|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 1647/VKSTC-V7 Quy chế thực hành quyền công tố kiểm sát xét xử vụ án hình sự sửa đổi 2016
Số hiệu:
|
1647/VKSTC-V7
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thị Yến
|
Ngày ban hành:
|
06/05/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1647/VKSTC-V7
V/v góp ý Quy chế công tác THQCT và KSXXHS sửa
đổi
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 5 năm 2016
|
Kính
gửi:
|
- Đ/c Vụ trưởng Vụ 1, Vụ 2, Vụ 3, Vụ
4, Vụ 5, Vụ 6, Vụ 14;
- Đ/c Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương;
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao 1, 2, 3;
- Viện trưởng VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
|
Thực hiện Chỉ thị của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao về việc sửa đổi, bổ sung các Quy chế nghiệp vụ phù hợp
với quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và các
văn bản pháp luật có liên quan; Vụ 7 Viện kiểm sát nhân
dân tối cao đã dự thảo Quy chế về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự (sau đây gọi tắt
là dự thảo quy chế) thay thế Quy chế về công tác thực hành quyền công tố và
kiểm sát xét xử các vụ án hình sự kèm theo Quyết định số 960/2007/QĐ-VKSTC ngày 17/9/2007 của Viện trưởng VKSNDTC.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo
Viện kiểm sát NDTC về việc xin ý kiến của các đơn vị đối với dự thảo quy chế; Vụ 7 gửi tới
Đồng chí dự thảo quy chế nói trên để chỉ đạo đơn vị nghiên cứu, góp ý kiến. Ý kiến của đơn vị xin gửi về Vụ 7 VKSND tối cao trước ngày 18/5/2016 để tổng hợp
báo cáo Viện trưởng VKSNDTC. Văn bản góp ý xin gửi về Vụ 7 VKSNDTC đồng thời gửi
qua hộp thư điện tử: phamduc0102@gmail.com.
(Ngoài ra Dự thảo Quy chế còn được
đăng tải trên Mục “Thông báo” của Trang thông tin điện tử của VKSND tối cao).
Xin trân trọng cám ơn./.
Nơi nhận:
- Như kính gửi;
- Đ/c VTVKSNDTC (b/c);
- Đ/c PVTVKSTC Lê Hữu Thể (b/c);
- Lưu V7./.
|
TL. VIỆN TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Yến
|
QUY CHẾ
CÔNG TÁC THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT
XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 960/QĐ-VKSTC
ngày 17/9/2007 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
|
DỰ
THẢO QUY CHẾ
CÔNG
TÁC THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-VKSTC
ngày /5 /2016 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
|
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Chức
năng
Trong giai đoạn xét xử các vụ án
hình sự, Viện kiểm sát có trách nhiệm:
1. Thực hành quyền công tố, bảo đảm
việc truy tố đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và
người phạm tội, không làm oan người vô tội.
2. Kiểm sát việc xét xử các vụ án
hình sự, nhằm bảo đảm việc xét xử đúng pháp luật, nghiêm minh, kịp thời.
|
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Chức năng
Trong giai đoạn xét xử các vụ án
hình sự, Viện kiểm sát có trách nhiệm:
1. Thực hành quyền công tố, bảo đảm
việc truy tố đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm, người
phạm tội, pháp nhân phạm tội, không làm oan người vô tội.
2. Kiểm sát việc xét xử các vụ án
hình sự, nhằm bảo đảm việc xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng
pháp luật.
|
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Khi thực hành quyền công tố và kiểm
sát xét xử các vụ án hình sự, Viện kiểm sát có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Đọc cáo trạng và trình bày ý kiến
bổ sung, nếu có; quyết định của Viện kiểm sát liên quan đến việc giải
quyết vụ án tại phiên tòa;
2. Tham gia xét hỏi tại phiên tòa
sơ thẩm, phúc thẩm;
3. Thực hiện việc luận tội đối với
bị cáo tại phiên tòa sơ thẩm, phát biểu quan Điểm về việc giải quyết vụ án tại
phiên tòa phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm;
4. Tranh luận với bị cáo, người bào
chữa và những người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm;
5. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong hoạt động xét xử của Tòa án;
6. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật
của những người tham gia tố tụng;
7. Kiểm sát các bản án, biên bản
phiên tòa và quyết định của Tòa án theo quy định của pháp luật;
8. Yêu cầu Tòa án cùng cấp và cấp
dưới chuyển hồ sơ những vụ án hình sự để xem xét, quyết định việc kháng nghị;
9. Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm,
giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án hoặc quyết định của Tòa án theo quy định của
pháp luật tố tụng hình sự;
10. Tạm đình chỉ thi hành bản án hoặc
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm;
11. Cấp, thu hồi giấy chứng nhận
người bào chữa; ra các quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng khác
theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
|
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử
1.
Công bố cáo trạng, công bố quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn, quyết định
khác về việc buộc tội đối với bị cáo tại phiên tòa;
2. Xét
hỏi, xem xét vật chứng, xem xét tại chỗ, bổ sung chứng cứ mới;
3. Luận
tội, tranh luận với bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác tại
phiên tòa, rút một phần hoặc toàn bộ quyết định truy tố; kết luận về tội khác
bằng hoặc nhẹ hơn; phát biểu quan Điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ
án tại phiên tòa, phiên họp; trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng
nghị;
4.
Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án trong trường hợp oan, sai, bỏ lọt tội
phạm, người phạm tội; bổ sung thay đổi kháng nghị, rút một phần hoặc toàn bộ
kháng nghị;
5. Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác khi thực hành quyền công tố trong giai
đoạn xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
|
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Viện kiểm sát khi kiểm sát xét xử
1. Kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét xử vụ án hình sự của Tòa án;
2. Kiểm
sát việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm
pháp luật;
3. Kiểm
sát bản án, quyết định, văn bản tố tụng khác của Tòa án;
4. Yêu
cầu Tòa án cùng cấp, cấp dưới chuyển hồ sơ vụ án hình sự để xem xét, quyết định
việc kháng nghị;
5.
Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật nghiêm trọng về
thủ tục tố tụng;
6. Kiến
nghị, yêu cầu Tòa án, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động tố tụng
theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự; kiến nghị Tòa án khắc phục vi phạm
trong hoạt động tố tụng;
7. Kiến
nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm
pháp luật trong hoạt động quản lý;
8. Thực
hiện quyền yêu cầu, kiến nghị, nhiệm vụ, quyền hạn khác khi kiểm sát xét xử vụ
án hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
|
Điều 3. Phạm vi
công tác
Công tác thực hành quyền công tố và
kiểm sát xét xử hình sự bắt đầu từ khi chuyển bản cáo trạng hoặc quyết định
truy tố theo thủ tục rút gọn cùng hồ sơ vụ án sang Tòa án để xét xử và kết
thúc khi bản án và quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, không bị
kháng cáo, kháng nghị.
|
Điều 4. Phạm vi công tác
Công tác thực hành quyền công tố và
kiểm sát xét xử hình sự bắt đầu từ khi chuyển bản cáo trạng hoặc quyết định
truy tố theo thủ tục rút gọn cùng hồ sơ vụ án sang Tòa án để xét xử và kết
thúc khi bản án và quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, không bị
kháng cáo, kháng nghị.
|
Điều 4. Quan hệ
công tác
1. Kiểm sát viên được giao nhiệm vụ
thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự chịu sự lãnh đạo của Viện
trưởng Viện kiểm sát cùng cấp. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự
lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên; Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân các địa phương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu sự
lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Ở Viện kiểm sát cấp tỉnh và Viện kiểm
sát nhân dân tối cao Kiểm sát viên còn chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của
lãnh đạo đơn vị. Khi thực hiện nhiệm vụ giữa Kiểm sát viên với lãnh đạo đơn vị
có ý kiến khác nhau thì Kiểm sát viên và lãnh đạo đơn vị phải báo cáo
lãnh đạo Viện quyết định.
2. Các đơn vị được giao nhiệm vụ thực
hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự phối hợp với Văn phòng để thực
hiện các chương trình công tác, cấp phát trang thiết bị, phương tiện và kinh
phí cho hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự; phối hợp
với Vụ (hoặc phòng) tổ chức cán bộ về xây dựng bộ máy, về biên chế và quy hoạch
đào tạo bồi dưỡng cán bộ; với Vụ (hoặc phòng) thực hành quyền công tố và kiểm
sát Điều tra để giải quyết những vụ án do Tòa án cấp giám đốc thẩm, tái thẩm
hủy để Điều tra lại hoặc tham gia cùng giải quyết những vụ án khác từ giai đoạn
Điều tra hoặc xét xử sơ thẩm theo yêu cầu của lãnh đạo Viện; phối hợp với Vụ
(hoặc phòng) khiếu tố để quản lý và giải quyết đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền;
với Viện khoa học trong việc hướng dẫn nghiệp vụ thực hành quyền công tố và
kiểm sát xét xử hình sự; với Cục (hoặc phòng) thống kê tội phạm để khai thác
các số liệu cần thiết cho công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử
hình sự và với các đơn vị nghiệp vụ khác để thực hiện công tác thực hành quyền
công tố và kiểm sát xét xử hình sự.
Khi phối hợp để thực hiện công việc
nếu có ý kiến khác nhau thì đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử
hình sự báo cáo Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng phụ trách khối xem xét, quyết
định.
|
Điều 5. Quan hệ công tác
1. Kiểm sát viên được
giao nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự chịu sự lãnh
đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp. Khi thực hiện nhiệm vụ giữa Kiểm
sát viên với lãnh đạo đơn vị có ý kiến khác nhau thì báo cáo lãnh đạo Viện
quyết định.
Viện
trưởng Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát
cấp trên. Viện trưởng các Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo thống nhất
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Viện
kiểm sát cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, xử lý nghiêm minh vi phạm pháp luật
của Viện kiểm sát cấp dưới. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên có quyền rút,
đình chỉ, hủy bỏ quyết định trái pháp luật của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp
dưới.
2. Quan hệ phối hợp
a. Các đơn vị được giao nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét
xử hình sự phối hợp với các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, các đơn vị có liên quan để thực hiện chức năng nhiệm vụ của Ngành theo
Chỉ thị công tác của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; về xây dựng
các văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật, sơ kết tổng kết rút kinh nghiệm, bồi
dưỡng nghiệp vụ về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử án
hình sự cho Viện kiểm sát cấp dưới;
b. Phối hợp với các Vụ
(Phòng) Thực hành quyền công tố và kiểm sát Điều tra và các đơn vị nghiệp vụ
khác giải quyết những vụ án mà Hội đồng giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của
Tòa án cấp trên xử hủy án để Điều tra lại theo quy định của pháp luật hoặc
các vụ án do lãnh đạo Viện yêu cầu;
c. Với Vụ Pháp chế và Quản lý
khoa học trong việc hướng dẫn nghiệp vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát
xét xử hình sự, nghiên cứu những vướng mắc trong áp dụng pháp luật, đề xuất
việc xây dựng, bổ sung, sửa đổi pháp luật liên quan đến công tác thực hành
quyền công tố và xét xử hình sự;
d. Với Cục (Phòng) Thống kê tội
phạm và Công nghệ thông tin để nắm các số liệu cần thiết phục vụ cho công tác
thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự;
e. Với Văn phòng để thực hiện
tốt chương trình kế hoạch công tác, quản lý hành chính tư pháp, trang bị
phương tiện, kinh phí phục vụ cho hoạt động của đơn vị;
f. Với Vụ (Phòng) Tổ chức cán
bộ về xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế, Điều động và tiếp nhận cán bộ; quy
hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và quản lý công chức, thực hiện chính sách
cán bộ, đề nghị bổ nhiệm công chức của đơn vị;
g. Với Vụ (Phòng) Kiểm sát và
giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp, Thanh tra và các
đơn vị có liên quan để giải quyết khiếu nại của cơ quan, đơn vị, tổ chức,
công dân và trong công tác thanh tra, kiểm tra có liên quan đến công tác thực
hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự, công tác xây dựng Ngành;
h. Với Cục (Phòng) Kế hoạch –
Tài chính trong thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước đối với người bị
oan trong tố tụng hình sự thuộc trách nhiệm của Ngành.
Khi phối hợp để thực hiện công việc
nếu có ý kiến khác nhau thì đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử
hình sự báo cáo Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng phụ trách khối xem xét, quyết
định.
|
Điều 5. Sự có mặt
của Kiểm sát viên tại phiên tòa
1. Tại phiên tòa sơ thẩm và phúc thẩm
Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên tòa.
Đối với vụ án có tính chất nghiêm
trọng, phức tạp thì 2 Kiểm sát viên có thể cùng tham gia phiên tòa. Trong trường
hợp cần thiết có thể có Kiểm sát viên dự khuyết.
Trường hợp vụ án phức tạp mà địa phương
thấy cần thiết hoặc những vụ án đối với người có chức sắc cao trong các tôn
giáo, nhân sĩ, trí thức có tên tuổi, người nước ngoài; dự kiến xét xử
hình phạt cao nhất thì Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng phải trực tiếp tham
gia phiên tòa.
Lãnh đạo Viện ủy quyền cho Trưởng
phòng, Viện trưởng Viện thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm
khu vực ký quyết định phân công Kiểm sát viên thực hành quyền công tố và kiểm
sát xét xử tại phiên tòa phúc thẩm.
2. Tại phiên tòa giám đốc thẩm hoặc
tái thẩm Viện trưởng, Phó Viện trưởng hoặc Kiểm sát viên cùng cấp tham gia
phiên tòa.
3. Kiểm sát viên phải từ chối tham
gia phiên tòa hoặc bị thay đổi khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 45 Bộ luật Tố tụng Hình sự.
|
Điều 6. Sự có mặt của Kiểm sát
viên tại phiên tòa
1. Kiểm sát viên Viện kiểm
sát cùng cấp phải có mặt để thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại
phiên tòa. Đối với vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp thì có thể có
nhiều Kiểm sát viên tham gia. Trường hợp Kiểm sát viên không thể có mặt tại
phiên tòa thì Kiểm sát viên dự khuyết có mặt tại phiên tòa từ đầu được thay
thế để thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa.
Trường hợp vụ án phức tạp, vụ án đối
với người có chức sắc cao trong các tôn giáo, nhân sĩ, trí thức có tên tuổi,
người nước ngoài; vụ án dự kiến xét xử hình phạt cao nhất mà địa
phương, đơn vị thấy cần thiết thì Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng phải
trực tiếp tham gia phiên tòa.
