dân sự. Trường hợp vì
lý do khách quan, Tòa án không thụ lý ngay việc dân sự trong cùng ngày Trung
tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án lập biên bản về việc thuận tình ly hôn, thỏa
thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì thời hạn 07 ngày được tính từ ngày
lập biên bản hay ngày thụ lý việc dân sự?
Để đảm bảo hiệu quả của công tác triển khai thí
điểm về đổi mới, tăng cường hòa giải, đối thoại
trong giải quyết các tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính, các Tòa án tham
gia thí điểm
có
trách nhiệm thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Công văn số 310/TANDTC-PC, bao gồm
hướng dẫn về thời hạn ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi
con, chia tài sản khi ly hôn.
Trường hợp vì lý do khách quan mà Tòa án
không thụ lý ngay việc dân sự trong cùng ngày Trung tâm hòa giải, đối thoại tại
Tòa án lập Biên bản hòa giải đoàn tụ không thành, Biên bản thuận tình ly hôn,
thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì phải thụ lý trong ngày liền kề
tiếp theo ngày lập các biên bản. Thời hạn 07 ngày được tính kể từ ngày lập các
biên bản.
5. Theo quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì trước khi thụ lý vụ việc, Tòa án phải thông
báo cho đương sự nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định. Trường hợp Tòa án thông
báo về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự nhưng đương sự không thực
hiện ngay mà sau một tuần họ mới nộp biên lai thu tiền cho Tòa án thì thời hạn
07 ngày để Thẩm phán ra quyết định quyết định công nhận thuận tình ly hôn, thỏa
thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn theo hướng dẫn tại điểm b mục 3
Công văn số 310/TANDTC-PC được tính như thế nào?
Điểm b mục 3 Công văn số 310/TANDTC-PC
hướng dẫn: “...Hòa giải
viên thông báo cho Giám đốc Trung tâm, chuyển hồ sơ vụ việc
và các biên bản cho Tòa án.
Tòa án xem xét, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Chương XXVIII
của Bộ luật Tố tụng dân sự thì Thẩm phán (đã được phân công tham
gia chứng kiến và ký tên vào các biên bản) thụ lý ngay việc dân sự. Sau khi
thụ lý, Thẩm phán kiểm tra hồ
sơ nếu xét thấy
việc
thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn hoàn toàn tự
nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã
hội và hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập các biên
bản mà không có
đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì
Thẩm phán ra quyết
định công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia
tài sản khi ly hôn
theo quy định tại Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự (Thẩm phán không
tiến hành hòa giải lại)”.
Trường hợp ly hôn, tranh chấp về nuôi
con, chia tài sản khi ly hôn
mà sau khi hòa giải, vợ, chồng không đồng ý đoàn tụ nhưng thuận tình ly hôn, thỏa
thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và yêu cầu Tòa án công nhận thì Hòa giải
viên giải thích cho họ sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hòa giải
thành đơn
yêu
cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản
khi ly hôn; hướng dẫn họ về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự. Đồng
thời, Hòa giải viên báo cáo Giám đốc Trung tâm phân công Thẩm phán tham gia chứng
kiến việc lập biên bản và ký tên vào Biên bản hòa giải đoàn tụ không thành,
Biên bản thuận tình
ly hôn, thỏa thuận việc nuôi con, chia tài sản khi ly hôn do Hòa giải viên lập.
Thẩm phán được phân công
thông báo cho người yêu cầu nộp ngay lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự, trừ
trường hợp người đó được miễn hoặc không phải nộp lệ phí theo quy định của pháp
luật về phí, lệ phí.
Trường hợp người yêu cầu không thể nộp
ngay lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự thì phải nộp vào ngày liền kề tiếp
theo ngày lập các biên bản. Tòa án xem xét, nếu người yêu cầu đã nộp lệ phí và
hồ sơ vụ việc do Hòa giải viên chuyển đến đã đầy đủ theo quy định tại Chương XXVIII của Bộ luật Tố tụng dân sự thì Thẩm phán (đã được phân công
tham gia chứng kiến và ký tên vào các biên bản) thụ lý ngay việc dân sự, không
để kéo dài thời gian thụ lý. Thời hạn 07 ngày được tính kể từ ngày lập các biên
bản. Trường hợp hết thời hạn 7 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải mà người yêu cầu
không nộp lệ phí, trừ trường hợp được miễn nộp lệ phí theo quy định của pháp luật thì
Thẩm phán không
xem xét công nhận kết quả hòa giải thành. Việc
hòa giải được xem là hòa giải không thành.
6. Trường hợp đương sự
yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án thì đối với thỏa
thuận liên quan đến tài sản có giá trị lớn có tính án phí có giá ngạch hay
không? Trường hợp Tòa án công nhận kết quả đối thoại thành thì có thu lệ phí
không?
Điểm b mục 3 Công văn số 310/TANDTC-PC
hướng dẫn: “b) Trường hợp qua hòa giải, các bên thỏa thuận được với
nhau về các vấn đề phải giải quyết thì tại Biên bản hòa giải thành ghi rõ những
nội dung các bên thống nhất. Nếu các bên hoặc một
bên tranh chấp có
yêu
cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành thì Hòa giải viên hướng
dẫn người đó làm đơn về yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành và chuyển hồ sơ, đơn yêu cầu
và biên bản hòa giải cho Tòa án.
Tòa án xem xét thụ lý, giải quyết việc dân sự về yêu cầu
công nhận kết quả hòa giải thành ngoài
Tòa án theo quy định tại Chương XXXIII Bộ luật Tố tụng dân sự....”
Theo hướng dẫn nêu trên thì khi hòa giải
thành, các bên hoặc một trong các bên tranh chấp có yêu cầu Tòa án công nhận kết
quả hòa giải thành thì đây là yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài
Tòa án là việc dân sự. Lệ phí giải quyết việc dân sự về yêu cầu công nhận kết
quả hòa giải
thành ngoài Tòa án được thực hiện theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án. Mức thu lệ phí này là 300.000 đồng (không
phân biệt thỏa thuận liên quan đến tài sản có giá trị lớn hay nhỏ).
Điểm b mục 3 Công văn số 310/TANDTC-PC
hướng dẫn: “...Trường hợp nhận được quyết định hành chính mới
thì Trung tâm phải thông báo
cho bên còn lại biết. Trong thời
hạn 03 ngày kể
từ
ngày nhận được thông báo của Trung tâm, nếu bên còn lại không có ý kiến phản đối thì Đối thoại
viên thông báo cho Giám đốc Trung tâm, chuyển hồ sơ vụ việc,
Biên bản đối thoại, quyết
định hành chính mới cho Tòa án. Tòa án ra quyết định công nhận kết quả đối thoại
thành.”
Hiện nay, chưa có quy định về công nhận kết quả đối thoại thành ngoài Tòa án,
do vậy Tòa án không thu lệ phí khi ra quyết định công nhận kết quả đối thoại
thành.
7. Thời gian giải quyết
một vụ việc tại Trung tâm Hòa giải, đối thoại tại Tòa án bị rút ngắn xuống còn
20 ngày làm việc so với quy định trước đây là 02 tháng dẫn đến Hòa giải viên, Đối
thoại viên không có nhiều thời gian nghiên cứu đối với những vụ việc phức tạp.
Hơn nữa, đối với những vụ việc phải tiến hành hòa giải nhiều lần thì thời gian
20 ngày không đảm bảo để tiến hành hòa giải.
Tại mục 2.3 phần 2 Công văn số
310/TANDTC-PC ngày 11-10-2018 hướng dẫn về thời hạn hòa giải, đối thoại:
“Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày được
phân công, Hòa giải viên, Đối thoại viên phải tiến
hành hòa giải, đối thoại. Trường hợp vụ việc phức tạp mà các bên tham gia hòa
giải, đối thoại cần bổ
sung thêm tài liệu, chứng cứ hoặc theo yêu cầu chính đáng
của họ thì thời hạn này có thể được kéo dài
nhưng không quá 10 ngày.
Thời hạn hòa giải, đối thoại là 30
ngày; trường hợp cần thiết thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng”
Căn cứ theo hướng dẫn nêu trên thì đối
với vụ việc phức tạp, cần phải hòa giải nhiều lần thì thời hạn hòa giải, đối
thoại có thể được gia hạn đến 02 tháng.
8. Theo Công văn số
310/TANDTC-PC ngày 11-10-2018 thì sau khi nhận được đơn khởi kiện, Giám đốc
Trung tâm hòa giải phân đơn để Hòa giải viên tiến hành hòa giải. Như vậy, Thẩm
phán không được tiếp cận đơn khởi kiện đến thời điểm hòa giải thành (chứng kiến
việc hòa giải thành) hoặc đến thời điểm Trung tâm hòa giải chuyển đơn khởi kiện
về Tòa án (hòa giải không thành), trong khi, Thẩm phán là người chịu hoàn toàn
trách nhiệm về các quyết định ban hành liên quan đến nội dung Hòa giải viên đã
tiến hành hòa giải. Do đó, cần có quy định cụ thể về trách nhiệm của Hòa giải
viên đối với nội dung biên bản hòa giải.
Theo hướng dẫn tại điểm c mục 2.2 phần
2 Công văn số 310/TANDTC-PC ngày 11/10/2018 hướng dẫn về việc lập Biên bản hòa
giải, Biên bản đối thoại:
“…
+ Các bên tham gia hòa giải, đối thoại chịu
trách nhiệm về
nội
dung thỏa
thuận,
thống nhất. Kết quả hòa giải
thành có giá trị pháp lý đối với
các bên tham gia
hòa giải theo quy định của pháp luật dân sự, kết quả đối thoại thành
có giá trị pháp lý đối với các bên tham gia đối thoại theo
quy định của pháp luật tố tụng hành chính.
…”
Căn cứ theo hướng dẫn nêu trên thì Hòa
giải viên, Đối
thoại
viên chỉ là người chứng kiến những vấn đề các bên thỏa thuận, thống nhất mà
không phải chịu trách nhiệm về nội dung các bên thỏa thuận, thống nhất. Thẩm
phán ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án khi có đủ điều kiện
công nhận quy định tại Điều 417 BLTTDS.
9. Đối với vụ án ly
hôn, sau khi hòa giải tại Trung tâm Hòa giải, đối thoại tại Tòa án, các bên
đương sự không đoàn tụ nhưng thống nhất thuận tình ly hôn thì Tòa án thụ lý việc
dân sự. Tuy nhiên, Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP ngày 09-8-2018 ban hành các biểu
mẫu trong giải quyết việc dân sự trong đó, mẫu số 09 - thông báo thụ lý việc
dân sự, ở phần cuối của thông báo có ghi “Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được Thông báo này, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nộp cho Tòa án văn bản
về ý kiến của mình....”. Quy định này mâu thuẫn với Công văn số 310/TANDTC-PC
ngày 11-10-2018, vì theo Công văn này, Tòa án ra Quyết định công nhận thuận
tình ly hôn sau 07 ngày, kể từ ngày lập Biên bản hòa giải thành. Do đó, đề nghị
hướng dẫn thống nhất về mẫu Thông báo thụ lý việc dân sự và Quyết định công nhận
thỏa thuận ly hôn trong trường hợp này để áp dụng thống nhất chung cho toàn
ngành.
Theo hướng dẫn tại điểm b mục 3 Công
văn số 310/TANDTC-PC ngày 11-10-2018 thì:
“…
Trường hợp ly hôn, tranh chấp về nuôi
con,
chia
tài sản khi ly hôn
mà sau khi hòa giải, vợ, chồng
không đồng
ý
đoàn tụ, nhưng thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và yêu cầu
Tòa án công nhận thì Hòa giải viên giải thích cho họ sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, đơn
yêu cầu hòa giải thành đơn
yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con,
chia tài sản khi ly hôn.
Đồng thời, Hòa giải viên báo
cáo Giám đốc Trung tâm phân công Thẩm phán tham
gia chứng kiến việc
lập biên bản và ký tên
vào Biên bản hòa giải
đoàn tụ không thành, Biên bản thuận tình ly hôn, thỏa thuận việc
nuôi con, chia tài sản khi ly hôn do Hòa giải viên lập.
Biên bản này được gửi ngay cho các
bên tham gia
hòa giải.
Hòa giải viên thông báo cho Giám đốc
Trung tâm, chuyển hồ sơ vụ việc và các biên bản cho Tòa án.
Tòa án xem xét, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Chương XXVIII của Bộ luật Tố tụng dân sự thì Thẩm phán (đã được
phân công tham
gia chứng kiến và ký
tên vào các biên bản) thụ lý ngay việc dân sự. Sau khi thụ lý, Thẩm phán kiểm tra hồ
sơ nếu xét thấy việc thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn
hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội
và hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập các biên bản mà không có đương sự nào
thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán ra quyết định
công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn
theo quy định tại Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự (Thẩm phán không tiến
hành hòa giải lại).”
Công văn 310/TANDTC-PC ngày 11-10-2018
hướng dẫn thời hạn để Thẩm phán ra quyết
định công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn
là 07 ngày, nhằm mục đích giải quyết nhanh chóng vụ việc trong trường hợp đã được
Hòa giải viên hòa giải; mặt khác việc hòa giải cũng bảo đảm được quyền lợi của
các bên, vì khi hòa giải đã có sự chứng kiến của Thẩm phán. Do đó, đối với
trường hợp ly hôn,
tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn mà sau khi hòa giải, vợ, chồng
không đồng ý đoàn tụ,
nhưng thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì Thẩm phán ra quyết
định công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly
hôn khi hết thời hạn 07 ngày kể từ ngày Hòa giải viên lập biên bản hòa giải
đoàn tụ không thành, Biên bản thuận tình ly hôn, thỏa thuận việc nuôi con, chia tài sản
khi ly hôn mà các bên không có ý kiến gì.
Đây là thí điểm hòa giải, đối thoại tại
Tòa án, cho nên việc thực hiện không phải hoàn toàn như quy định của BLTTDS mà
có sự vận dụng và đổi mới trên cơ
sở tôn trọng nguyên tắc tự định đoạt,
tự do thỏa thuận của các chủ thể tham gia quan hệ dân sự, trừ sự thỏa
thuận vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội hoặc nhằm trốn tránh nghĩa
vụ.
10. Theo Công văn số
310/TANDTC-PC ngày 11-10-2018 về hướng dẫn nghiệp vụ, tại đoạn 1 điểm b Điều 3 quy
định sau khi hòa giải thành, đương sự làm đơn yêu cầu Tòa án công nhận kết quả
hòa giải thành và chuyển hồ sơ, đơn yêu cầu và biên bản hòa giải cho Tòa án.