Lãnh đạo Viện quyết định phân
công hoặc thay đổi Kiểm sát viên thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử tại
phiên tòa.
2. Kiểm sát viên phải từ chối tham
gia phiên tòa hoặc bị thay đổi khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 52 Bộ luật tố tụng hình sự.
|
Điều 6. Báo cáo
án
Trước khi tham gia phiên tòa xét xử
sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm Kiểm sát viên và lãnh đạo đơn vị
phải báo cáo lãnh đạo Viện về việc giải quyết vụ án.
Việc báo cáo án phải bằng văn bản
ghi rõ lý lịch bị cáo, tóm tắt nội dung vụ án, hành vi phạm tội của từng bị
cáo, hệ thống các chứng cứ buộc tội, gỡ tội, các tình Tiết tăng nặng, giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự, những mâu thuẫn của các tài liệu, phương án giải quyết,
nội dung kháng cáo, kháng nghị, khiếu nại, nội dung bản án sơ thẩm, phúc thẩm
và quan Điểm giải quyết vụ án của Viện kiểm sát đã giải quyết vụ án; đề xuất
đường lối giải quyết vụ án, áp dụng các Điều, Khoản của Bộ luật Hình sự để đề
nghị mức án cụ thể đối với từng bị cáo và giải quyết phần dân sự trong hình sự
(nếu có).
Đối với các Viện thực hành quyền
công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm, Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát
xét xử hình sự, việc báo cáo án thực hiện theo quy chế này và quy chế của đơn
vị.
|
Điều 7. Báo cáo án
Trước khi tham gia phiên tòa xét xử
sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm Kiểm sát viên và lãnh đạo đơn vị
phải báo cáo lãnh đạo Viện về việc giải quyết vụ án.
Báo cáo án bằng văn bản ghi rõ lý lịch
bị cáo, tóm tắt nội dung vụ án, hành vi phạm tội của từng bị cáo, hệ thống
các chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội; các
tình Tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, những mâu thuẫn của các
tài liệu chứng cứ nếu có, phương án giải quyết, nội dung kháng cáo, kháng nghị,
khiếu nại, nội dung bản án sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm
(nếu có) quan Điểm của Viện kiểm sát đã giải quyết vụ án; đề xuất đường
lối giải quyết vụ án, áp dụng Điều, Khoản của Bộ luật hình sự, mức bồi thường
theo Bộ luật dân sự và các văn bản pháp luật khác liên quan.
Đối với Vụ Thực hành quyền công tố
và kiểm sát xét xử hình sự và các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao,
việc báo cáo án thực hiện theo quy chế này và quy chế của đơn vị.
Báo cáo án được xây dựng theo
mẫu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và lưu hồ sơ kiểm sát.
|
Điều 7. Họp trù
bị với Tòa án
1. Việc họp trù bị với Tòa án thực
hiện theo quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối
cao.
2. Tùy theo tính chất và nội dung họp
trù bị mà lãnh đạo Viện hoặc Kiểm sát viên tham gia họp. Kiểm sát viên phải
chuẩn bị trước nội dung, những vấn đề Tòa án đưa ra trao đổi hoặc Viện kiểm
sát đưa ra trao đổi; phương án giải quyết; thời gian, địa Điểm xét xử; triệu
tập người có liên quan; tình hình sức khỏe, tâm lý bị can, bị cáo; phương
pháp tuyên truyền. Đối với vụ án phức tạp mà Viện kiểm sát chủ trì họp thì có
thể mời lãnh đạo các cơ quan tiến hành tố tụng và một số cơ quan khác
tham dự.
|
Điều 8. Phối hợp với Tòa án chuẩn
bị xét xử
1. Việc họp với Tòa án chuẩn
bị xét xử thực hiện theo quy định phối hợp của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
và Tòa án nhân dân tối cao.
2. Tùy theo tính chất và nội dung họp
mà lãnh đạo Viện hoặc Kiểm sát viên tham gia. Kiểm sát viên phải chuẩn bị trước
nội dung, những vấn đề Tòa án đưa ra trao đổi hoặc Viện kiểm sát đưa ra trao
đổi; phương án giải quyết; thời gian, địa Điểm xét xử; triệu tập người có
liên quan; tình hình sức khỏe, tâm lý bị can, bị cáo; phương pháp tuyên truyền.
Đối với vụ án phức tạp mà Viện kiểm sát chủ trì họp thì có thể mời lãnh đạo
các cơ quan tiến hành tố tụng và một số cơ quan khác tham dự.
|
Điều 8. Báo cáo
kết quả phiên tòa
1. Sau phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm,
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm Kiểm sát viên phải báo cáo với lãnh đạo Viện,
lãnh đạo đơn vị và Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp kết quả phiên tòa; đề xuất
những vấn đề cần kháng nghị, kiến nghị, hướng giải quyết những vấn đề đó, nếu
thấy cần thiết.
Báo cáo kết quả xét xử sơ thẩm của
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện gửi đến Phòng thực hành quyền công tố và kiểm
sát Điều tra án hình sự, Phòng thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử
hình sự phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm; báo cáo kết quả xét xử sơ thẩm
của Viện kiểm sát quân sự khu vực gửi đến Viện kiểm sát quân sự quân khu
và tương đương.
Báo cáo kết quả xét xử của Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh gửi đến Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát Điều tra
án hình sự, Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự, Viện thực
hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm khu vực; báo cáo kết quả xét
xử của Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương gửi đến Viện kiểm
sát quân sự Trung ương.
Thông báo kết quả xét xử của các Viện
thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm gửi đến Viện kiểm sát cấp
tỉnh và Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự; thông báo kết
quả xét xử phúc thẩm của Viện kiểm sát cấp tỉnh gửi đến Viện kiểm sát cấp huyện;
thông báo kết quả xét xử của Viện kiểm sát quân sự Trung ương gửi đến Viện kiểm
sát quân sự quân khu và tương đương.
2. Đối với bản án hoặc quyết định sơ
thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì Kiểm sát viên đã tham gia xét xử sơ thẩm
làm báo cáo kèm theo các văn bản, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết vụ
án gửi Viện kiểm sát sẽ xét xử phúc thẩm để giải quyết theo thẩm quyền.
3. Báo cáo kết quả phiên tòa thực
hiện theo mẫu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
tuyên án Kiểm sát viên phải gửi các báo cáo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều
này.
4. Thông báo rút kinh nghiệm của Vụ
thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự gửi cho Viện thực hành quyền
công tố và kiểm sát xét xử khu vực; Viện kiểm sát cấp tỉnh, Viện kiểm sát
quân sự Trung ương; thông báo rút kinh nghiệm của Viện thực hành quyền công tố
và kiểm sát xét xử phúc thẩm khu vực gửi Viện kiểm sát cấp tỉnh trong khu vực,
nếu cần thiết thì gửi các Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố; thông báo
rút kinh nghiệm của Viện kiểm sát cấp tỉnh gửi cho Viện kiểm sát cấp huyện
thuộc phạm vi quản lý.
|
Điều 9. Báo cáo kết quả phiên
tòa
1. Sau phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm,
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm Kiểm sát viên phải báo cáo với lãnh đạo Viện,
lãnh đạo đơn vị và Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp kết quả phiên tòa; đề xuất
những vấn đề cần kháng nghị, kiến nghị, hướng giải quyết những vấn đề đó nếu
thấy cần thiết.
Báo cáo kết quả xét xử sơ thẩm của
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện gửi đến Phòng thực hành quyền công tố và kiểm
sát xét xử hình sự phúc thẩm cấp tỉnh; báo cáo kết quả xét xử
sơ thẩm của Viện kiểm sát quân sự khu vực gửi đến Viện kiểm sát quân sự
quân khu và tương đương.
Báo cáo kết quả xét xử của Viện kiểm
sát cấp tỉnh gửi đến Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát Điều tra án hình
sự đối với những vụ án được phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới
thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử đồng gửi Viện
kiểm sát nhân dân cấp cao; báo cáo kết quả xét xử của Viện kiểm
sát quân sự quân khu và tương đương gửi đến Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Báo cáo kết quả xét xử của Viện
kiểm sát nhân dân cấp cao gửi đến Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét
xử hình sự.
Thông báo kết quả xét xử giám
đốc thẩm, tái thẩm của Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự
gửi các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh (nếu
có); Thông báo kết quả xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của các Viện
kiểm sát nhân dân cấp cao gửi đến Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi là Viện kiểm sát cấp tỉnh); thông báo kết quả xét xử phúc thẩm của Viện kiểm sát cấp tỉnh gửi đến
Viện kiểm sát cấp huyện; thông báo kết quả xét xử của Viện kiểm
sát quân sự trung ương gửi đến Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương.
2. Đối với bản án hoặc quyết định
sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì Kiểm sát viên đã tham gia xét xử sơ thẩm
làm báo cáo kèm theo các văn bản, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết vụ
án gửi Viện kiểm sát sẽ xét xử phúc thẩm để giải quyết theo thẩm quyền.
3. Báo cáo kết quả phiên tòa thực
hiện theo mẫu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
tuyên án Kiểm sát viên phải gửi các báo cáo theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều
này.
4. Thông báo rút kinh nghiệm nghiệp vụ của Vụ Thực hành quyền công tố và
kiểm sát xét xử hình sự gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện
kiểm sát cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự trung ương; thông báo rút kinh
nghiệm của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gửi các Viện kiểm sát cấp tỉnh
trong toàn quốc, Viện kiểm sát quân sự trung ương; thông báo rút kinh
nghiệm của Viện kiểm sát cấp tỉnh gửi cho Viện kiểm sát cấp huyện.
|
Điều 9. Tuyên
truyền kết quả phiên tòa
Tùy từng vụ án Kiểm sát viên báo
cáo lãnh đạo Viện phối hợp với các cơ quan hữu quan, các cơ quan thông
tin đại chúng để đưa tin về kết quả xét xử theo quy định về cung cấp thông
tin của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, góp phần tuyên truyền pháp luật
và đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật.
|
Điều 10. Tuyên truyền kết quả
phiên tòa
Tùy từng vụ án Kiểm sát viên báo
cáo lãnh đạo Viện phối hợp với các cơ quan hữu quan, các cơ quan thông
tin đại chúng để đưa tin về kết quả xét xử theo quy định về cung cấp thông
tin của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, góp phần tuyên truyền pháp luật
và đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật.
|
Điều 10. Kiến
nghị khắc phục vi phạm và phòng ngừa tội phạm
1. Khi thực hành quyền công tố và
kiểm sát xét xử hình sự, nếu phát hiện Tòa án có vi phạm pháp luật trong việc
xét xử vụ án thì tùy từng trường hợp, Kiểm sát viên tự mình hoặc báo cáo lãnh
đạo Viện kiến nghị với Tòa án khắc phục vi phạm.
2. Khi thực hành quyền công tố và
kiểm sát xét xử hình sự, nếu phát hiện nguyên nhân, Điều kiện phát sinh tội
phạm thì Kiểm sát viên báo cáo lãnh đạo Viện để xem xét kiến nghị với cơ
quan, tổ chức, đơn vị hữu quan khắc phục, áp dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm
và vi phạm pháp luật.
3. Các kiến nghị quy định tại Khoản
1 và 2 Điều này phải gửi đến Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Văn phòng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, các Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát Điều
tra án hình sự, Viện thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm khu
vực, Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự để theo dõi báo
cáo lãnh đạo Viện.
|
Điều 11. Kiến nghị khắc phục vi
phạm và phòng ngừa tội phạm
1. Khi thực hành quyền công tố và
kiểm sát xét xử hình sự, nếu phát hiện Tòa án có vi phạm pháp luật trong việc
xét xử vụ án thì tùy từng trường hợp, Kiểm sát viên tự mình hoặc báo cáo lãnh
đạo Viện kiến nghị với Tòa án khắc phục vi phạm.
2. Khi thực hành quyền công tố và
kiểm sát xét xử hình sự, nếu phát hiện nguyên nhân, Điều kiện phát sinh tội
phạm thì Kiểm sát viên báo cáo lãnh đạo Viện để xem xét kiến nghị với cơ
quan, tổ chức, đơn vị hữu quan khắc phục, áp dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm
và vi phạm pháp luật.
3. Các kiến nghị quy định tại
Khoản 1 và 2 Điều này phải gửi đến Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Kiến nghị
của Viện kiểm sát cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gửi Văn phòng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, các Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát Điều
tra án hình sự, Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự.
|
Điều 11. Kiểm Điểm
trách nhiệm và bồi thường thiệt hại cho người bị oan
1. Người bị Viện kiểm sát truy tố,
Tòa án xét xử tuyên người đó không thực hiện hành vi phạm tội mà bản án đã có
hiệu lực pháp luật thì lãnh đạo Viện, lãnh đạo đơn vị đã chỉ đạo giải quyết vụ
án và Kiểm sát viên thực hành quyền công tố phải kiểm Điểm để làm rõ trách
nhiệm, nguyên nhân và trực tiếp gặp đương sự (có yêu cầu bồi thường) để xem
xét việc bồi thường. Sau đó báo cáo lãnh đạo Viện, đề xuất việc giải quyết bồi
thường theo quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại cho người bị oan
do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra.
2. Báo cáo kiểm Điểm tập thể, cá
nhân của Viện kiểm sát cấp huyện gửi cho Viện kiểm sát cấp tỉnh, của Viện kiểm
sát cấp tỉnh gửi Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự.
Viện kiểm sát cấp tỉnh có trách nhiệm
tổng hợp chung gửi Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự, Vụ
tổ chức cán bộ; báo cáo giải quyết việc bồi thường thiệt hại gửi cho Vụ thực
hành quyền công tố và kiểm sát Điều tra án kinh tế - chức vụ để theo dõi và
báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
|
Điều 12. Công tác quản lý, giải
quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại cho người bị oan trong tố tụng hình sự thuộc
trách nhiệm của ngành
1. Việc bồi thường, bồi hoàn
thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát thực hiện theo quy định của Luật trách
nhiệm bồi thường Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Các đơn vị Viện kiểm sát cấp
tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao báo cáo cụ thể danh sách và kết quả giải
quyết các vụ việc bồi thường gửi Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử
hình sự để tổng hợp chung. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì báo cáo
Viện kiểm sát nhân dân tối cao (thông qua Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm
sát xét xử hình sự) để được hướng dẫn.
3. Người bị Viện kiểm sát
truy tố, Tòa án xét xử tuyên người đó không thực hiện hành vi phạm tội mà bản
án đã có hiệu lực pháp luật thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, lãnh đạo Viện,
đơn vị phải kiểm Điểm làm rõ tránh nhiệm để xem xét việc bồi thường, bồi hoàn
nếu có.