Tòa án xem xét thụ lý, giải quyết việc dân sự theo quy định tại Chương XXXIII Bộ
luật Tố tụng dân sự; Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự thì Tòa án phải mở
phiên họp giải quyết việc dân sự và có Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Tuy
nhiên Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án lại có mẫu biên bản hòa giải, đối
thoại thành để trên cơ sở đó Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các
đương sự và Quyết định của Tòa án sẽ được thi hành theo quy định của pháp luật.
Qua đó, dẫn đến có hai quan điểm giải quyết khác nhau về việc ban hành văn bản:
Quan điểm thứ nhất, Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương
sự mà không phải mở phiên họp có đại diện Viện kiểm sát tham gia; quan điểm thứ
hai, Tòa án phải mở phiên họp có đại diện Viện kiểm sát tham gia và ra Quyết định
công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án theo mẫu số 32 Nghị quyết số
04/2018/NQ-HĐTP ngày 09-8-2018 ban hành một số biểu mẫu trong giải quyết việc
dân sự.
Tại đoạn 1 điểm b phần 3 Công văn số
310/TANDTC-PC ngày 11-10- 2018 hướng dẫn như sau:
"…
b) Trường hợp qua hòa giải, các bên thỏa
thuận được với nhau về các vấn đề phải giải quyết thì tại
Biên bản hòa giải thành ghi rõ những nội dung các bên thống nhất. Nếu các bên hoặc
một bên tranh chấp có yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải
thành thì Hòa giải viên hướng
dẫn người đó làm đơn về yêu cầu Tòa án công nhận kết
quả hòa giải thành và
chuyển hồ sơ, đơn yêu cầu và biên bản hòa giải cho Tòa án. Tòa án xem xét thụ
lý, giải quyết việc
dân sự về yêu cầu công nhận kết quả hòa giải
thành ngoài Tòa án theo quy định tại Chương XXXIII Bộ luật Tố tụng
dân sự."
Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên thì khi
có đơn yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành và Biên bản hòa giải có
xác nhận của Hòa giải viên thì Tòa án sẽ xem xét thụ lý, giải quyết việc dân sự
về yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án theo quy định tại
Chương XXXIII Bộ luật Tố tụng dân sự. Do đó, trình tự thủ tục
giải quyết sẽ căn cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân, tức là Tòa
án phải mở phiên họp có đại diện Viện kiểm sát tham gia và ra quyết định công
nhận kết quả hòa giải thành ngoài
Tòa án theo mẫu số 32 Nghị quyết
số 04/2018/NQ-HĐTP ngày
09-8-2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban
hành một số biểu mẫu trong giải
quyết việc dân sự.
11. Trường hợp đơn khởi
kiện chuyển đến Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án không có đủ các nội
dung quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố
tụng dân sự, khoản 1 Điều 118 Luật Tố tụng hành chính; không có tài liệu, chứng cứ cần thiết kèm theo thì xử lý
như thế nào?
Trường hợp đơn khởi kiện chuyển đến Trung
tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án không có đủ các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản
1 Điều 118 Luật Tố tụng hành chính thì Hòa giải viên, Đối thoại viên
đề nghị người khởi kiện sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện. Trường
hợp người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đề nghị của
Hòa giải viên, Đối thoại viên thì Hòa giải viên, Đối thoại viên báo cáo với Giám đốc
Trung tâm và chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án.
Trường hợp đơn khởi kiện theo đúng quy định tại
khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản
1 Điều 118 Luật Tố tụng hành chính nhưng không có tài liệu, chứng cứ cần
thiết kèm theo thì Hòa giải viên, Đối thoại viên vẫn xem xét, tiến hành hòa giải,
đối thoại. Trong quá trình hòa giải, đối thoại, tùy từng vụ việc mà Hòa giải
viên, Đối thoại viên
đề nghị người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
cung cấp bổ sung tài liệu, chứng cứ cần thiết; tiến hành hòa giải, đối thoại theo
hướng dẫn tại Công văn số 310/TANDTC-PC ngày 11-10-2018 của Tòa án nhân dân tối
cao và hướng dẫn tại Công văn này.
12. Trường hợp vụ án
ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn có liên quan đến con là
người chưa thành niên thì trước khi tiến hành hòa giải, Hòa giải viên có phải
thu thập tài liệu, chứng cứ để xác định nguyên nhân của việc phát sinh tranh chấp
không? Có phải lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên không?
Việc hòa giải vụ án ly hôn, tranh chấp về
nuôi con, chia tài sản khi ly hôn tại Trung tâm hòa giải, đối thoại
tại Tòa án hướng đến mục đích để vợ chồng đoàn tụ hoặc thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi
con, chia tài sản khi ly hôn trong trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành. Do vậy,
Hòa giải viên khi tiến hành hòa giải cần tìm hiểu nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng để từ đó thuyết phục vợ chồng
hòa giải. Việc hòa giải ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn
tại Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án không nhất thiết phải lấy ý kiến của
con chưa thành niên từ đủ
bảy
tuổi trở lên.
13. Tại điểm b mục 3 Công văn
số 310/TANDTC-PC ngày 11-10-2018 của Tòa án nhân
dân tối cao hướng dẫn: “Nếu các bên tranh chấp không yêu cầu Tòa án công nhận kết
quả hòa giải thành ngoài Tòa án thì hòa giải viên thông báo cho Giám đốc Trung
tâm, chuyển ngay hồ sơ vụ việc, Biên bản hòa giải thành cho Tòa án để trả lại
đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, trong trường
hợp nhận hồ sơ từ Tòa án”. Tuy nhiên, trường hợp người khởi kiện là pháp nhân ủy
quyền cho người khác tham gia hòa giải mà người được ủy quyền không có thẩm quyền
ký đơn yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành: sau buổi hòa giải, người khởi
kiện cũng không có đơn yêu cầu thì thời hạn để Tòa án trả lại đơn khởi kiện là
bao nhiêu ngày?
Trường hợp một trong các bên tranh chấp
là pháp nhân, người tham gia hòa giải là người đại diện theo ủy quyền thì nội dung của ủy
quyền phải bảo đảm người đại
diện đó có đầy đủ quyền tham
gia giải quyết tranh chấp; khi hòa giải
thành tại Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án mà các bên tranh chấp không
có yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành thì Hòa giải viên thông báo cho
Giám đốc Trung tâm và chuyển ngay hồ sơ vụ việc, Biên bản hòa giải thành cho
Tòa án. Trường hợp này được coi là người khởi kiện rút đơn khởi kiện. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ vụ việc, Biên bản hòa giải
thành do Trung tâm chuyển đến, Tòa án trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng
cứ kèm theo cho người khởi kiện.
14. Trường hợp tranh
chấp về tài sản được Trung tâm Hòa giải, đối thoại tại Tòa án tiến hành hòa giải
thành; trong quá trình hòa giải, Trung tâm Hòa giải, đối thoại tại Tòa án đã lập
biên bản xem xét tại chỗ, tiến hành xác minh tại thực địa cùng chính quyền địa
phương và các cơ quan chuyên môn của UBND cấp huyện. Sau đó, các bên có yêu cầu
Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành và được Tòa án thụ lý giải quyết. Vậy,
biên bản xem xét tại chỗ của Trung tâm Hòa giải, đối thoại tại Tòa án lập có được
coi là chứng cứ khi Tòa án tiến hành giải quyết việc dân sự không?