Báo cáo kiểm Điểm tập thể, cá
nhân của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện gửi Viện kiểm sát cấp tỉnh; của Viện
kiểm sát cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gửi Viện kiểm sát nhân dân
tối cao (thông qua Vụ Tổ chức cán bộ).
|
Điều 12. Giải
quyết khiếu nại
Việc tiếp nhận và giải quyết khiếu
nại đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo quy định của Bộ
luật Tố tụng Hình sự, theo hướng dẫn của Ngành và liên ngành.
Kết quả giải quyết khiếu nại, phải
trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại biết.
|
Điều 13. Giải quyết khiếu nại
Việc tiếp nhận và giải quyết khiếu
nại đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo quy định của Bộ
luật tố tụng hình sự, theo hướng dẫn của ngành và văn bản liên
ngành.
Việc thông báo thụ lý đơn
theo Khoản 3 Điều 375 Bộ luật tố tụng hình sự do Vụ (hoặc
Phòng) Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp
thực hiện.
Kết quả giải quyết khiếu nại phải
trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại biết.
|
Chương II
THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT XÉT
XỬ SƠ THẨM
Điều 13.
Nghiên cứu hồ sơ vụ án
1. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa
phải trực tiếp nghiên cứu toàn bộ hồ sơ của vụ án để nắm vững: nội dung vụ
án, hành vi phạm tội của các bị cáo; các chứng cứ buộc tội, gỡ tội; các tình Tiết
tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; các yêu cầu về bồi thường thiệt hại
hoặc trách nhiệm dân sự (nếu có) trong vụ án; phân tích đánh giá tổng hợp vụ
án; áp dụng các Điều, Khoản của Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự để chuẩn bị
thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử tại phiên tòa.
Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, Kiểm
sát viên phải trích cứu đầy đủ, trung thực lời khai của bị can, của những người
tham gia tố tụng và các tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ án.
2. Đối với những vụ án trọng Điểm,
phức tạp của Viện kiểm sát cấp huyện phải thông báo cho Viện kiểm sát cấp tỉnh;
của Viện kiểm sát cấp tỉnh phải báo cáo cho Vụ thực hành quyền công tố
và kiểm sát Điều tra án hình sự, Viện thực hành quyền công tố và kiểm sát xét
xử phúc thẩm khu vực biết để cử Kiểm sát viên theo dõi, nghiên cứu nắm vững hồ
sơ vụ án nhằm phục vụ cho công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử.
|
Chương
II
THỰC
HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT XÉT XỬ SƠ THẨM
Điều 14. Nghiên cứu hồ sơ vụ án
1. Kiểm sát viên trước khi tham gia
phiên tòa phải trực tiếp nghiên cứu toàn bộ hồ sơ của vụ án để nắm vững nội
dung vụ án, hành vi phạm tội của các bị cáo; hệ thống các chứng cứ xác
định có tội, vô tội; các tình Tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự; các yêu cầu về bồi thường thiệt hại hoặc trách nhiệm dân sự (nếu có)
trong vụ án; phân tích đánh giá tổng hợp vụ án; áp dụng các Điều, Khoản của Bộ
luật hình sự, Bộ luật dân sự để chuẩn bị thực hành quyền công tố và kiểm sát
xét xử tại phiên tòa.
Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án,
Kiểm sát viên phải xây dựng hồ sơ kiểm sát theo Quyết định 590/QĐ-VKSTC-V3
ngày 05/12/2014 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về chế độ lập
hồ sơ kiểm sát (sau đây gọi tắt là Quyết định 590).
2. Đối với những vụ án trọng Điểm,
phức tạp, Viện kiểm sát cấp dưới phải báo cáo với Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp để cử Kiểm sát viên theo dõi, nghiên cứu nắm vững hồ sơ vụ án nhằm bảo đảm
cho công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử.
|
Điều 14. Kiểm
sát việc chuẩn bị xét xử của Tòa án
Kiểm sát viên phải kiểm sát việc
tuân theo pháp luật của Tòa án về thẩm quyền xét xử; về việc chuyển vụ án; về
thời hạn chuẩn bị xét xử; về việc ra các quyết định: Quyết định áp dụng thay
đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định
tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án và việc giao các quyết định này theo Điều 182 Bộ luật Tố tụng Hình sự.
Nếu phát hiện có vi phạm pháp luật
thì báo cáo lãnh đạo Viện kiến nghị, yêu cầu Tòa án khắc phục hoặc kháng
nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự.
|
Điều 15. Kiểm sát việc chuẩn bị
xét xử của Tòa án
Kiểm sát viên phải kiểm sát
việc tuân theo pháp luật của Tòa án về thẩm quyền xét xử; về việc chuyển vụ án;
về thời hạn chuẩn bị xét xử; về việc ra các quyết định theo quy định tại Mục I, II Chương 21 Bộ luật tố tụng hình sự.
Khi phát hiện có vi phạm pháp luật thì báo cáo lãnh đạo Viện kiến nghị,
yêu cầu Tòa án khắc phục hoặc kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố
tụng hình sự.
|
Điều 15. Xác định
yêu cầu của việc xét xử vụ án
Kiểm sát viên phải căn cứ vào tính
chất, hậu quả của từng vụ án và yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa
phương; báo cáo lãnh đạo Viện để chủ động phối hợp với Tòa án tổ chức
phiên tòa xét xử cho thiết thực, phù hợp với thực tế nhằm tuyên truyền và
nâng cao ý thức pháp luật cho quần chúng nhân dân.
|
Điều 16. Xác định yêu cầu của việc
xét xử vụ án
Kiểm sát viên phải căn cứ vào tính
chất, hậu quả của từng vụ án và yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa
phương; báo cáo lãnh đạo Viện để chủ động phối hợp với Tòa án tổ chức
phiên tòa xét xử cho thiết thực, phù hợp với thực tế nhằm tuyên truyền và
nâng cao ý thức pháp luật cho quần chúng nhân dân.
|
Điều 16. Xem
xét vật chứng, xem xét tại chỗ hoặc gặp bị cáo
1. Khi cần thiết Kiểm sát viên đến
xem xét tại chỗ đối với những vật chứng không thể đưa đến phiên tòa được; xem
xét nơi xảy ra tội phạm hoặc những địa Điểm khác có liên quan đến vụ án; gặp
bị cáo để hỏi cung đối với những trường hợp: Vụ án có bị cáo là người chưa
thành niên, người có nhược Điểm về tâm thần hoặc thể chất, vụ án có bị cáo mà
Kiểm sát viên đề nghị xử phạt tù chung thân hoặc tử hình, lời khai của các bị
cáo trong vụ án có mâu thuẫn, bị cáo kêu oan hoặc những trường hợp Viện kiểm
sát thấy cần thiết.
2. Trong trường hợp cần thiết, Kiểm
sát viên báo cáo lãnh đạo Viện tổ chức thực nghiệm Điều tra bằng cách
cho dựng lại hiện trường diễn lại hành vi, tình huống. Khi thấy cần có thể đo
đạc, chụp ảnh, ghi hình, vẽ sơ đồ.
3. Việc xem xét vật chứng, xem xét
tại chỗ hoặc gặp bị cáo phải lập biên bản theo quy định của Bộ luật Tố tụng
Hình sự.
|
Điều 17. Xem xét vật chứng, xem
xét tại chỗ hoặc gặp bị cáo
1. Khi cần thiết Kiểm sát viên đến
xem xét tại chỗ đối với những vật chứng không thể đưa đến phiên tòa được; xem
xét nơi xảy ra tội phạm hoặc những địa Điểm khác có liên quan đến vụ án; gặp
bị cáo để hỏi cung đối với những trường hợp: Vụ án có bị cáo là người chưa
thành niên, người có nhược Điểm về tâm thần hoặc thể chất, vụ án có bị cáo mà
Kiểm sát viên đề nghị xử phạt tù chung thân hoặc tử hình, lời khai của các bị
cáo trong vụ án có mâu thuẫn, bị cáo kêu oan hoặc những trường hợp Viện kiểm
sát thấy cần thiết.
2. Trong trường hợp cần thiết, Kiểm
sát viên báo cáo lãnh đạo Viện tổ chức thực nghiệm Điều tra bằng cách
cho dựng lại hiện trường diễn lại hành vi, tình huống. Khi thấy cần có thể đo
đạc, chụp ảnh, ghi hình, vẽ sơ đồ.
3. Việc xem xét vật chứng, xem xét
tại chỗ hoặc gặp bị cáo phải lập biên bản theo quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự.
4. Khi
nhận được chứng cứ, tài liệu do cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc Tòa án cung cấp
thì trong thời hạn 03 ngày Kiểm sát viên phải xem xét báo cáo lãnh đạo và
chuyển lại chứng cứ, tài liệu này cho Tòa án để đưa vào hồ sơ vụ án.
|
Điều 17. Giải
quyết việc Tòa án trả hồ sơ để Điều tra bổ sung
1. Khi Tòa án trả hồ sơ để Điều tra
bổ sung thì Kiểm sát viên phải nghiên cứu kỹ các nội dung Tòa án yêu cầu Điều
tra bổ sung. Nếu thấy có căn cứ thì báo cáo lãnh đạo Viện để Viện kiểm sát trực
tiếp Điều tra bổ sung hoặc ra quyết định trả hồ sơ vụ án cho Cơ quan Điều tra
tiến hành Điều tra theo quy định tại Điều 168 Bộ luật Tố tụng
Hình sự.
Trường hợp Tòa án trả hồ sơ để Điều
tra bổ sung không có căn cứ hoặc không Điều tra bổ sung được những vấn đề Tòa
án yêu cầu Điều tra bổ sung và vẫn giữ nguyên quyết định truy tố thì
Kiểm sát viên báo cáo lãnh đạo Viện quyết định.
Trường hợp Tòa án trả hồ sơ để Điều
tra bổ sung những vụ án do Viện kiểm sát cấp trên truy tố ủy quyền cho Viện
kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử, thì thực hiện
theo Quy chế “công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong việc Điều tra các vụ án hình sự”.
2. Sau khi có kết luận Điều tra bổ
sung của Cơ quan Điều tra, nếu có căn cứ đình chỉ vụ án thì Kiểm sát viên báo
cáo lãnh đạo Viện quyết định và thông báo bằng văn bản cho T.án biết.
3. Trường hợp Tòa án trả hồ sơ vì
cho rằng bị cáo phạm một tội khác thì Kiểm sát viên báo cáo đề xuất lãnh đạo
Viện xem xét và quyết định.
|
Điều 18. Giải quyết việc trả hồ
sơ để Điều tra bổ sung
1. Sau khi Tòa án trả hồ sơ để Điều
tra bổ sung thì Kiểm sát viên phải nghiên cứu kỹ các nội dung Tòa án yêu cầu Điều
tra bổ sung hoặc trường hợp trước khi xét xử thấy có căn cứ trả hồ sơ để
Điều tra bổ sung thì Kiểm sát viên báo cáo lãnh đạo và có văn bản đề nghị Tòa
án trả hồ sơ (Khoản 2 Điều 280 Bộ luật tố tụng hình sự năm
2015). Nếu thấy có căn cứ thì báo cáo lãnh đạo Viện để Viện kiểm
sát trực tiếp Điều tra bổ sung hoặc ra quyết định trả hồ sơ vụ án cho Cơ quan
Điều tra tiến hành Điều tra theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Tòa án trả hồ sơ để Điều
tra bổ sung không có căn cứ hoặc không Điều tra bổ sung được những vấn đề Tòa
án yêu cầu Điều tra bổ sung mà vẫn giữ nguyên quyết định truy tố thì
Kiểm sát viên báo cáo lãnh đạo Viện quyết định.
Trường hợp Tòa án trả hồ sơ để Điều
tra bổ sung những vụ án do Viện kiểm sát cấp trên truy tố phân công
cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử, thì thực
hiện theo Quy chế về “công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong việc Điều tra các vụ án hình sự” của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
2. Sau khi có kết luận Điều tra bổ
sung của Cơ quan Điều tra, nếu có căn cứ đình chỉ vụ án thì Kiểm sát viên báo
cáo lãnh đạo Viện quyết định và thông báo bằng văn bản cho Tòa án biết.
3. Trường hợp trả hồ sơ với
lý do bị cáo phạm một tội khác thì Kiểm sát viên báo cáo đề xuất lãnh
đạo Viện xem xét và quyết định.
|
Điều 18. Giải
quyết hồ sơ vụ án do Viện kiểm sát cấp trên chuyển cho Viện kiểm sát cấp dưới
Những hồ sơ vụ án do Viện kiểm sát
cấp trên ủy quyền cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố và kiểm
sát xét xử hình sự tại phiên tòa sơ thẩm; những hồ sơ vụ án do Tòa án cấp
phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm xét xử hủy bản án để Điều tra lại theo thẩm
quyền thì đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát Điều tra thụ lý, giải
quyết theo quy định tại các Điều 252, 289, 300 Bộ luật Tố tụng
Hình sự.
|
Điều 19. Giải quyết hồ sơ vụ án
do Viện kiểm sát cấp trên chuyển cho Viện kiểm sát cấp dưới
Những hồ sơ vụ án do Viện kiểm sát
cấp trên phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền
công tố và kiểm sát xét xử hình sự tại phiên tòa sơ thẩm; những hồ sơ vụ án
do Tòa án cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm xét xử hủy bản án để Điều
tra lại theo thẩm quyền thì đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát Điều
tra thụ lý, giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
|
Điều 19. Rút
quyết định truy tố
1. Trước khi mở phiên tòa, nếu xét
thấy có căn cứ rút một phần hay toàn bộ quyết định truy tố thì Kiểm sát viên
được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử vụ án phải báo cáo
đề xuất lãnh đạo Viện xem xét và quyết định.
Việc rút quyết định truy tố phải bằng
văn bản và nêu rõ lý do. Trường hợp rút toàn bộ quyết định truy tố thì đề nghị
Tòa án đình chỉ vụ án.
2. Tại phiên tòa, sau khi xét hỏi nếu
có căn cứ rút một phần hay toàn bộ quyết định truy tố; có tình Tiết mới theo
hướng có lợi cho bị cáo làm thay đổi quyết định truy tố hoặc đường lối xử lý
đã được lãnh đạo Viện cho ý kiến thì Kiểm sát viên quyết định và phải chịu
trách nhiệm về quyết định của mình. Sau phiên tòa Kiểm sát viên phải báo cáo
ngay với lãnh đạo Viện và lãnh đạo đơn vị.
Trường hợp tình Tiết mới đưa ra tại
phiên tòa có đủ căn cứ để kết luận về một tội danh khác nặng hơn thì Kiểm sát
viên đề nghị Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa và báo cáo lãnh đạo Viện quyết định.
3. Đối với vụ án do Viện kiểm sát cấp
trên ủy quyền cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố, nếu tại
phiên tòa xét xử có những tình Tiết mới khác với nội dung truy tố của Viện kiểm
sát cấp trên thì Kiểm sát viên đề nghị hoãn phiên tòa và báo cáo lãnh đạo Viện
cấp mình để báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên xem xét, quyết định.
Trường hợp Hội đồng xét xử vẫn tiếp
tục xét xử thì Kiểm sát viên phải tham gia phiên tòa và phát biểu quan Điểm của
Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án. Sau phiên tòa phải báo cáo ngay với
lãnh đạo Viện cấp mình để báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên xem xét,
quyết định.
|
Điều 20. Rút quyết định truy tố
1. Trước khi
mở phiên tòa, nếu xét thấy có căn cứ rút một phần hay toàn bộ quyết định truy
tố thì Kiểm sát viên được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử
vụ án phải báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện xem xét và quyết định.
Việc rút quyết định truy tố phải bằng
văn bản và nêu rõ lý do. Trường hợp rút toàn bộ quyết định truy tố thì đề nghị
Tòa án đình chỉ vụ án.
2. Tại phiên tòa, sau khi xét hỏi nếu
có căn cứ rút một phần hay toàn bộ quyết định truy tố hoặc kết luận về
một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn; kết luận về Khoản khác nặng hơn trong cùng Điều
luật làm thay đổi quyết định truy tố hoặc đường lối xử lý đã được
lãnh đạo Viện cho ý kiến thì Kiểm sát viên quyết định và phải chịu trách nhiệm
về quyết định của mình. Sau phiên tòa Kiểm sát viên phải báo cáo ngay với
lãnh đạo Viện và lãnh đạo đơn vị.
Trường hợp có đủ căn cứ để kết luận
về một tội danh khác nặng hơn thì Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử hoãn
phiên tòa trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để xem xét và báo cáo
lãnh đạo Viện quyết định.
3. Đối với vụ án do Viện kiểm sát cấp
trên phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công
tố, nếu tại phiên tòa xét xử có những tình Tiết khác với nội dung truy tố của
Viện kiểm sát cấp trên thì Kiểm sát viên đề nghị hoãn phiên tòa và báo cáo
lãnh đạo Viện cấp mình để báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên xem xét,
quyết định.
4. Trường hợp Hội đồng xét xử
vẫn tiếp tục xét xử thì Kiểm sát viên phải tham gia phiên tòa và phát biểu
quan Điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án. Sau phiên tòa phải báo
cáo ngay với lãnh đạo Viện cấp mình để báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp
trên xem xét, quyết định.
|
Điều 20. Kiểm
sát việc chấp hành thủ tục tố tụng tại phiên tòa
1. Kiểm sát viên phải kiểm sát việc
chấp hành các thủ tục tố tụng tại phiên tòa của Hội đồng xét xử, thư ký Tòa
án và những người tham gia tố tụng từ khi bắt đầu đến khi kết thúc phiên tòa,
nhằm bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng, bảo đảm
cho việc xét xử được công minh đúng pháp luật.
2. Kiểm sát viên phải đề nghị hoãn
phiên tòa trong các trường hợp sau:
a) Bị cáo vắng mặt có lý do chính
đáng; người bào chữa vắng mặt theo quy định tại Khoản 2 Điều
57 Bộ luật Tố tụng Hình sự; người tham gia tố tụng khác vắng mặt sẽ
gây trở ngại cho việc xét xử vụ án;
b) Thành phần Hội đồng xét xử không
đúng với quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự;
c) Bị cáo yêu cầu hoãn phiên tòa, nếu
việc giao nhận bản cáo trạng và quyết định đưa vụ án ra xét xử không đúng quy
định tại Khoản 2 Điều 49 và Khoản 1 Điều 182 Bộ luật Tố tụng
Hình sự.
Trường hợp Hội đồng xét xử vẫn tiếp
tục xét xử thì Kiểm sát viên phải tham gia phiên tòa và phát biểu quan Điểm của
Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án. Sau phiên tòa phải báo cáo ngay với
lãnh đạo Viện cấp mình để xem xét, quyết định và báo cáo Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp trên.
3. Nếu phát hiện có vi phạm khác về
thủ tục tố tụng thì yêu cầu Hội đồng xét xử khắc phục kịp thời.
|
Điều 21. Kiểm sát việc tuân
theo pháp luật tại phiên tòa
1. Kiểm sát viên phải kiểm sát việc
tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, thư ký Tòa án và những
người tham gia tố tụng từ khi bắt đầu đến khi kết thúc phiên tòa, nhằm bảo đảm
quyền lợi và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng, bảo đảm cho việc xét
xử được công minh đúng pháp luật.
2. Kiểm sát viên phải đề nghị
hoãn phiên tòa nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều
297 Bộ luật tố tụng hình sự.
3. Khi phát hiện có vi phạm
khác về thủ tục tố tụng thì yêu cầu Hội đồng xét xử khắc phục kịp thời.
|
Điều 21. Đọc bản
cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn
Trước khi tiến hành xét hỏi, Kiểm sát
viên đọc bản cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn và quyết
định khác của Viện kiểm sát liên quan đến việc giải quyết vụ án và trình bày
ý kiến bổ sung làm rõ thêm nội dung cáo trạng nếu có.
|
Điều 22. Công bố bản cáo trạng
hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn
Trước khi tiến hành xét hỏi, Kiểm
sát viên công bố bản cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ
tục rút gọn và quyết định khác của Viện kiểm sát liên quan đến việc giải quyết
vụ án và trình bày ý kiến bổ sung làm rõ thêm nội dung cáo trạng hoặc
quyết định truy tố nếu có. Ý kiến bổ sung không được làm xấu đi tình
trạng của bị cáo.
|
Điều 22. Tham
gia xét hỏi
1. Việc tham gia xét hỏi là bắt buộc
đối với Kiểm sát viên. Trước khi tham gia phiên tòa Kiểm sát viên phải dự thảo
đề cương tham gia xét hỏi và những nội dung cần làm sáng tỏ, dự kiến các tình
huống khác có thể phát sinh tại phiên tòa để tham gia xét hỏi nhằm xác
định sự thật của vụ án và các tình Tiết khác có liên quan đến việc định tội
và đề xuất hình phạt. Chú ý các mâu thuẫn và cách xét hỏi để giải quyết các
mâu thuẫn, để bác bỏ những lời chối tội không có cơ sở; dự kiến nội dung bào
chữa và chuẩn bị các câu hỏi để làm sáng tỏ vấn đề mà người bào chữa quan
tâm.
Bản đề cương xét hỏi phải được lưu
trong hồ sơ kiểm sát.
2. Tại phiên tòa Kiểm sát viên theo
dõi, ghi chép đầy đủ nội dung xét hỏi của Hội đồng xét xử, của người bào chữa
và ý kiến trả lời của người được xét hỏi để chủ động tham gia xét hỏi làm
sáng tỏ hành vi của bị cáo, xác định sự thật khách quan của vụ án.
3. Khi có người tham gia tố tụng xuất
trình tài liệu mới tại phiên tòa, Kiểm sát viên cần kiểm tra và xét hỏi về
nguồn gốc, nội dung tài liệu đó để có kết luận về tính hợp pháp và tính có
căn cứ của tài liệu đó.
Trường hợp chưa đủ Điều kiện kết luận
mà tài liệu mới đó có thể làm thay đổi nội dung, tính chất vụ án thì Kiểm sát
viên đề nghị Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa để xác minh.
4. Khi xét hỏi, Kiểm sát viên phải
đặt câu hỏi khách quan, rõ ràng, dễ hiểu, tránh giải thích, kết luận
ngay.
|
Điều 23. Tham gia xét hỏi
1. Việc tham gia xét hỏi là bắt buộc
đối với Kiểm sát viên. Trước khi tham gia phiên tòa Kiểm sát viên phải chuẩn
bị đề cương tham gia xét hỏi và những nội dung cần làm sáng tỏ, dự kiến
các tình huống khác có thể phát sinh tại phiên tòa để tham gia xét hỏi
nhằm xác định sự thật của vụ án và các tình Tiết khác có liên quan đến việc định
tội và đề xuất hình phạt. Chú ý các mâu thuẫn và cách xét hỏi để giải quyết
các mâu thuẫn và bác bỏ những lời chối tội không có cơ sở; dự kiến nội dung
bào chữa và chuẩn bị các câu hỏi để làm sáng tỏ vấn đề mà người bào chữa quan
tâm.
Đề cương xét hỏi được xây dựng
theo mẫu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và lưu hồ sơ kiểm sát.
2. Tại phiên tòa Kiểm sát viên theo
dõi, ghi chép đầy đủ nội dung xét hỏi của Hội đồng xét xử, của người bào chữa
và ý kiến trả lời của người được xét hỏi để chủ động tham gia xét hỏi xác
định sự thật khách quan của vụ án làm sáng tỏ hành vi phạm tội, tội danh của
từng bị cáo.
3. Khi có người tham gia tố tụng xuất
trình tài liệu mới tại phiên tòa, Kiểm sát viên cần kiểm tra và xét hỏi về
nguồn gốc, nội dung tài liệu đó để có kết luận về tính hợp pháp và tính có
căn cứ của tài liệu đó.
Trường hợp chưa đủ Điều kiện kết luận
mà tài liệu mới đó có thể làm thay đổi nội dung, bản chất vụ án
thì Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa để xác minh.
4. Khi xét hỏi, Kiểm sát viên phải
đặt câu hỏi khách quan, rõ ràng, dễ hiểu, tránh giải thích, kết luận
ngay.
|
Điều 23. Luận
tội
1. Trước khi tham gia phiên tòa Kiểm
sát viên phải viết bản dự thảo luận tội theo mẫu hướng dẫn của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao. Đối với vụ án trọng Điểm, phức tạp hoặc xét xử lưu động, bản
dự thảo luận tội của Kiểm sát viên phải báo cáo lãnh đạo Viện duyệt và cho
ý kiến.
2. Tại phiên tòa Kiểm sát viên phải
ghi chép những tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra và ý kiến của bị cáo, người
bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự và những người tham gia tố tụng
khác để bổ sung và sửa chữa bản dự thảo luận tội.
Sau khi kết thúc việc xét hỏi Kiểm sát
viên trình bày luận tội, đề nghị kết tội bị cáo theo toàn bộ hay một phần nội
dung cáo trạng hoặc kết luận về Khoản khác với Khoản mà Viện kiểm sát đã truy
tố trong cùng một Điều luật hoặc về một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn tội mà Viện
kiểm sát đã truy tố. Luận tội của Kiểm sát viên chỉ căn cứ vào những tài liệu,
chứng cứ đã được kiểm tra tại phiên tòa.
3. Bản luận tội phải đạt các yêu cầu
sau đây:
a) Phải phân tích đánh giá các chứng
cứ của vụ án một cách khách quan, toàn diện, đầy đủ; đánh giá đúng tính chất,
mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm, hậu quả gây ra, vai trò trách nhiệm
và nhân thân của bị cáo, các tình Tiết tăng nặng, giảm nhẹ để đề xuất áp dụng
pháp luật và vận dụng chính sách xử lý cho phù hợp; khi nêu hành vi phạm tội
phải viện dẫn các chứng cứ để chứng minh bảo đảm lô-gíc và sắc bén.
b) Phải phân tích phê phán thủ đoạn
phạm tội của bị cáo; phân tích bác bỏ những quan Điểm không phù hợp với vụ án
của những người tham gia tố tụng khác để làm sáng tỏ sự thật, bảo vệ chính
sách pháp luật, thể hiện tính đấu tranh và tính thuyết phục của luận tội.
Khi phân tích bác bỏ các quan Điểm
không phù hợp phải viện dẫn các chứng cứ để chứng minh.
c) Phải xác định nguyên nhân và Điều
kiện phạm tội, tuyên truyền giáo dục pháp luật góp phần đấu tranh chống và
phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật.
4. Việc đề nghị áp dụng về hình phạt
chính, hình phạt bổ sung, các biện pháp tư pháp, bồi thường thiệt hại (nếu
có) phải chính xác theo Điều, Khoản, Điểm của Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự.
5. Sau phiên tòa bản luận tội của
Kiểm sát viên phải được lưu hồ sơ kiểm sát án hình sự.
|
Điều 24. Luận tội
1. Trước khi tham gia phiên tòa Kiểm
sát viên phải dự thảo bản luận tội theo mẫu của Viện kiểm sát nhân dân tối
cao. Đối với vụ án trọng Điểm, phức tạp hoặc xét xử lưu động, Kiểm sát viên
phải báo cáo lãnh đạo Viện cho ý kiến.
2. Tại phiên tòa Kiểm sát viên phải ghi chép những tài liệu, chứng
cứ đã được kiểm tra và ý kiến của bị cáo, người bào chữa, người bảo vệ quyền
lợi của đương sự và những người tham gia tố tụng khác để chỉnh sửa bản dự thảo
luận tội.
Sau khi kết thúc việc xét hỏi Kiểm
sát viên trình bày luận tội, đề nghị kết tội bị cáo theo toàn bộ hay một phần
nội dung cáo trạng hoặc kết luận về Khoản khác với Khoản mà Viện kiểm sát đã
truy tố trong cùng một Điều luật hoặc về một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn
nếu có căn cứ. Luận tội của Kiểm sát viên chỉ căn cứ vào những tài liệu,
chứng cứ đã được kiểm tra tại phiên tòa.
3. Bản luận tội phải đạt các yêu cầu sau đây:
a) Phân tích đánh giá các chứng cứ của
vụ án một cách khách quan, toàn diện, đầy đủ; đánh giá đúng tính chất, mức độ
nguy hiểm cho xã hội của tội phạm, hậu quả gây ra, vai trò trách nhiệm và
nhân thân của bị cáo, các tình Tiết tăng nặng, giảm nhẹ để đề xuất áp dụng
pháp luật và vận dụng chính sách xử lý cho phù hợp; khi nêu hành vi phạm tội
phải viện dẫn các chứng cứ để chứng minh bảo đảm lô-gíc và sắc bén.
b) Phân tích phê phán thủ đoạn phạm
tội của bị cáo; phân tích bác bỏ những quan Điểm không phù hợp với vụ án của
những người tham gia tố tụng khác để làm sáng tỏ sự thật, bảo vệ chính sách
pháp luật, thể hiện tính đấu tranh và tính thuyết phục của luận tội.