Trung tâm Hòa giải, đối thoại tại Tòa
án có chức năng hòa giải, đối thoại các tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành
chính trên tinh thần tự nguyện và tự định đoạt của các đương sự mà không căn cứ
vào chứng cứ để
phân
xử đúng sai. Do đó, việc Trung tâm Hòa giải, đối thoại tại Tòa án lập
biên bản xem xét tại chỗ, tiến hành
xác minh tại thực địa trong quá trình hòa giải là để tạo điều kiện
thuận lợi cho các đương sự đạt được thỏa thuận, không phải là chứng cứ để Tòa
án căn cứ giải quyết việc dân sự. Trong quá trình công nhận kết quả hòa giải
thành, Tòa án xác định chứng cứ theo quy định tại Điều 95 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
15. Các tranh chấp được
Tòa án nhận đơn chuyển qua Trung tâm hòa giải, đối thoại là theo thẩm quyền của
Tòa án nơi bị đơn cư trú, có trụ sở theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS. Tuy
nhiên, theo quy định tại điểm s khoản 2 Điều 39
BLTTDS
về thẩm quyền giải quyết việc dân sự thì Tòa
án nơi người yêu cầu cư trú, làm việc là Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu
công nhận kết quả hòa giải ngoài Tòa án.
Vụ việc được hòa giải và
đương sự có đơn yêu cầu Tòa
án công nhận kết quả hòa
giải thành, người
yêu cầu (trường hợp chỉ có một người yêu cầu là nguyên đơn) cư trú ở địa bàn khác với địa bàn được hòa giải thành. Trường
hợp này Tòa án đã tiến hành hòa giải có thẩm quyền công
nhận kết quả
hòa
giải thành hay phải chuyển đến Tòa
án đúng thẩm quyền nơi người yêu cầu cư trú theo quy định tại điểm
s khoản 2 Điều 39 BLTTDS?
Đối với trường hợp nêu trên, việc công
nhận kết quả hòa giải
thành do Tòa án nơi có Trung tâm Hòa giải, đối thoại tại Tòa án đã tiến hành
hòa giải thành thực hiện nhằm
đảm
bảo sự thuận tiện,
nhanh chóng, đạt
hiệu
quả cao nhất.
16. Đối với một số vụ
án dân sự, trong biên bản hòa giải thành thể hiện các bên thống nhất thỏa thuận
việc giải quyết vụ án, nhưng khi yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải
thành ngoài Tòa án thì thỏa thuận này đã được thực hiện một phần. Vậy, Tòa án
công nhận kết quả hòa giải thành tại buổi hòa giải như thế nào? Công nhận kết
quả hòa giải thành hay công nhận phần thỏa thuận chưa thực hiện?
Trường hợp hòa giải thành, các bên đã thực hiện một
phần hoặc không thực hiện nghĩa vụ trong thời hạn mà các bên thỏa thuận (nhưng
vẫn trong thời
hạn 6 tháng theo Điều 418 BLTTDS), người khởi kiện yêu cầu
công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án thì Tòa án có thụ lý việc dân sự để công nhận kết
quả hòa giải không hay hướng dẫn người khởi kiện làm thủ tục khởi kiện lại tại
Tòa án?
Thủ tục công nhận kết quả hòa giải
thành ngoài Tòa án được quy định tại Chương XXXIII của BLTTDS
năm 2015. Theo đó, Tòa án không xem xét yêu cầu công nhận việc các bên đã thực hiện một
phần thỏa thuận hay thực hiện toàn bộ thỏa thuận mà căn cứ vào việc có căn cứ
và hợp pháp của các thỏa thuận để công nhận theo yêu cầu của các đương sự.
Trường hợp hòa giải thành (các bên đã
thực hiện một phần hoặc không thực hiện nghĩa vụ trong thời hạn mà các bên thỏa
thuận nhưng vẫn trong thời hạn 6 tháng theo Điều 418 BLTTDS),
người khởi kiện yêu cầu
công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án thì Tòa án thụ lý việc dân sự để
xem xét yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành.
17. Trong vụ án ly
hôn, quá trình Hòa giải viên tiến hành hòa giải thì người khởi kiện rút đơn
nhưng không đồng ý lập biên bản hòa giải thành vì người khởi kiện không về đoàn
tụ. Theo Công văn số 310/TANDTC-PC ngày 11-10-2018 thì Hòa giải viên tiến hành
lập biên bản hòa giải. Vậy, biên bản hòa giải trong trường hợp này có được tính
là hòa giải thành không?
Đối với vụ án ly hôn, nếu sau khi Hòa
giải viên tiến hành hòa giải mà người khởi kiện rút đơn thì được coi là hòa giải
đoàn tụ thành và biên bản hòa giải trong trường hợp này được tính là
hòa giải thành.
18. Các đương sự thuận
tình ly hôn, thỏa thuận được với nhau về các vấn đề phải giải quyết tại Trung
tâm Hòa giải, đối thoại tại Tòa án và có yêu cầu Tòa án công nhận thì Trung tâm
hướng dẫn đương sự và chuyển hồ sơ vụ việc và các biên bản cho Tòa án để xem
xét công nhận kết quả hòa giải thành. Vậy, khi chuyển sang giải quyết yêu cầu
công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án thì Tòa án có phải Thông báo thụ
lý việc hôn nhân gia đình cho đương sự, Viện kiểm sát không?
Tòa án thông báo thụ lý việc hôn nhân
gia đình cho đương sự, Viện
kiểm sát theo quy định tại Chương XXIII quy định chung về
thủ tục giải quyết việc dân sự của Bộ luật Tố tụng dân sự.
19. Đối với các tranh
chấp dân sự cần phải xác minh trên thực tế như xem xét thẩm định tại chỗ, định
giá, thẩm định giá tài sản mới có đủ căn cứ để công nhận kết quả hòa giải
thành, đối thoại thành thì ai có thẩm quyền ra quyết định thẩm định, định giá
tài sản? Trung tâm Hòa giải, đối thoại có thu chi phí thẩm định, định giá hay
không?
Trong quá trình tiến hành hòa giải, Hòa giải
viên có quyền đề nghị người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan cung cấp bổ sung tài liệu, chứng cứ, bao gồm việc đề nghị xem xét
thẩm định, định giá tài sản làm căn cứ để công nhận kết quả hòa giải thành. Tuy nhiên,
việc hòa giải được tiến hành
trên tinh thần tự nguyện và tự quyết định của các đương sự nên
việc xem xét thẩm định, định giá tài sản chỉ được tiến hành khi các đương sự đồng ý và
tự nguyện chi trả chi phí thẩm định, định giá tài sản.
20. Trường hợp Hòa giải
viên đưa thiếu người tham gia tố tụng trong quá trình hòa giải mà người này
không đồng ý với kết quả hòa giải; hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự bổ sung
theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình xét đơn yêu cầu công nhận việc thuận
tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn làm thay đổi bản chất
của vụ việc đã hòa giải mặc dù đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản
hòa giải thành thì giải quyết như thế nào?
Tòa án xem xét ra quyết định công nhận
thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn nếu hồ sơ đầy đủ
theo quy định tại Chương XXVIII của Bộ luật Tố tụng dân sự;
trong đó, khoản 3 Điều 396 quy định: “Kèm theo đơn yêu cầu,
người yêu cầu phải gửi tài liệu,
chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận
tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn
là có căn cứ và hợp pháp”.