Khi phân tích bác bỏ các quan Điểm
không phù hợp phải viện dẫn các chứng cứ để chứng minh.
c) Xác định nguyên nhân và Điều
kiện phạm tội, kiến nghị các biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật.
4. Việc đề nghị áp dụng về hình phạt chính, hình phạt bổ sung,
các biện pháp tư pháp, bồi thường thiệt hại (nếu có), xử lý vật chứng
chính xác cụ thể theo Điều, Khoản, Điểm của Bộ luật hình sự, Bộ luật dân sự và
các văn bản pháp luật khác.
5. Bản luận tội của Kiểm sát
viên phải lưu hồ sơ kiểm sát.
|
Điều 24. Tranh
luận
1. Việc tranh luận tại phiên
tòa là yêu cầu bắt buộc đối với Kiểm sát viên; Kiểm sát viên phải chuẩn bị và
dự kiến được những vấn đề cần tranh luận mà người bào chữa, bị cáo và những
người tham gia tố tụng khác trình bày ý kiến về luận tội của Kiểm sát viên và
đưa ra đề nghị của mình thì Kiểm sát viên phải ghi lại những ý kiến đó. Khi
tranh luận Kiểm sát viên phải đưa ra những lập luận của mình đối với từng ý
kiến có liên quan đến vụ án mà người bào chữa, bị cáo và những người tham gia
tố tụng khác đã nêu ra.
Nếu vụ án có nhiều người bào chữa
cho bị cáo, họ có cùng ý kiến về một nội dung bào chữa thì Kiểm sát viên tổng
hợp để đối đáp chung một lần cho các ý kiến đó.
2. Trường hợp chủ toạ phiên tòa đề
nghị Kiểm sát viên đáp lại những ý kiến có liên quan đến vụ án của người bào
chữa và những người tham gia tố tụng khác chưa được tranh luận thì Kiểm sát
viên thực hiện theo đề nghị của chủ toạ phiên tòa tiếp tục tranh luận, nếu đã
tranh luận một phần thì Kiểm sát viên tranh luận bổ sung cho đầy đủ, không lặp
lại những nội dung đã tranh luận trước.
Kế hoạch tranh luận và những ý kiến
tranh luận của Kiểm sát viên phải được ghi và lưu hồ sơ kiểm sát.
3. Trường hợp cần xem xét thêm chứng
cứ, Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc xét hỏi thì sau khi xét hỏi xong
Kiểm sát viên phải tiếp tục tranh luận như quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều
này.
4. Khi tranh luận Kiểm sát viên phải
bình tĩnh, khách quan và tôn trọng ý kiến của những người tham gia tố tụng.
5. Đối với vụ án phức tạp có 2 Kiểm
sát viên tham gia phiên tòa phải phân công cụ thể việc chuẩn bị các nội dung,
chứng cứ, lập luận để trả lời từng ý kiến có liên quan.
|
Điều 25. Tranh luận
1. Việc tranh luận tại phiên
tòa là yêu cầu bắt buộc đối với Kiểm sát viên.
Kiểm sát viên dự kiến những vấn
đề cần tranh luận. Tại phiên tòa phải ghi chép đầy đủ ý kiến của những người
tham gia tố tụng để chuẩn bị đối đáp tranh luận. Khi đối đáp tranh luận Kiểm
sát viên phải đưa ra chứng cứ, tài liệu và lập luận để đối đáp đến cùng từng
ý kiến của bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác.
Nếu vụ án có nhiều người bào chữa
cho bị cáo, có cùng ý kiến về một nội dung bào chữa thì Kiểm sát viên tổng hợp
để đối đáp chung cho các ý kiến đó.
2. Trường hợp chủ toạ phiên tòa đề
nghị Kiểm sát viên đáp lại những ý kiến có liên quan đến vụ án của người bào
chữa và những người tham gia tố tụng khác chưa được tranh luận thì Kiểm sát
viên thực hiện theo đề nghị của chủ toạ phiên tòa tiếp tục tranh luận, nếu đã
tranh luận một phần thì Kiểm sát viên tranh luận bổ sung cho đầy đủ, không lặp
lại những nội dung đã tranh luận trước.
Đề cương tranh luận được dự
thảo theo mẫu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, những ý kiến tranh luận của
Kiểm sát viên phải được ghi lại đầy đủ và các tài liệu này phải lưu hồ sơ kiểm
sát.
3. Trường hợp cần xem xét thêm chứng
cứ, Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc xét hỏi thì sau khi xét hỏi xong
Kiểm sát viên phải tiếp tục tranh luận như quy định tại Khoản 1, 2 Điều này.
4. Khi tranh luận Kiểm sát viên phải
bình tĩnh, khách quan và tôn trọng ý kiến của những người tham gia tố tụng,
ghi nhận ý kiến đúng đắn của họ.
5. Đối với vụ án phức tạp có nhiều
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phải phân công cụ thể việc chuẩn bị các nội
dung, chứng cứ, lập luận để trả lời từng ý kiến có liên quan.
|
Điều 25. Kiểm
sát việc tuyên án
1. Khi chủ toạ phiên tòa hoặc một thành
viên khác của Hội đồng xét xử đọc bản án, Kiểm sát viên phải chú ý ghi lại những
nhận định quan trọng và nội dung quyết định của bản án sơ thẩm để làm căn cứ
kiểm tra biên bản phiên tòa, bản án sơ thẩm và chuẩn bị nội dung báo
cáo lãnh đạo Viện kháng nghị, nếu cần thiết.
2. Ngay sau khi tuyên án, Kiểm sát
viên phải kiểm sát việc Hội đồng xét xử trả tự do cho bị cáo hoặc bắt tạm
giam bị cáo theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự (nếu có).
|
Điều 26. Kiểm sát việc tuyên án
1. Khi chủ toạ phiên tòa hoặc một
thành viên khác của Hội đồng xét xử đọc bản án, Kiểm sát viên phải chú ý ghi
lại những nhận định quan trọng và nội dung quyết định của bản án sơ thẩm để
làm căn cứ kiểm tra biên bản phiên tòa, bản án sơ thẩm và chuẩn bị nội dung
báo cáo lãnh đạo Viện kháng nghị, nếu cần thiết.
2. Ngay sau khi tuyên án, Kiểm sát
viên phải kiểm sát việc Hội đồng xét xử trả tự do cho bị cáo hoặc bắt tạm
giam bị cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự (nếu có).
|
Điều 26. Kiểm
tra biên bản phiên tòa
Sau khi kết thúc phiên tòa Kiểm sát
viên phải kiểm tra biên bản phiên tòa, nếu phát hiện biên bản phiên tòa ghi
không đầy đủ hoặc không chính xác thì yêu cầu Hội đồng xét xử xem xét sửa
chữa bổ sung vào biên bản phiên tòa.
|
Điều 27. Kiểm tra biên bản phiên
tòa
Sau khi kết thúc phiên tòa Kiểm
sát viên phải kiểm tra biên bản phiên tòa, nếu phát hiện biên bản phiên tòa
ghi không đầy đủ hoặc không chính xác thì yêu cầu Thư ký Tòa án phải ghi sửa
đổi, bổ sung vào cuối biên bản phiên tòa và yêu cầu chủ tọa phiên tòa ký xác
nhận. Việc kiểm tra biên bản phiên tòa được
lập theo mẫu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và phải lưu hồ sơ kiểm sát.
|
Điều 27. Kiểm
tra bản án, quyết định của Tòa án
1. Kiểm sát viên phải kiểm tra bản
án hoặc quyết định của Tòa án nhằm phát hiện những sai sót và vi phạm của Tòa
án trong việc ra bản án hoặc quyết định.
2. Kiểm sát viên phải kiểm sát việc
giao bản án, các quyết định của Tòa án và việc gửi hồ sơ vụ án có kháng cáo,
kháng nghị theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự.
3. Sau khi nhận được bản án hoặc
quyết định của Tòa án, Viện kiểm sát cấp sơ thẩm phải sao gửi ngay cho Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp để kiểm tra xem xét việc kháng nghị phúc thẩm hoặc
giám đốc thẩm (cấp huyện gửi cho Phòng thực hành quyền công tố và kiểm sát Điều
tra án hình sự, Phòng thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc
thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm; cấp tỉnh nếu bản án không bị kháng cáo, kháng
nghị thì gửi cho Viện thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm
khu vực, Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự).
|
Điều 28. Kiểm tra bản án, quyết
định của Tòa án
1. Kiểm sát viên phải kiểm tra bản
án hoặc quyết định của Tòa án nhằm phát hiện những sai sót và vi phạm của Tòa
án trong việc ra bản án hoặc quyết định.
2. Kiểm sát viên phải kiểm sát việc
giao bản án, các quyết định của Tòa án và việc gửi hồ sơ vụ án có kháng cáo,
kháng nghị theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
3. Việc sao gửi bản án cho Viện
kiểm sát cấp trên thực hiện như sau:
Viện kiểm sát cấp huyện gửi bản
án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp huyện tới Phòng Thực hành quyền
công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự và Viện kiểm sát cấp cao theo
khu vực.
Phòng Thực hành quyền công tố
và kiểm sát Điều tra, xét xử sơ thẩm án hình sự cấp tỉnh gửi bản án sơ thẩm
có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh tới Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;
Phòng Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự gửi bản án
phúc thẩm của Tòa án cấp tỉnh tới Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;
Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao sao gửi bản án phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp
cao tới Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự.
|
Điều 28. Kháng
nghị bản án hoặc quyết định của Tòa án
Khi phát hiện bản án hoặc quyết định
sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án có vi phạm pháp luật, Kiểm sát
viên phải báo cáo ngay với lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình để kháng nghị theo
thủ tục phúc thẩm.
Nếu quá thời hạn kháng nghị theo
quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự mới phát hiện vi phạm pháp luật hoặc
phát hiện có tình Tiết mới thì Kiểm sát viên báo cáo lãnh đạo Viện cấp mình đề
nghị Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm,
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm kèm theo các tài liệu có liên quan như bản án,
biên bản phiên tòa. Khi nhận được đề nghị kháng nghị của Viện kiểm sát cấp dưới,
Viện kiểm sát cấp trên phân công Kiểm sát viên nghiên cứu để báo cáo Viện trưởng
thực hiện việc kháng nghị, nếu có căn cứ.
|
Điều 29. Kháng nghị bản án hoặc
quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm
Khi phát hiện bản án hoặc quyết định
sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án có vi phạm pháp luật, Kiểm sát
viên phải báo cáo ngay với lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình để kháng nghị theo
thủ tục phúc thẩm.
Nếu quá thời hạn kháng nghị theo
quy định của Bộ luật tố tụng hình sự mới phát hiện vi phạm pháp luật hoặc
phát hiện có tình Tiết mới thì Kiểm sát viên báo cáo lãnh đạo Viện cấp mình đề
nghị Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm kèm
theo các tài liệu có liên quan như bản án, biên bản phiên tòa. Khi nhận được
đề nghị kháng nghị của Viện kiểm sát cấp dưới, Viện kiểm sát cấp trên phân
công Kiểm sát viên nghiên cứu để báo cáo Viện trưởng thực hiện việc kháng nghị,
nếu có căn cứ.
|
Điều 29. Xem
xét việc rút quyết định truy tố tại phiên tòa của Viện kiểm sát cấp dưới
1. Tại phiên tòa, nếu Kiểm sát viên
rút toàn bộ quyết định truy tố không có căn cứ nhưng Hội đồng xét xử vẫn chấp
nhận và tuyên bố bị cáo không phạm tội thì Viện kiểm sát cùng cấp hoặc cấp
trên trực tiếp phải kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
2. Trường hợp Tòa án có kiến nghị với
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp về việc Kiểm sát viên rút toàn bộ quyết định
truy tố tại phiên tòa không có căn cứ thì Phòng hoặc Vụ thực hành quyền công
tố và kiểm sát Điều tra án hình sự phải thụ lý, nghiên cứu, báo cáo lãnh đạo
Viện cấp mình quyết định.
Nếu việc rút quyết định truy tố của
Kiểm sát viên có căn cứ thì Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp ra
quyết định đình chỉ vụ án và thông báo cho Tòa án đã tạm đình chỉ vụ án đó biết.
Nếu kiến nghị của Tòa án có căn cứ thì ra quyết định hủy việc rút quyết định
truy tố của Viện kiểm sát cấp dưới và chuyển hồ sơ vụ án cho T.án đã tạm đình
chỉ vụ án để xét xử lại.
|
Điều 30. Xem xét việc rút quyết
định truy tố tại phiên tòa của Viện kiểm sát cấp dưới
1. Tại phiên tòa, nếu xác định Kiểm
sát viên rút toàn bộ quyết định truy tố không có căn cứ nhưng Hội đồng xét xử
vẫn chấp nhận và tuyên bố bị cáo không phạm tội thì Viện kiểm sát cùng cấp hoặc
cấp trên trực tiếp phải kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
2. Trường hợp Tòa án có kiến
nghị với Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp về việc
Kiểm sát viên rút toàn bộ quyết định truy tố tại phiên tòa không có căn cứ
thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhận được kiến nghị, nghiên cứu và quyết định.
Nếu việc rút quyết định truy tố của Kiểm sát viên có căn cứ thì
Viện trưởng Viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ vụ án và thông báo cho Tòa
án đã tạm đình chỉ vụ án đó biết. Nếu kiến nghị của Tòa án có căn cứ thì ra
quyết định hủy việc rút quyết định truy tố của Viện kiểm sát cấp dưới và chuyển
hồ sơ vụ án cho Tòa án đã tạm đình chỉ vụ án để xét xử lại.
|
Điều 30. Rút kinh
nghiệm về thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự sau phiên tòa
Tùy từng vụ án, Kiểm sát viên đề
nghị lãnh đạo Viện tổ chức rút kinh nghiệm về công tác nghiệp vụ, đánh giá ưu
Điểm, khuyết Điểm và tìm nguyên nhân để phát huy mặt tốt, khắc phục sửa chữa
thiếu sót nhằm nâng cao trình độ chuyên môn.
|
Điều 31. Rút kinh nghiệm về thực
hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự sau phiên tòa
Sau phiên tòa, Kiểm sát viên đề nghị lãnh đạo Viện tổ chức rút kinh nghiệm về công
tác nghiệp vụ, đánh giá ưu Điểm, khuyết Điểm và tìm nguyên nhân để phát huy mặt
tốt, khắc phục sửa chữa thiếu sót nhằm nâng cao trình độ chuyên môn.
|
Điều 31. Theo
dõi kết quả xét xử phúc thẩm hoặc giám đốc thẩm, tái thẩm
1. Nếu bản án hoặc quyết định bị
kháng cáo, kháng nghị thì Kiểm sát viên đã giải quyết vụ án phải theo dõi kết
quả xét xử phúc thẩm để kiểm tra lại nghiệp vụ thực hành quyền công tố và kiểm
sát xét xử sơ thẩm. Trường hợp không nhất trí với bản án hoặc quyết định phúc
thẩm thì Kiểm sát viên báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện cấp mình ký văn bản đề
nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm.