Do đó, nếu Hòa giải viên đưa
thiếu người tham gia tố
tụng
trong quá trình hòa giải mà ảnh hưởng đến quyền và lợi ích chính đáng của họ và
họ không đồng ý
với
kết quả hòa giải; hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự bổ sung theo
yêu cầu của Tòa án trong quá trình xét đơn yêu cầu công nhận việc thuận tình ly
hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn làm thay đổi bản chất của
vụ việc đã hòa giải, ảnh hưởng đến tính
có căn cứ và hợp pháp của
các thỏa thuận thì Thẩm phán không
ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành.
21. Thế nào là một vụ
việc hòa giải thành, đối thoại thành, tiêu chí thống kê và phương pháp tính tỷ
lệ hòa giải thành, đối thoại thành?
21.1. Vụ việc hòa giải
thành, đối thoại thành
a) Qua hòa giải, đối thoại các bên đạt
được thỏa thuận, thống nhất với
nhau về toàn bộ các vấn đề phải giải
quyết;
b) Qua hòa giải, đối thoại, các
bên đạt được thỏa
thuận
thống nhất về một hoặc một số vấn đề cần giải quyết; những vấn đề còn lại
đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết;
c) Hòa giải ly hôn, tranh chấp về nuôi
con, chia tài sản khi ly hôn
mà sau khi hòa giải, vợ chồng đoàn tụ;
d) Hòa giải ly hôn, tranh chấp về nuôi
con, chia tài sản khi ly hôn mà sau khi hòa giải, vợ chồng thuận tình ly hôn,
thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
đ) Qua hòa giải, đối thoại người khởi
kiện rút đơn khởi kiện.
Trường hợp qua hoà giải, đối thoại,
các bên đạt được thỏa thuận thống nhất về một hoặc một số vấn đề cần giải quyết;
những vấn đề không thỏa thuận được, đương sự tiếp tục yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trường hợp này được tính bằng 1/2 vụ việc hoà giải thành, đối thoại thành.
21.2. Việc thống kê kết
quả công tác hòa giải, đối thoại tại các Trung tâm
hòa giải, đối thoại
a) Các chỉ tiêu thống
kê công tác hòa giải, đối thoại:
(1) Số đơn Trung tâm tiếp nhận giải
quyết
(2) Số vụ việc Trung tâm đã giải quyết
(3) Số vụ việc Trung tâm hòa giải
thành, đối thoại thành
(4) Số vụ việc đương sự yêu cầu Tòa án
công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành sau khi hòa giải, đối thoại tại
Trung tâm
b) Phương pháp tính tỷ lệ các
chỉ
tiêu
thống kê về kết quả hòa giải, đối thoại các
Trung tâm hòa giải, đối thoại
(1) Tỷ lệ đơn Trung tâm
tiếp nhận giải quyết = (Số đơn Tòa án chuyển Trung tâm + Số đơn đương sự
gửi trực tiếp đến Trung tâm đủ điều kiện giải quyết) / (Số đơn Tòa án nhận
được + Số đơn đương sự gửi trực tiếp đến Trung tâm đủ điều kiện giải
quyết) * 100%.
Trong đó:
Số đơn đương sự gửi trực tiếp đến
Trung tâm đủ
điều
kiện giải quyết = Số đơn đương sự gửi trực tiếp
đến Trung tâm - (Số đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án + Số đơn thuộc trường
hợp luật quy định không được hoà giải, đối thoại).
(2) Tỷ lệ vụ việc
Trung tâm đã giải quyết = Số vụ việc Trung
tâm đã giải quyết / Tổng số vụ việc Trung tâm tiếp nhận đủ điều kiện giải
quyết * 100%.
Trong đó:
* Số vụ việc Trung tâm đã giải quyết =
Số vụ việc hòa
giải thành, đối thoại thành
+ Số vụ việc hòa giải, đối thoại
không thành.
- Số vụ việc hòa giải thành, đối thoại
thành = Số vụ việc các
bên thỏa thuận thống nhất với nhau về tất cả các vấn đề phải giải quyết + 1/2 Số vụ việc
các bên thỏa thuận thống nhất được
một hoặc một số vấn đề phải giải quyết, các vấn đề còn lại đương sự yêu cầu Tòa
án tiếp tục giải quyết + Số vụ việc
đoàn tụ thành + Số vụ việc thuận tình ly hôn + Số vụ việc đương sự
rút đơn.
- Số vụ việc hòa giải, đối thoại không
thành = Số
vụ
việc các bên không thỏa thuận được toàn bộ các vấn đề + Số vụ việc
đương sự yêu cầu không hòa giải, đối thoại sau khi đã hòa giải, đối thoại một lần
trở lên.
(3) Tỷ lệ hòa giải thành, đối thoại thành = Số vụ việc
Trung tâm hòa giải thành, đối thoại thành/ Tổng số vụ việc Trung tâm đã giải
quyết * 100%.
(4) Tỷ lệ các vụ việc
đương sự yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành
=
Số vụ việc
đương sự yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối
thoại thành /Tổng số vụ việc hòa giải thành, đối thoại thành tại Trung tâm *
100%.
21.3. Việc thống kê được thực hiện theo
Biểu mẫu và Hướng dẫn biểu mẫu kèm theo Công
văn này.
Số đơn đủ điều kiện giải quyết là đơn
khởi kiện và đơn yêu cầu hòa giải, đối thoại đương sự nộp trực tiếp thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án và được hòa giải, đối thoại theo quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính.
Đương sự không đồng ý hòa giải, đối
thoại là trường hợp đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải, đối thoại tại
Trung tâm hòa giải, đối thoại tại
Tòa án hoặc Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án triệu tập mà đương sự vắng
mặt.
(Kèm theo Công văn này là một số mẫu văn bản sử dụng
trong quá trình triển khai thí điểm)
Trên đây là hướng dẫn bổ sung của Tòa
án nhân dân tối cao về nghiệp vụ thực hiện thí điểm đổi mới, tăng cường hòa giải, đối thoại trong
giải quyết các tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân.
Tòa án nhân dân tối cao yêu cầu Chánh án các Tòa án nhân dân thực hiện thí điểm sau khi nhận
được Công văn
này cần tổ chức quán triệt và triển khai ngay để bảo đảm việc thực hiện thí điểm
được thống nhất./.
Nơi nhận:
-
Như kính gửi;
- Chánh án TANDTC (để báo cáo);
- Các Phó Chánh án TANDTC (để phối hợp chỉ đạo);
- Ban Nội chính TW;
- Ban Dân vận TW;
- Ban Chỉ đạo CCTPTW;
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
- Các Thẩm phán TANDTC;
- Thủ trưởng các đơn vị
thuộc TANDTC;
- Cổng TTĐT TANDTC;
- Lưu: VT, Vụ PC&QLKH.
|
KT. CHÁNH ÁN
PHÓ CHÁNH ÁN
Nguyễn Thúy
Hiền
|
TÒA ÁN NHÂN DÂN …(1)
TRUNG TÂM HÒA GIẢI -
ĐỐI THOẠI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN
BẢN THOẢ THUẬN VỀ LY HÔN, NUÔI CON VÀ CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN
Hôm nay, vào hồi .... giờ .... phút,
ngày .... tháng .... năm 201 .
Tại Trung tâm Hòa giải, đối thoại Tòa
án nhân dân (2) ………………………………………
Tiến hành phiên hòa giải để các bên
tham gia thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp, yêu cầu ly hôn,
nuôi con và chia tài sản khi ly hôn theo Giấy xác nhận nhận đơn số ……….. ngày....tháng...
năm ……
I. Thành phần tham gia phiên hòa giải,
đối thoại:
- Hòa giải viên: …………………………………………………………………………………….