2. Nếu bản án hoặc quyết định sơ thẩm
có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm thì Kiểm sát
viên đã giải quyết vụ án phải theo dõi kết quả xét xử giám đốc thẩm hoặc tái
thẩm để báo cáo lãnh đạo Viện và thủ trưởng đơn vị.
|
Điều 32. Theo dõi kết quả xét xử
phúc thẩm hoặc giám đốc thẩm, tái thẩm
1. Nếu bản án hoặc quyết định bị kháng
cáo, kháng nghị thì Kiểm sát viên đã giải quyết vụ án phải theo dõi kết quả
xét xử phúc thẩm. Trường hợp không nhất trí với bản án hoặc quyết định phúc
thẩm thì Kiểm sát viên báo cáo lãnh đạo Viện đề nghị Viện kiểm sát cấp
trên xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
2. Nếu bản án hoặc quyết định sơ thẩm
có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm thì Kiểm sát
viên đã giải quyết vụ án phải theo dõi kết quả xét xử giám đốc thẩm hoặc tái
thẩm để báo cáo lãnh đạo Viện và thủ trưởng đơn vị.
|
Chương III
THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT XÉT
XỬ PHÚC THẨM
Điều 32. Thẩm
quyền kháng nghị
1. Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp huyện kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm những bản án hoặc
quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp huyện.
2. Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp tỉnh kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm những bản án hoặc
quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh và Tòa án cấp
huyện.
3. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao ủy quyền cho Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện thực hành quyền
công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm những
bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh.
Đối với vụ án lãnh đạo Viện kiểm
sát cấp trên đã có ý kiến chỉ đạo trong quá trình thực hành quyền công tố và
kiểm sát Điều tra hoặc xét xử sơ thẩm nếu kháng nghị phải báo cáo Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp trên xem xét, quyết định.
|
Chương
III
THỰC
HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT XÉT XỬ PHÚC THẨM
Điều 33. Thẩm quyền kháng nghị
1. Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp huyện kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm những bản án hoặc
quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp huyện.
2. Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp tỉnh kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm những bản án hoặc
quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh và Tòa án cấp
huyện.
3. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân cấp cao kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm những bản
án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh thuộc
phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Đối với vụ án lãnh đạo Viện kiểm sát cấp trên đã có ý kiến chỉ
đạo trong quá trình thực hành quyền công tố và kiểm sát Điều tra hoặc xét xử
sơ thẩm nếu kháng nghị phải báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên xem
xét, quyết định.
|
Điều 33. Căn cứ
và thời hạn kháng nghị
1. Bản án hoặc quyết định sơ thẩm
chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, khi có một
trong những căn cứ sau đây:
a) Việc Điều tra, xét hỏi tại phiên tòa sơ thẩm phiến diện
hoặc không đầy đủ;
b) Kết luận của bản án hoặc quyết định
hình sự sơ thẩm không phù hợp với các tình Tiết khách quan của vụ án;
c) Có vi phạm trong việc áp dụng Bộ
luật Hình sự;
d) Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm
không đúng luật định hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng.
2. Thời hạn kháng nghị bản án hoặc
quyết định của Tòa án theo quy định tại Điều 234, 239 Bộ luật
Tố tụng Hình sự.
|
Điều 34. Căn cứ và thời hạn
kháng nghị
1. Bản án hoặc quyết định sơ thẩm
chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, khi có một
trong những căn cứ sau đây:
a) Việc Điều tra, xét hỏi tại phiên
tòa sơ thẩm hoặc không đầy đủ dẫn đến đánh giá không đúng tính chất của
vụ án;
b) Kết luận của bản án hoặc quyết định
hình sự sơ thẩm không phù hợp với các tình Tiết khách quan của vụ án;
c) Có vi phạm trong việc áp dụng Bộ
luật hình sự;
d) Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng luật định hoặc
có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng.
2. Thời hạn kháng nghị bản án hoặc
quyết định của Tòa án theo quy định tại Điều 337 Bộ luật
tố tụng hình sự.
|
Điều 34. Quyết
định kháng nghị
1. Quyết định kháng nghị phải nêu
rõ và cụ thể những vi phạm pháp luật của bản án hoặc quyết định về đánh giá
chứng cứ, về vận dụng chính sách pháp luật hoặc về áp dụng thủ tục tố tụng và
nêu quan Điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án theo đúng quy định của
pháp luật.
2. Quyết định kháng nghị phải bằng
văn bản theo mẫu hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
|
Điều 35. Quyết định kháng nghị
1. Quyết định kháng nghị phải
có nội dung chính quy định tại Điều 336 Bộ luật tố tụng hình
sự, nêu rõ và cụ thể những vi phạm pháp luật của bản án hoặc quyết định về
đánh giá chứng cứ, về vận dụng chính sách pháp luật hoặc về áp dụng thủ tục tố
tụng và nêu quan Điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án theo đúng
quy định của pháp luật.
2. Quyết định kháng nghị xây
dựng theo mẫu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
|
Điều 35. Gửi
kháng nghị
Quyết định kháng nghị của Viện kiểm
sát được gửi đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm để Tòa án thông báo cho những người
tham gia tố tụng biết đồng gửi cho Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp và gửi Viện
kiểm sát cấp sơ thẩm, nếu là kháng nghị trên một cấp. Kháng nghị cùng cấp của
Viện kiểm sát tỉnh đồng gửi Viện thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử
phúc thẩm khu vực, Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát Điều tra án hình sự
cấp trên trực tiếp. Kháng nghị của các Viện thực hành quyền công tố và
kiểm sát xét xử phúc thẩm gửi lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ
trách khối; gửi Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự để theo
dõi.
|
Điều 36. Gửi kháng nghị
1. Quyết định kháng nghị của
Viện kiểm sát được gửi đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm, bị cáo và những người
liên quan đến kháng nghị, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp và gửi Viện kiểm
sát cấp sơ thẩm nếu là kháng nghị trên một cấp.
2. Kháng nghị cùng cấp của Viện
kiểm sát cấp tỉnh gửi Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
3. Kháng nghị của Viện kiểm
sát nhân dân cấp cao gửi lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách khối,
đồng gửi Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự.
|
Điều 36. Nghiên
cứu hồ sơ vụ án bị kháng cáo, kháng nghị
1. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa
xét xử phúc thẩm phải trực tiếp nghiên cứu hồ sơ vụ án. Khi nghiên cứu hồ sơ
vụ án, Kiểm sát viên kiểm tra xem xét lý do yêu cầu của kháng cáo, kháng nghị
và thủ tục kháng cáo, kháng nghị; nghiên cứu kỹ chứng cứ, tình Tiết liên quan
đến kháng cáo, kháng nghị. Chú ý nghiên cứu kỹ cáo trạng, biên bản nghị án, bản
án, ý kiến của Kiểm sát viên, biên bản phiên tòa, dư luận báo chí sau xét xử
sơ thẩm. Phát hiện và đề xuất những vấn đề cần Điều tra xác minh bổ sung; đề
xuất triệu tập những người tham gia phiên tòa; nếu thấy cần thiết thì xem xét
các phần khác không bị kháng cáo, kháng nghị để giải quyết vụ án theo đúng
quy định của pháp luật.
Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, Kiểm
sát viên phải trích cứu đầy đủ các lời khai của bị cáo, của những người tham
gia tố tụng và các tài liệu liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị.
2. Phải kiểm tra biện pháp ngăn chặn
để đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn
chặn theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự.
|
Điều 37. Nghiên cứu hồ sơ vụ án
bị kháng cáo, kháng nghị
1. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa
xét xử phúc thẩm phải trực tiếp nghiên cứu hồ sơ vụ án, xem xét lý do yêu cầu
của kháng cáo, kháng nghị và thủ tục kháng cáo, kháng nghị; nghiên cứu kỹ các
chứng cứ xác định có tội, các chứng cứ xác định vô tội, tình Tiết
khác liên quan đến kháng cáo, kháng nghị; nghiên cứu kỹ cáo trạng, biên bản
nghị án, bản án, ý kiến của Kiểm sát viên, biên bản phiên tòa, dư luận báo
chí sau xét xử sơ thẩm. Phát hiện và đề xuất những vấn đề cần Điều tra xác
minh bổ sung; đề xuất triệu tập những người tham gia phiên tòa; nếu thấy cần
thiết thì xem xét các phần khác không bị kháng cáo, kháng nghị để giải quyết
vụ án theo đúng quy định của pháp luật.
Việc xây dựng hồ sơ kiểm sát
thực hiện theo đúng Quyết định 590 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao.
2. Kiểm tra biện pháp ngăn chặn để đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm
áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn theo quy định của Bộ luật tố
tụng hình sự.
|
Điều 37. Bổ
sung, thay đổi, rút kháng nghị
1. Trước khi mở phiên tòa Viện kiểm
sát đã kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền bổ sung,
thay đổi kháng nghị của mình hoặc của Viện kiểm sát cấp dưới nhưng không được
làm xấu hơn tình trạng của bị cáo; rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị. Việc
bổ sung, thay đổi, rút kháng nghị phải do lãnh đạo Viện quyết định.
Việc rút kháng nghị phúc thẩm
của Viện kiểm sát cấp tỉnh do Viện trưởng Viện thực hành quyền công tố và kiểm
sát xét xử phúc thẩm quyết định, nhưng phải trao đổi trước với lãnh đạo Viện
kiểm sát cấp tỉnh đã kháng nghị. Nếu Viện kiểm sát cấp tỉnh không nhất trí
thì Viện trưởng Viện thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm thực
hiện quyết định của mình và phải chịu trách nhiệm về quyết định đó.
Việc rút kháng nghị phúc thẩm của
Viện kiểm sát cấp huyện do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh quyết định,
nhưng phải trao đổi trước với lãnh đạo Viện kiểm sát cấp huyện đã kháng nghị.
Nếu Viện kiểm sát cấp huyện không nhất trí thì Viện trưởng Viện kiểm sát cấp
tỉnh thực hiện quyết định của mình và phải chịu trách nhiệm về quyết định đó.
Việc bổ sung, thay đổi và rút kháng
nghị phải bằng văn bản nêu rõ lý do gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm và các đơn vị
như quy định tại Điều 35 Quy chế này.
2. Tại phiên tòa việc bổ sung, thay
đổi và rút kháng nghị do Kiểm sát viên tham gia phiên tòa quyết định, nhưng
phải có căn cứ và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Sau phiên tòa
Kiểm sát viên phải báo cáo ngay với lãnh đạo Viện và lãnh đạo đơn vị.
|
Điều 38. Bổ sung, thay đổi, rút
kháng nghị
1. Trước khi mở phiên tòa Viện kiểm
sát đã kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền bổ sung,
thay đổi kháng nghị của mình hoặc của Viện kiểm sát cấp dưới nhưng không được
làm xấu hơn tình trạng của bị cáo; rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị. Việc
bổ sung, thay đổi, rút kháng nghị phải do lãnh đạo Viện quyết định.
Việc rút kháng nghị phúc thẩm
của Viện kiểm sát cấp tỉnh do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao quyết
định, nhưng phải trao đổi trước với lãnh đạo Viện kiểm sát cấp tỉnh đã kháng
nghị. Nếu Viện kiểm sát cấp tỉnh không nhất trí thì Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao thực hiện quyết định của mình và phải
chịu trách nhiệm về quyết định đó.
Việc rút kháng nghị phúc thẩm của
Viện kiểm sát cấp huyện do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh quyết định,
nhưng phải trao đổi trước với lãnh đạo Viện kiểm sát cấp huyện đã kháng nghị.
Nếu Viện kiểm sát cấp huyện không nhất trí thì Viện trưởng Viện kiểm sát cấp
tỉnh thực hiện quyết định của mình và phải chịu trách nhiệm về quyết định đó.
Việc bổ sung, thay đổi và rút kháng
nghị phải bằng văn bản nêu rõ lý do gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm và các đơn vị
như quy định tại Điều 36 Quy chế này.
2. Tại phiên tòa, việc bổ sung thay
đổi và rút kháng nghị do Kiểm sát viên tham gia phiên tòa quyết định, nhưng
phải có căn cứ và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Sau phiên tòa
Kiểm sát viên phải báo cáo ngay với lãnh đạo Viện và lãnh đạo đơn vị.
|
Điều 38. Xác
minh ở cấp phúc thẩm
1. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện
kiểm sát cấp tỉnh quyết định việc xác minh theo thủ tục phúc thẩm của cấp
mình.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao ủy quyền cho Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện thực hành quyền công tố
và kiểm sát xét xử phúc thẩm quyết định việc xác minh theo thủ tục phúc thẩm
của cấp mình.
2. Kiểm sát viên có thể tự mình hoặc
yêu cầu Viện kiểm sát cấp dưới Điều tra xác minh bổ sung những chứng cứ mới
như: hỏi cung bị cáo, lấy lời khai của người có liên quan, tổ chức đối chất,
xem xét lại hiện trường để làm rõ những tình Tiết của vụ án trong thời hạn
xét xử phúc thẩm, việc xác minh phải được Kiểm sát viên ghi biên bản, trong
trường hợp thấy cần thiết có thể ghi âm, chụp ảnh, ghi hình để lưu hồ sơ vụ
án.
Đối với những vấn đề không thể Điều tra xác minh bổ sung được
thì Kiểm sát viên kết luận đề nghị hủy án giao về cấp sơ thẩm để Điều tra lại
theo quy định tại Điều 250 Bộ luật Tố tụng Hình sự.
|
Điều 39. Xác minh ở cấp phúc thẩm
1. Viện trưởng, Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao quyết định việc xác
minh theo thẩm quyền.
2. Khi có quyết định xác minh
của lãnh đạo Viện, Kiểm sát viên có thể tự mình hoặc yêu cầu Viện kiểm
sát cấp dưới xác minh bổ sung những chứng cứ theo các quy định của Bộ
luật tố tụng hình sự như: hỏi cung bị cáo, lấy lời khai của người có
liên quan, tổ chức đối chất, xem xét lại hiện trường và những biện pháp
Điều tra khác theo quy định của pháp luật để làm rõ những tình Tiết của
vụ án trong thời hạn xét xử phúc thẩm, việc xác minh phải được Kiểm sát viên
ghi biên bản, trường hợp cần thiết thì ghi âm, chụp ảnh, ghi
hình để lưu hồ sơ vụ án.
Đối với những vấn đề không thể Điều
tra xác minh bổ sung được thì Kiểm sát viên kết luận đề nghị hủy án giao về cấp
sơ thẩm để Điều tra lại theo quy định tại Điều 358 Bộ
luật tố tụng hình sự.
|
Điều 39. Tham
gia xét hỏi
1. Trước khi tham gia phiên tòa phúc
thẩm Kiểm sát viên phải dự thảo đề cương xét hỏi, tập trung vào những vấn đề
và những tình Tiết liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
Đề cương xét hỏi phải được lưu trong hồ sơ kiểm sát xét xử
phúc thẩm.
2. Tại phiên tòa phúc thẩm Kiểm sát
viên phải theo dõi và ghi chép nội dung xét hỏi của Hội đồng xét xử, của người
bào chữa và ý kiến của người được xét hỏi để chủ động tham gia xét hỏi nhằm
kiểm tra tính có căn cứ và tính hợp pháp của bản án hoặc quyết định sơ thẩm đối
với những vấn đề có kháng cáo, kháng nghị.
3. Khi có người tham gia tố tụng bổ sung tài liệu, đồ vật mới tại
phiên tòa thì việc xem xét và giải quyết thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều
22 Quy chế này.
4. Kiểm sát viên xét hỏi phải đặt câu
hỏi rõ ràng, dễ hiểu, tránh giải thích, kết luận ngay.
|
Điều 40. Tham gia xét hỏi
1. Trước khi tham gia phiên tòa
phúc thẩm Kiểm sát viên phải dự thảo đề cương xét hỏi, tập
trung vào những vấn đề và những tình Tiết liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
Dự thảo đề cương xét hỏi được
xây dựng theo mẫu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và lưu hồ sơ kiểm
sát.
2. Tại phiên tòa phúc thẩm Kiểm sát
viên phải chủ động tham gia xét hỏi, theo dõi và ghi chép nội dung xét hỏi của
Hội đồng xét xử, của người bào chữa và ý kiến của người tham gia tố tụng
khác để xét hỏi, tránh trùng lặp, nhằm kiểm tra tính có căn cứ và
tính hợp pháp của bản án hoặc quyết định sơ thẩm đối với những vấn đề có
kháng cáo, kháng nghị.
3. Khi có người tham gia tố tụng bổ
sung tài liệu, đồ vật mới tại phiên tòa thì việc xem xét và giải quyết theo
quy định tại Khoản 3 Điều 23 Quy chế này.
4. Kiểm sát viên xét hỏi phải đặt
câu hỏi rõ ràng, dễ hiểu, tránh giải thích, kết luận ngay.
|
Điều 40. Quan Điểm
của Viện kiểm sát tại phiên tòa
1. Trước khi tham gia phiên tòa
phúc thẩm Kiểm sát viên phải viết bản dự thảo quan Điểm của Viện kiểm sát về
tính hợp pháp, tính có căn cứ của kháng cáo, kháng nghị; phân tích làm sáng tỏ
quan Điểm kháng nghị của Viện kiểm sát đối với những vi phạm pháp luật của bản
án hoặc quyết định sơ thẩm; phân tích, kết luận những phần không bị kháng
cáo, kháng nghị của bản án sơ thẩm theo hướng có lợi cho bị cáo đã được phát
hiện qua việc nghiên cứu hồ sơ vụ án. Đề xuất quan Điểm giải quyết đối với bản
án hoặc quyết định bị kháng cáo, kháng nghị theo đúng quy định của pháp luật.
2. Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phải
căn cứ vào những chứng cứ, tài liệu đã được kiểm tra, xét hỏi tại phiên tòa để
bổ sung và sửa chữa bản dự thảo quan Điểm của Viện kiểm sát.
Sau khi kết thúc xét hỏi, Kiểm sát
viên phát biểu quan Điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án. Khi
trình bày quan Điểm, Kiểm sát viên chỉ căn cứ vào những chứng cứ đã được thẩm
tra, xem xét tại phiên tòa.
3. Trường hợp tại phiên tòa có những
tình Tiết mới làm thay đổi quan Điểm giải quyết vụ án đã được lãnh đạo Viện cấp
mình cho ý kiến mà không có Điều kiện báo cáo lại thì Kiểm sát viên quyết định
cho phù hợp với thực tế vụ án và phải chịu trách nhiệm về quyết định đó. Sau
phiên tòa phải báo cáo ngay với lãnh đạo Viện và lãnh đạo đơn vị.
Dự thảo quan Điểm của Viện kiểm sát
phải được lưu trong hồ sơ kiểm sát xét xử phúc thẩm.
|
Điều 41. Phát biểu quan Điểm của
Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án
1. Trước khi tham gia phiên tòa
phúc thẩm Kiểm sát viên dự thảo quan Điểm của Viện kiểm sát về tính hợp pháp,
tính có căn cứ của kháng cáo, kháng nghị; phân tích làm sáng tỏ quan Điểm
kháng nghị của Viện kiểm sát đối với những vi phạm pháp luật của bản án hoặc
quyết định sơ thẩm; phân tích, kết luận những phần không bị kháng cáo, kháng
nghị của bản án sơ thẩm theo hướng có lợi cho bị cáo đã được phát hiện qua việc
nghiên cứu hồ sơ vụ án. Đề xuất quan Điểm giải quyết đối với bản án hoặc quyết
định bị kháng cáo, kháng nghị theo đúng quy định của pháp luật.
2. Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phải
căn cứ vào những chứng cứ, tài liệu đã được kiểm tra, xét hỏi để bổ sung và sửa
chữa bản dự thảo quan Điểm của Viện kiểm sát.
Sau khi kết thúc xét hỏi, Kiểm sát
viên phát biểu quan Điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án. Khi
trình bày quan Điểm, Kiểm sát viên chỉ căn cứ vào những chứng cứ đã được thẩm
tra, xem xét tại phiên tòa.
3. Trường hợp tại phiên tòa có những
tình Tiết mới làm thay đổi quan Điểm giải quyết vụ án đã được lãnh đạo Viện
cho ý kiến thì Kiểm sát viên quyết định cho phù hợp với thực tế vụ án và phải
chịu trách nhiệm về quyết định đó. Sau phiên tòa phải báo cáo ngay với lãnh đạo
Viện và lãnh đạo đơn vị.
Dự thảo bài phát biểu của Viện kiểm
sát được xây dựng theo mẫu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và lưu
hồ sơ kiểm sát.
|
Điều 41. Tranh
luận
Khi bị cáo, người bào chữa và những
người tham gia tố tụng khác trình bày ý kiến của họ về quan Điểm của Viện kiểm
sát và đưa ra đề nghị thì Kiểm sát viên phải ghi lại tất cả những ý kiến đó để
tranh luận. Kiểm sát viên phải tranh luận lại tất cả những ý kiến có liên
quan đến nội dung kháng cáo, kháng nghị mà người bào chữa, bị cáo và những
người tham gia tố tụng khác nêu ra nhằm làm sáng tỏ sự thật, bác bỏ ý kiến
không đúng của họ.
Kế hoạch tranh luận và những ý kiến
tranh luận của Kiểm sát viên phải được ghi và lưu hồ sơ kiểm sát.
|
Điều 42. Tranh luận
Khi bị cáo, người bào chữa và những
người tham gia tố tụng khác trình bày ý kiến của họ về quan Điểm của Viện kiểm
sát và đưa ra đề nghị thì Kiểm sát viên phải ghi lại tất cả những ý kiến đó để
tranh luận. Kiểm sát viên phải đối đáp tranh luận tất cả những ý kiến có liên
quan đến nội dung kháng cáo, kháng nghị mà người bào chữa, bị cáo và những
người tham gia tố tụng khác nêu ra nhằm làm sáng tỏ sự thật, bác bỏ ý kiến
không đúng của họ, đưa ra chứng cứ, tài liệu và lập luận để đối đáp đến
cùng từng ý kiến.
Dự thảo đề cương tranh luận được
xây dựng theo mẫu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và lưu hồ sơ kiểm
sát.
|
Điều 42. Kiểm
sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án
1. Trước khi xét xử phúc thẩm, Kiểm
sát viên phải kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án cấp phúc thẩm về
thời hạn xét xử phúc thẩm, về việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp
ngăn chặn đối với bị cáo, về việc thông báo cho những người tham gia tố tụng
biết thời gian, địa Điểm xét xử phúc thẩm.
2. Khi tham gia phiên tòa phúc thẩm,
Kiểm sát viên phải kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử về
thủ tục phiên tòa; về thành phần Hội đồng xét xử và những người tham gia
phiên tòa; về việc bổ sung và xem xét chứng cứ mới tại phiên tòa; về việc
tuyên án hoặc quyết định của Hội đồng xét xử.
Ngay sau khi tuyên án Kiểm sát viên
phải kiểm sát việc Hội đồng xét xử áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với bị cáo
tại phiên tòa theo quy định tại Khoản 2 Điều 243 Bộ luật Tố tụng
Hình sự.
3. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa
xét xử phải ghi chép đầy đủ, có thể ghi âm (nếu xét thấy cần thiết) diễn
biến của phiên tòa, những nhận định quan trọng và nội dung quyết định của bản
án hoặc quyết định phúc thẩm để làm căn cứ kiểm tra biên bản phiên tòa, bản
án hoặc quyết định phúc thẩm và chuẩn bị nội dung để báo cáo lãnh đạo Viện đề
nghị Viện kiểm sát cấp trên kháng nghị giám đốc thẩm và tái thẩm, nếu thấy cần
thiết.
|
Điều 43. Kiểm sát việc tuân theo
pháp luật của Tòa án
1. Trước khi xét xử phúc thẩm, Kiểm
sát viên phải kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án cấp phúc thẩm về
thời hạn xét xử phúc thẩm, về việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp
ngăn chặn đối với bị cáo, về việc thông báo cho những người tham gia tố tụng
biết thời gian, địa Điểm xét xử phúc thẩm.
2. Khi tham gia phiên tòa phúc thẩm,
Kiểm sát viên phải kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử về
thủ tục phiên tòa; về thành phần Hội đồng xét xử và những người tham gia
phiên tòa; về việc bổ sung và xem xét chứng cứ mới tại phiên tòa; về việc
tuyên án hoặc quyết định của Hội đồng xét xử.
Ngay sau khi tuyên án Kiểm sát viên
phải kiểm sát việc Hội đồng xét xử áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với bị cáo
tại phiên tòa theo quy định tại Khoản 2 Điều 347
Bộ luật tố tụng hình sự.
3. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa
xét xử phải ghi chép đầy đủ, nếu cần thiết thì ghi âm, ghi
hình diễn biến của phiên tòa, những nhận định quan trọng và nội dung
quyết định của bản án hoặc quyết định phúc thẩm để làm căn cứ kiểm tra biên bản
phiên tòa, bản án hoặc quyết định phúc thẩm và chuẩn bị nội dung để báo cáo
lãnh đạo Viện đề nghị Viện kiểm sát cấp trên kháng nghị giám đốc thẩm và tái
thẩm khi có căn cứ.
|
Điều 43. Những
việc làm sau phiên tòa
Kiểm sát viên phải kiểm tra biên bản
phiên tòa và bản án hoặc quyết định của Tòa án; báo cáo kết quả phiên tòa;
sao chụp bản án hoặc quyết định phúc thẩm gửi Vụ thực hành quyền công tố và
kiểm sát xét xử hình sự; tổ chức rút kinh nghiệm sau phiên tòa; tuyên truyền
kết quả phiên tòa; đề xuất kháng nghị giám đốc thẩm và tái thẩm, nếu thấy cần
thiết; kiến nghị vi phạm và phòng ngừa tội phạm được thực hiện tương tự như
các Điều 8, 9, 10, 26, 27, 30 của Quy chế này.
|
Điều 44. Những việc làm sau
phiên tòa
Kiểm sát viên phải kiểm tra biên bản
phiên tòa và bản án hoặc quyết định của Tòa án; báo cáo kết quả phiên tòa;
sao chụp bản án hoặc quyết định phúc thẩm gửi Viện kiểm sát cấp trên, tổ chức
rút kinh nghiệm sau phiên tòa; tuyên truyền kết quả phiên tòa; đề xuất kháng
nghị giám đốc thẩm và tái thẩm khi có căn cứ; kiến nghị vi phạm và phòng ngừa
tội phạm được thực hiện tương tự như Điều 9, 10, 11, 27, 28, 31 của Quy
chế này.
|
Điều 44. Hướng
dẫn Viện kiểm sát cấp sơ thẩm giải quyết vụ án bị Tòa án cấp phúc thẩm hủy án
Những bản án sơ thẩm bị Tòa án cấp
phúc thẩm hủy án để Điều tra lại hoặc xét xử lại, Kiểm sát viên đã tham gia
xét xử phúc thẩm phải làm văn bản báo cáo lãnh đạo Viện để hướng dẫn
Viện kiểm sát cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án.
|
Điều 45. Hướng dẫn Viện kiểm sát
cấp sơ thẩm giải quyết vụ án bị Tòa án cấp phúc thẩm hủy án
Những bản án sơ thẩm bị Tòa án cấp
phúc thẩm hủy án để Điều tra lại hoặc xét xử lại, Kiểm sát viên đã tham gia xét
xử phúc thẩm làm văn bản báo cáo lãnh đạo Viện để hướng dẫn Viện kiểm
sát cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án.
|
Điều 45. Theo
dõi kết quả xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm
1. Đối với những bản án hoặc quyết
định phúc thẩm của Tòa án cùng cấp bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm, Kiểm sát viên đã giải quyết vụ án phải theo dõi kết quả xét xử
để báo cáo lãnh đạo Viện và lãnh đạo đơn vị.
2. Đối với những bản án hoặc quyết
định phúc thẩm bị Tòa án cấp giám đốc thẩm xét xử hủy án để xét xử lại ở cấp
phúc thẩm, Kiểm sát viên phải kiểm tra hồ sơ vụ án, chứng cứ để chuẩn bị tham
gia phiên tòa phúc thẩm xét xử lại vụ án.
|
Điều 46. Theo dõi kết quả xét xử
giám đốc thẩm, tái thẩm
1. Đối với những bản án hoặc quyết
định phúc thẩm của Tòa án cùng cấp bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm, Kiểm sát viên đã giải quyết vụ án theo dõi kết quả xét xử để
báo cáo lãnh đạo Viện và lãnh đạo đơn vị.