- Thư ký phiên hòa giải: …………………………………………………………………………..
- Thẩm phán (4) …………………………………………………………………………………….
- Người khởi kiện(5): ………………………………………………………………………………
Địa chỉ(6): ……………………………………………………………………………………………
Người đại diện theo ủy quyền của
người khởi kiện(7): …………………………………………
Địa chỉ(8): ……………………………………………………………………………………………
- Người bị kiện(9): ………………………………………………………………………………….
Địa chỉ(10): ………………………………………………………………………………………….
Người đại diện theo ủy quyền của người
bị kiện(11): ………………………………………….
Địa chỉ(12):
………………………………………………………………………………………….
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan(13):
…………………………………………………..
Địa chỉ(14):
………………………………………………………………………………………….
Người đại diện theo ủy quyền của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan(15): ……………
Địa chỉ(16):
………………………………………………………………………………………….
II. Kết quả hòa giải:
Phiên hòa giải đã được tiến hành trên
tinh thần chủ động và tự nguyện, các bên thống nhất giải quyết các vấn đề tranh chấp
như sau:
1 ………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
2 ………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Thỏa thuận này được lưu trong hồ sơ của Tòa
án, các bên có quyền yêu cầu
Tòa án ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của đương sự và
Quyết định của Tòa án sẽ
được
thi hành theo quy định của pháp luật.
Biên bản kết thúc vào hồi .... giờ
.... phút năm 2018 và được lập thành .... bản, mỗi bên giữ 01 bản,
Trung tâm Hòa giải, đối thoại Tòa án nhân dân …………. lưu 01 bản.
Các đương sự
tham gia hòa giải
|
Thẩm phán(17)
|
Thư ký ghi
biên bản
|
Hòa giải
viên
|
(1) (2) Ghi tên Tòa án nhân dân nơi đặt trụ sở Trung tâm hòa
giải, đối thoại tại Tòa án
(3) Ghi số, ngày, tháng, năm nhận đơn.
(4) (17) Chỉ ghi Thẩm phán trong trường
hợp ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn mà sau khi hoà giải,
vợ, chồng không đồng ý đoàn tụ, nhưng thuận tình ly hôn, thỏa thuận
nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
(5) (9)(13) Nếu là cá nhân thì ghi rõ
họ tên, ngày tháng năm sinh và số chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu hoặc giấy tờ
tùy thân khác của người đó; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ
chức và họ tên của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp
có nhiều người thì đánh số thứ tự 1, 2, 3,... và ghi đầy đủ các thông tin
của từng người. Nếu có
mặt
tại phiên hoà giải thì ghi “có mặt”, nếu vắng mặt tại phiên hoà giải thì ghi “vắng mặt”.
(6) (10) (14) Nếu người là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú,
nơi làm việc (nếu có) của người đó tại thời điểm làm đơn yêu cầu (ví dụ: thôn
Bình An, xã Phú Cường, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội); nếu là cơ quan, tổ chức
thì ghi địa chỉ
trụ
sở của cơ quan, tổ chức đó tại thời điểm làm đơn yêu cầu (ví dụ: trụ sở tại số
20 phố Lý Thường Kiệt, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội).
(7) (8)( (11) (12) (15) (16) Ghi họ
tên và địa chỉ
của
người đại diện theo ủy quyền, nếu là Luật sư thì ghi Luật sư của Văn phòng luật
sư nào và thuộc Đoàn Luật sư nào. Nếu có nhiều người thì phải ghi cụ thể đại diện
cho người nào.
TÒA ÁN NHÂN DÂN …(1)
TRUNG TÂM HÒA GIẢI -
ĐỐI THOẠI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN
BẢN KHÔNG HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI ĐƯỢC
Hôm nay, vào hồi .... giờ .... phút,
ngày .... tháng .... năm 2019.
Tại Trung tâm Hòa giải, đối thoại Tòa
án nhân dân(2) ……………………………..
Tiến hành phiên hòa giải, đối thoại để các bên thỏa
thuận thống nhất với nhau về việc giải quyết tranh chấp, khiếu kiện theo Giấy
xác nhận nhận đơn số...ngày... tháng …năm......
I. Thành phần tham gia phiên hòa giải,
đối thoại:
- Hòa giải viên, Đối thoại
viên: ……………………………………………………………………
- Thư ký phiên hòa giải, đối thoại: ……………………………………………………………….
- Người khởi kiện(4): ……………………………………………………………………………….
Địa chỉ(5):
…………………………………………………………………………………………….
Người đại diện theo ủy quyền của người
khởi kiện(6): …………………………………………
Địa chỉ(7):
…………………………………………………………………………………………….
- Người bị kiện(8): ……………………………………………………………………………………
Địa chỉ(9):
…………………………………………………………………………………………….
Người đại diện theo ủy quyền của người
bị kiện(10): ……………………………………………
Địa chỉ(11):
…………………………………………………………………………………………….
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan(12):
…………………………………………………….
Địa chỉ(13): …………………………………………………………………………………………….
Người đại diện theo ủy quyền của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan(14): ………………
Địa chỉ(15):
…………………………………………………………………………………………….
Xét thấy(16)
……………………………………………………………………………………………
Vì vậy, vụ việc này sẽ được chuyển lại
Tòa án để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự hoặc tố tụng hành chính1.
Biên bản kết thúc vào hồi .... giờ
.... phút cùng ngày.
Các bên
tham gia hòa giải/
đối
thoại
|
Thư ký ghi biên
bản
|
Hòa giải
viên, Đối thoại viên
|
1 Chỉ chuyển lại Tòa
án để giải quyết trong
trường hợp nhận đơn
từ Tòa án chuyển sang.
TÒA ÁN NHÂN DÂN …(1)
TRUNG TÂM HÒA GIẢI -
ĐỐI THOẠI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN
BẢN HÒA GIẢI THÀNH, ĐỐI THOẠI THÀNH
Hôm nay, vào hồi .... giờ .... phút,
ngày .... tháng .... năm ……
Tại Trung tâm Hòa giải, đối thoại
Tòa án nhân dân(2) ………………………………………
Tiến hành phiên hòa giải, đối thoại để các
bên tham gia hòa giải/đối thoại vụ việc theo Giấy xác nhận nhận đơn số... ngày...
tháng... năm....
I. Thành phần tham gia phiên hòa giải,
đối thoại:
- Hòa giải viên: ………………………………………………………………………....
- Thư ký phiên hòa giải: …………………………………………………………………….
- Người khởi kiện(4): ……………………………………………………………………………….
Địa chỉ(5): ……………………………………………………………………………………………
Người đại diện theo ủy quyền của người
khởi kiện(6): …………………………………………
Địa chỉ(7):
……………………………………………………………………………………………
- Người bị kiện(8): ………………………………………………………………………………….
Địa chỉ(9):
……………………………………………………………………………………………
Người đại diện theo ủy quyền của người
bị kiện(10): ………………………………………….
Địa chỉ(11):
…………………………………………………………………………………………..
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan(12): ……………………………………………………
Địa chỉ(13):
……………………………………………………………………………………………
Người đại diện theo ủy quyền của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan(14): ……………..
Địa chỉ(15):
……………………………………………………………………………………………
II. Kết quả hòa giải/đối thoại:
Phiên hòa giải/đối thoại đã được tiến
hành phù hợp và theo đúng quy định, trên tinh thần chủ động và tự nguyện,
các bên thống nhất giải
quyết các vấn đề như sau:
1 ………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………
tại thời điểm làm đơn yêu cầu (ví dụ:
trụ sở tại số 20 phố Lý Thường Kiệt, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội).
(6)(10)(14) Ghi họ tên và địa chỉ của người đại
diện theo ủy quyền, nếu là Luật sư thì ghi Luật sư của Văn phòng luật sư thuộc
Đoàn Luật sư nào. Nếu có nhiều người thì phải ghi cụ thể đại diện cho người
nào.
TÒA ÁN NHÂN DÂN …(1)
TRUNG TÂM HÒA GIẢI -
ĐỐI THOẠI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/TB
|
………., ngày ……. tháng
……. năm ……..
|
THÔNG
BÁO
CHUYỂN ĐƠN KHỞI KIỆN
Kính gửi:(2)
………………………………………………………………………………
Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa
án (3) ………………………………… đã nhận được
đơn khởi kiện đề
ngày ……..
tháng
……. năm ……… của (4) ………….. nộp trực tiếp
(hoặc do bưu điện chuyển đến hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng
thông tin điện tử của Tòa án) hoặc do Tòa án(5) ………………… chuyển đến ngày...... tháng …… năm ………
Về việc yêu cầu Tòa án giải quyết (ghi tóm tắt các yêu cầu
trong đơn khởi kiện) …………
……………………………………………………………………………………………………….
Trung tâm Hòa giải, đối thoại tại Tòa
án(6) ………………………………….. nhận thấy vụ
việc nêu trên thuộc trường hợp không được hòa giải theo quy định tại Điều
206 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (hoặc nhận thấy vụ việc không thuộc thẩm
quyền giải quyết (7) ……………….. ).
Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa
án(8)
…………………………. đã
chuyển đơn khởi kiện của (9) …………………… và các tài liệu
kèm theo (nếu có) đến Tòa án để giải quyết theo thẩm quyền1.
Nơi nhận:
-
Trung tâm Hòa giải, đối thoại tại Tòa án;
- Lưu tại Tòa án.
|
GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM
(Ký
tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
(1)(3)(6)(7) Ghi tên Trung tâm hòa giải,
đối thoại theo tên Tòa án nơi đặt trụ sở;
(5) Ghi tên Tòa án nơi Trung tâm Hòa
giải đối thoại đặt trụ sở
____________________
1 Riêng đối với
trường hợp người yêu cầu nộp trực tiếp tại Trung tâm hòa giải, đối thoại tại
Tòa án mà vụ việc không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân nơi đặt trụ sở của
Trung tâm hoặc thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác thì không
chuyển đơn cho Tòa
án.
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN
YÊU CẦU CÔNG NHẬN KẾT QUẢ HÒA GIẢI/ĐỐI THOẠI THÀNH
Kính gửi: Tòa
án nhân dân ………………………………….
(1)
Người yêu cầu công nhận kết quả hòa giải/đối thoại
thành: (2)
………………………………
Địa chỉ: (3)
…………………………………………………………………………………………..
Số điện thoại (nếu có): ………………………………….. ;
Fax (nếu có): ……………………………………………….
Địa chỉ thư điện tử (nếu có): ……………………………………………………………………..
Tôi (chúng tôi) xin trình bày với
Tòa án nhân dân(4) ……………………………………………… việc như sau:
Tại Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án(5) ……………… chúng tôi đã
thống nhất hòa giải/đối thoại theo
biên bản hòa giải/đối thoại thành ngày ...tháng ...năm ....
Nay, tôi/chúng tôi yêu cầu Tòa án công
nhận:(6)
…………………………………………………..
- Tên và địa chỉ của những người có
liên quan đến những vấn đề yêu cầu Tòa án công nhận:(7)
…………………………………………………………………………………….
- Các thông tin khác (nếu có):(8) ………………………………………………………………….
Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu:(9)
1 ………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………...
2 ………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………...
3 ………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Tôi (chúng tôi) cam kết những thông tin
trong đơn là đúng sự thật.
|
……………, ngày....
tháng.... năm
………(9)
NGƯỜI
YÊU CẦU(10)
|
TÒA ÁN NHÂN DÂN ………(1)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
|
Số: ……../TB-TA
|
…………, ngày …. tháng
…. năm ………
|
THÔNG
BÁO
CHUYỂN ĐƠN KHỞI KIỆN
Kính gửi:(2)
………………………………………………………………………………
Tòa án nhân dân (3) ……………………………………. đã nhận được đơn
khởi kiện đề ngày ……
tháng …… năm ………. của (4) ………………………………………………..
nộp
trực tiếp (hoặc do bưu điện chuyển đến hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện
tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án) ngày.... tháng …… năm ……… về việc yêu cầu Tòa án giải
quyết (ghi tóm tắt các yêu cầu trong đơn khởi kiện) .................................................................................
...................................................................................................................................
Xét thấy vụ việc thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân(5) ………..
Tòa án nhân dân(6) …………………………….. đã chuyển đơn khởi kiện của(7)……………………. và các tài liệu
kèm theo (nếu có) đến Trung tâm Hòa giải, đối thoại tại Tòa án để giải quyết.
Nơi nhận:
- Trung tâm
Hòa giải, đối thoại tại Tòa án;
- Lưu tại Tòa án.
|
CHÁNH ÁN
(Ký
tên, ghi rõ họ
tên, đóng dấu)
|
(1)(3)(5)(6) Ghi tên Tòa án nơi đặt trụ
sở Trung tâm hòa giải, đối thoại;
(2) Ghi tên Trung tâm Hòa giải, đối thoại theo tên
Tòa án nơi đặt trụ sở;
(4) và (7) Nếu người khởi kiện là cá
nhân thì ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh và số chứng minh thư nhân dân/căn
cước công dân/hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác của người đó; nếu là cơ quan,
tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và họ tên của người đại diện hợp pháp của
cơ quan, tổ chức đó. Nếu là người đại diện theo pháp luật thì sau họ tên
ghi "-
là
người đại diện theo pháp luật của người có quyền khởi kiện" và ghi rõ họ
tên của người có quyền khởi kiện; nếu là người đại diện theo ủy quyền thì ghi "- là người đại
diện theo ủy quyền của người có quyền khởi kiện theo văn bản ủy quyền được xác
lập ngày …………."
và
ghi rõ họ tên của người có quyền khởi kiện. Trường hợp có nhiều người cùng làm đơn khởi kiện thì
đánh số thứ tự 1, 2,
3,... và ghi đầy đủ các thông tin
của từng người.
TÒA ÁN NHÂN DÂN ………………………………………..
TRUNG TÂM HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI
THỐNG
KÊ THỤ LÝ, GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC TẠI TRUNG TÂM HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI
Từ ngày ……… đến ngày …………..
Tên đơn vị
|
Loại vụ việc
|
Tổng số đơn khởi kiện Tòa
án nhận được
|
SỐ ĐƠN ĐỦ ĐIỀU KIỆN TRUNG
TÂM TIẾP NHẬN GIẢI QUYẾT
|
KẾT QUẢ GIẢI
QUYẾT CÁC VỤ VIỆC TẠI TRUNG TÂM HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI
|
phân tích một số đặc
điểm các vụ việc đã hòa giải, đối thoại
|
Tòa án chuyển
|
Đương sự nộp
trực tiếp
|
Đương sự
không đồng ý hòa giải, đối thoại tại Trung tâm hoặc được triệu tập
nhưng không đến Trung tâm để hoà giải, đối thoại
|
Tổng số
|
Tỷ lệ đơn đủ điều
kiện giải quyết
tại
Trung tâm / (Tổng số đơn khởi kiện Tòa án nhận
được + Số đơn đương sự nộp trực tiếp đủ điều kiện giải quyết tại
Trung tâm)
|
Tổng số vụ việc giải
quyết tại Trung tâm
|
Hòa giải thành, đối
thoại thành
|
Hòa giải, đối thoại
không thành
|
Tổng số vụ
việc đã giải quyết
|
Tỷ lệ các vụ việc giải quyết/ Tổng
số vụ việc đủ điều kiện giải quyết tại Trung
tâm
|
Tỷ lệ các vụ việc
hòa giải thành, đối thoại thành / Tổng số vụ việc đã
giải quyết
|
Còn lại
|
Số vụ việc
đương sự yêu cầu Tòa án ra Quyết định công nhận kết quả hòa giải,
đối thoại
thành
|
Số vụ việc tổ
chức hòa giải, đối thoại nhiều lần
|
Cũ còn lại
|
Mới thụ lý
|
Tổng cộng
|
Đương sự thống
nhất được toàn bộ các vấn để cần giải quyết
|
Đoàn tụ
thành
|
Thuận tình ly hôn
|
Đương sự rút
đơn
|
Số vụ việc
đương sự thỏa thuận được với nhau một hoặc một số vấn đề, các vấn đề còn lại
đương sự tiếp
tục
yêu cầu Tòa án
giải
quyết
|
Cộng
|
Không thành
toàn bộ vụ việc
|
Đương sự yêu
cầu không hòa giải, đối thoại sau
khi đã hòa giải,
đối thoại một
lần trở lên
|
Cộng
|
Tổng số
|
Tỷ lệ các vụ việc đương sự yêu cầu
Tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải, đối thoại
thành/
Tổng số vụ việc
Trung tâm hòa giải, đối thoại thành
|
2 lần
|
Từ 3 lần trở lên
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
21
|
22
|
23
|
24
|
25
|
26
|
27
|
28
|
Cấp tỉnh
|
Dân Sự
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
HNGĐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KDTM
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lao động
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cấp huyện
|
Dân sự
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
HNGĐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KDTM
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lao động
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hướng dẫn Biểu mẫu
Cột 3: ghi số đơn khởi kiện Tòa án
nhận được
Từ Cột 4 đến Cột 8: thống kê số
đơn đủ
điều
kiện Trung tâm tiếp nhận giải quyết (là đơn yêu cầu hòa
giải, đối thoại các
tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án và được hòa giải, đối thoại theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự,
Luật tố
tụng
hành chính); cụ thể:
Cột 4: ghi số đơn đủ điều kiện giải quyết do
Tòa án chuyển đến Trung
tâm
Cột 5: ghi số đơn đủ điều kiện giải quyết do
đương sự nộp trực tiếp tại Trung tâm
Cột 6: ghi số đơn đương sự không đồng
ý hòa giải, đối thoại
(bao gồm cả đơn do Tòa án
và do đương sự nộp trực tiếp tại Trung tâm)
Cột 7: tổng số đơn đủ điều kiện
Trung tâm tiếp nhận giải quyết. Cột 7 = (Cột 4 + Cột 5) - Cột 6
Cột 8: tỷ lệ đơn đủ điều kiện giải
quyết tại Trung tâm. Cột 8 = Cột 7 / {Cột 3 + (Cột 5 - Cột 6)} *100%
Từ Cột 9 đến Cột 11: thống kê số vụ việc
hòa giải, đối thoại Trung
tâm phải giải quyết,
cụ thể:
Cột 9: số vụ việc cũ còn lại
chưa giải quyết từ kỳ
thống kê trước chuyển sang. Cột 9 = Cột 24 kỳ thống kê trước chuyến sang
Cột 10: số vụ việc mới thụ lý trong kỳ
thống kê. Cột 10 = Cột 7 chuyển sang.
Cột 11: tổng số vụ việc
phải giải quyết
trong kỳ thống kê. Cột 11 = Cột 9 + Cột 10
Từ Cột 12 đến Cột 17: thống kê số vụ
việc hòa giải thành, đối thoại thành tại Trung tâm, cụ thể:
Cột 12: số vụ việc đương sự thống nhất
được tất cả
các
vấn đề cần giải quyết, (bao
gồm cả các vụ việc
đương sự thỏa
thuận
được với nhau
một hoặc một số vấn đề, những vấn đề
còn lại đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết)
Cột 13: số vụ việc đương sự đồng ý
Đoàn tụ (trong vụ việc hôn nhân và gia đình)
Cột 14: số vụ việc đương
sự đồng ý Thuận tình ly hôn
(trong vụ việc hôn nhân gia đình)
Cột 15: số vụ việc đương
sự đồng ý rút đơn khởi kiện.
Cột 16: Số vụ việc đương sự thỏa thuận được với
nhau một hoặc một số vấn đề, các vấn đề còn lại đương sự tiếp tục yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Cột 17: Tổng số các vụ việc hòa giải
thành, đối thoại thành. Cột 17 = Cột 12 + Cột 13 + Cột 14 + Cột 15 + (Cột 16 x 1/2)
Từ Cột 18 đến Cột 20: thống kê các vụ
việc hòa giải, đối thoại không thành, cụ thể:
Cột 18: số vụ việc đương
sự không thỏa
thuận
thống nhất được tất cả các vấn đề cần giải quyết
Cột 19: số vụ việc Trung tâm đã hòa giải,
đối thoại một lần hoặc nhiều lần nhưng đương sự chưa thống nhất, sau đó đương sự
yêu cầu không tiếp tục hòa giải, đối thoại.
Cột 20: tổng số vụ việc hòa giải, đối
thoại không thành. Cột 20 = Cột 18 + Cột 19
Cột 21: tổng số vụ việc
Trung tâm đã giải quyết. Cột 21 = Cột 17 + Cột 20
Cột 22: tỷ lệ giải quyết
các vụ việc hòa giải, đối thoại của Trung tâm. Cột 22 = (Cột 21 / Cột 7) * 100%
Cột 23: tỷ lệ các vụ việc
hòa giải thành, đối thoại thành tại Trung tâm. Cột 23 = (Cột 17 / Cột 21) *100%
Cột 24: số vụ việc còn lại
Trung tâm chưa giải quyết trong
kỳ thống kê
Từ Cột 25 đến Cột 28: phân tích một số
đặc điểm của các vụ việc đã hòa giải thành, đối thoại
thành tại Trung tâm, cụ thể:
Cột 25: tổng số vụ việc
đương sự yêu cầu Tòa án ra Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối
thoại thành sau khi hòa giải, đối thoại tại Trung tâm
Cột 26: tỷ lệ các vụ việc đương sự yêu cầu Tòa
án ra Quyết định công nhận kết
quả hòa giải
thành, đối thoại thành. Cột 26 = (Cột 25 / Cột 17) * 100%
Cột 27 và Cột 28: số vụ việc Trung tâm
tổ chức hòa giải,
đối
thoại nhiều lần, trong đó:
+ Cột 27: số vụ việc Trung tâm tổ chức
hòa giải, đối thoại 2 lần
+ Cột 28: số vụ việc Trung tâm tổ chức
hòa giải, đối thoại từ 3 lần trở lên