2. Đối với những bản án hoặc quyết
định phúc thẩm bị Tòa án cấp giám đốc thẩm xét xử hủy án để xét xử lại ở cấp
phúc thẩm, Kiểm sát viên phải kiểm tra hồ sơ vụ án, chứng cứ để chuẩn bị tham
gia phiên tòa phúc thẩm xét xử lại vụ án.
|
Chương IV
THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT XÉT
XỬ GIÁM ĐỐC THẨM
Điều 46. Nguồn
phát hiện vi phạm pháp luật
Kiểm sát viên nghiên cứu phát hiện
vi phạm pháp luật trong các bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật căn cứ vào những nguồn sau đây.
1. Báo cáo đề xuất kháng nghị của
Viện kiểm sát các cấp;
2. Đơn đề nghị của người bị kết án
và của mọi công dân hoặc kiến nghị của các cơ quan, tổ chức;
3. Các tin tức trên các phương tiện
thông tin đại chúng;
4. Kết quả kiểm tra công tác nghiệp
vụ.
|
Chương
IV
THỰC
HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT XÉT XỬ GIÁM ĐỐC THẨM
Điều 47. Nguồn phát hiện vi phạm
pháp luật
Kiểm sát viên nghiên cứu phát hiện
vi phạm pháp luật trong các bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật căn cứ vào những nguồn sau đây:
1. Báo cáo đề xuất kháng nghị của
Viện kiểm sát các cấp;
2. Đơn của người bị kết án và của công
dân hoặc kiến nghị của các cơ quan, tổ chức;
3. Tin tức trên các phương tiện thông tin đại chúng có liên quan đến vụ
án;
4. Kết quả kiểm tra công tác nghiệp
vụ, kiểm sát bản án.
|
|
Điều 48. Trách nhiệm kiểm sát bản
án
Viện kiểm sát cấp tỉnh, huyện
thực hiện việc kiểm sát bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa
án cùng cấp và cấp dưới để phát hiện vi phạm pháp luật và kiến nghị Viện kiểm
sát nhân dân cấp cao xem xét kháng nghị.
Viện kiểm sát cấp tỉnh, huyện
nếu không đồng ý với quan Điểm không kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao thì có văn bản kiến nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét.
Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao kiểm sát bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới và bản án của
Tòa án nhân dân cấp cao để phát hiện vi phạm, thực hiện quyền kháng nghị, kiến
nghị, đề nghị kháng nghị theo quy định của pháp luật.
Viện
kiểm sát quân sự cấp quân khu thực hiện việc kiểm sát bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cùng cấp và cấp dưới để phát hiện vi
phạm pháp luật và kiến nghị Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương xem
xét kháng nghị.
|
Điều 47. Yêu cầu
chuyển hồ sơ vụ án
Sau khi phát hiện bản án hoặc quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc
thẩm, Kiểm sát viên làm văn bản yêu cầu Tòa án đã ra bản án hoặc quyết định
đó chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát để xem xét giải quyết theo quy
định của pháp luật tố tụng hình sự.
|
Điều 49. Yêu cầu chuyển hồ sơ vụ
án
Khi phát hiện bản án hoặc quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm,
Kiểm sát viên báo cáo Lãnh đạo làm văn bản yêu cầu Tòa án đang quản lý
hồ sơ vụ án chuyển hồ sơ trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều
376 Bộ luật tố tụng hình sự để Viện kiểm sát xem xét giải quyết
theo quy định của pháp luật.
|
Điều 48.
Nghiên cứu hồ sơ vụ án
1. Kiểm sát viên phải nghiên cứu hồ
sơ vụ án để xem xét các nguồn phát hiện vi phạm pháp luật có hợp pháp và
có căn cứ hay không. Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án Kiểm sát viên phải ghi
đầy đủ lời khai của bị cáo, người bị hại, của những người tham gia tố
tụng khác, ý kiến của Kiểm sát viên, biên bản phiên tòa, dư luận báo chí và
các chứng cứ, tài liệu liên quan đến việc xem xét kháng nghị.
Nếu có căn cứ xác định bản án hoặc
quyết định của Tòa án vi phạm pháp luật nghiêm trọng thì báo cáo lãnh đạo Viện
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
2. Trường hợp có căn cứ xác định bản
án hoặc quyết định không có vi phạm pháp luật hoặc có vi phạm pháp luật nhưng
ít nghiêm trọng không phải kháng nghị thì thông báo cho người hoặc cơ quan, tổ
chức đã phát hiện biết rõ lý do của việc không kháng nghị.
ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao ủy
quyền cho Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự trả lời cho
người hoặc cơ quan tổ chức biết, nếu họ tiếp tục khiếu nại thì báo cáo lãnh đạo
Viện xem xét và quyết định.
ở Viện kiểm sát cấp tỉnh ủy quyền
cho phòng thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm,
tái thẩm trả lời cho người hoặc cơ quan tổ chức biết, nếu họ tiếp tục khiếu nại
thì báo cáo lãnh đạo Viện xem xét và quyết định.
Thời hạn trả lời việc không kháng
nghị thực hiện theo quy định tại Điều 277 Bộ luật Tố tụng Hình
sự.
3. Đối với bản án hoặc quyết định do
Tòa án kháng nghị, Kiểm sát viên phải nghiên cứu kỹ quyết định kháng nghị, kiểm
tra bản án hoặc quyết định và hồ sơ vụ án, đề xuất quan Điểm nhất trí hoặc
không nhất trí với kháng nghị; nêu rõ những Điểm mới phát hiện theo hướng có
lợi cho bị cáo cần đề nghị Tòa án xem xét thêm để báo cáo lãnh đạo đơn vị và
lãnh đạo Viện.
|
Điều 50. Nghiên cứu hồ sơ vụ án
1. Sau khi nhận hồ sơ vụ án
Kiểm sát viên phải nghiên cứu hồ sơ vụ án, xây dựng hồ sơ kiểm sát và báo cáo
án theo Điều 7 của Quy chế này.
Khi có căn cứ xác định bản án hoặc quyết định của Tòa án vi phạm pháp luật
nghiêm trọng thì báo cáo lãnh đạo Viện kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định
có vi phạm nhưng chưa đến mức kháng nghị thì Kiểm sát viên đề xuất kiến nghị
để rút kinh nghiệm.
2. Trường hợp không có căn cứ kháng nghị thì trả lời
bằng văn bản cho người hoặc cơ quan, tổ chức đã phát hiện biết
rõ lý do của việc không kháng nghị. Văn bản trả lời theo mẫu của
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Đối với bản án hoặc quyết
định do Tòa án kháng nghị, Kiểm sát viên phải nghiên cứu kỹ quyết định kháng
nghị, kiểm tra bản án hoặc quyết định và hồ sơ vụ án, đề xuất quan Điểm nhất
trí toàn bộ, một phần hoặc không nhất trí với kháng nghị.
|
Điều 49. Căn cứ
kháng nghị
Bản án hoặc quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, khi có một
trong những căn cứ sau đây:
1. Việc Điều tra xét hỏi tại phiên
tòa phiến diện hoặc không đầy đủ;
2. Kết luận trong bản án hoặc quyết định không phù hợp với những
tình Tiết khách quan của vụ án;
3. Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục
tố tụng trong khi Điều tra, truy tố hoặc xét xử;
4. Có sai lầm nghiêm trọng trong việc
áp dụng Bộ luật Hình sự.
|
Điều 51. Căn cứ kháng nghị
Bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm khi có một trong các căn cứ sau:
1. Kết
luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình Tiết
khách quan của vụ án;
2. Có
vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong Điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến
sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án;
3. Có
sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
|
Điều 50. Thẩm
quyền kháng nghị
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án hoặc quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao ủy quyền cho Phó Viện trưởng phụ trách khối ký kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm những bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa
án cấp tỉnh.
Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự
Trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án hoặc quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp dưới.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
cấp tỉnh và Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
Tòa án cấp dưới.
|
Điều 52.
Thẩm quyền kháng nghị
Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao;
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần
thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Viện
trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp
quân khu, Tòa án quân sự khu vực.
Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án
cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
|
Điều 51. Thời
hạn kháng nghị
1. Kháng nghị theo hướng không có lợi
cho người bị kết án chỉ được tiến hành trong thời hạn một năm, kể từ ngày bản
án có hiệu lực pháp luật.
2. Kháng nghị theo hướng có lợi cho
người bị kết án được tiến hành bất cứ lúc nào, kể cả trường hợp người bị kết
án đã chết cần minh oan cho họ.
3. Việc kháng nghị về dân sự trong
vụ án hình sự đối với nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan đến vụ án được tiến hành theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự.
|
Điều 53. Thời hạn kháng nghị
1. Việc
kháng nghị theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được tiến hành
trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Việc
kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị kết án có thể được tiến hành bất cứ
lúc nào, cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.
3. Việc
kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện
theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
|
Điều 52. Quyết
định kháng nghị
1. Quyết định kháng nghị phải nêu
rõ lý do và hướng giải quyết vụ án theo đúng quy định của pháp luật.
2. Quyết định kháng nghị bằng văn bản theo mẫu hướng dẫn của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Trường hợp xét thấy cần thiết tạm
đình chỉ thi hành bản án hoặc quyết định bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm thực hiện theo Điều 276 Bộ luật Tố tụng Hình sự.
|
Điều 54.
Quyết định kháng nghị
1. Quyết
định kháng nghị giám đốc thẩm có các nội dung chính:
a. Số,
ngày, tháng, năm của quyết định;
b.
Người có thẩm quyền ra quyết định;
c. Số,
ngày, tháng, năm của bản án, quyết định bị kháng nghị;
d. Nhận
xét, phân tích những vi phạm pháp luật, sai lầm của bản án, quyết định bị
kháng nghị;
e. Căn
cứ pháp luật để quyết định kháng nghị;
f. Quyết
định kháng nghị toàn bộ hay một phần bản án, quyết định;
g. Tên
của Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm vụ án;
h. Yêu
cầu của người kháng nghị.
2. Quyết định kháng nghị theo mẫu của
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Trường hợp xét thấy cần thiết tạm
đình chỉ thi hành bản án hoặc quyết định bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm thực hiện theo Điều 377 Bộ luật tố tụng
hình sự.
|
Điều 53. Gửi
kháng nghị
Kháng nghị được gửi cho:
1. Tòa án sẽ xét xử giám đốc thẩm cùng hồ sơ vụ án;
2. Tòa án đã ra bản án hoặc quyết định
bị kháng nghị;
3. Người bị kết án và những người
có quyền và lợi ích liên quan đến việc kháng nghị;
4. Viện kiểm sát cấp trên để báo
cáo và Viện kiểm sát cấp dưới, Viện kiểm sát đã đề nghị kháng nghị, Vụ (hoặc
phòng) kiểm sát giam giữ cải tạo và Vụ (hoặc phòng) kiểm sát thi hành án để
theo dõi.
5. Đối với kháng nghị quy định tại
đoạn 2 Khoản 1 Điều 50 Quy chế này phải gửi cho Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao để báo cáo.
|
Điều 55. Gửi kháng nghị
Kháng nghị được gửi cho:
1. Tòa án có thẩm quyền giám
đốc thẩm cùng hồ sơ vụ án và Tòa án đã ra bản án hoặc quyết định bị kháng nghị;
2. Người bị kết án và những người
có quyền và lợi ích liên quan đến việc kháng nghị;
3. Viện kiểm sát cấp trên để
báo cáo và Viện kiểm sát cấp dưới có liên quan đến bản án bị kháng nghị, Viện
kiểm sát đã đề nghị kháng nghị, trong trường hợp có quyết định tạm đình chỉ
thi hành bản án thì gửi cho cơ quan thi hành án hình sự hoặc cơ quan thi hành
án dân sự có liên quan.
|
Điều 54. Bổ
sung hoặc rút kháng nghị
1. Trước khi bắt đầu phiên tòa giám
đốc thẩm Viện trưởng Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền bổ sung kháng nghị
nếu chưa hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại Điều 51 của Quy chế này hoặc
rút kháng nghị.
Quyết định bổ sung hoặc rút kháng
nghị phải bằng văn bản nêu rõ lý do. Việc gửi quyết định kháng nghị bổ sung
hoặc quyết định rút kháng nghị thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Quy chế
này.
2. Đối với bản án hoặc quyết định
do Tòa án kháng nghị, nếu phát hiện có các vi phạm pháp luật nghiêm trọng
khác cần phải kháng nghị thì trao đổi với Tòa án để Tòa án kháng nghị bổ
sung. Nếu Tòa án không kháng nghị thì Viện kiểm sát kháng nghị theo quy định
tại Điều 275 Bộ luật Tố tụng Hình sự.
|
Điều 56. Bổ sung hoặc rút kháng
nghị
1. Trước
khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa giám đốc thẩm, Viện trưởng Viện kiểm sát
đã kháng nghị có quyền bổ sung, thay đổi kháng nghị nếu chưa hết thời hạn
kháng nghị. Việc bổ sung, thay đổi kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải bằng
quyết định theo mẫu và được gửi theo quy định tại Điều 55 của Quy chế này.
2. Trước
khi bắt đầu hoặc tại phiên tòa giám đốc thẩm, nếu xét thấy có căn cứ rút
kháng nghị thì Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa để báo
cáo Viện trưởng.
|
Điều 55. Xác
minh theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Xác minh theo thủ tục giám đốc
thẩm trong những trường hợp cần thiết để làm rõ thêm những căn cứ kháng nghị
hoặc kết luận kháng nghị. Việc xác minh do lãnh đạo đơn vị báo cáo để trình
lãnh đạo Viện kiểm sát cùng cấp quyết định.
2. Khi tiến hành xác minh theo thủ
tục giám đốc thẩm tùy từng trường hợp Kiểm sát viên có thể: lấy lời khai của
người bị kết án hoặc những người tham gia tố tụng khác, trưng cầu giám định,
thu thập vật chứng, chụp ảnh, ghi âm, đo đạc, vẽ sơ đồ hiện trường…
|
Điều 57. Xác minh theo thủ tục
giám đốc thẩm
1. Trường hợp cần thiết để
làm rõ thêm những căn cứ kháng nghị hoặc kết luận kháng nghị thì Kiểm sát
viên đề xuất với lãnh đạo Viện việc xác minh theo thủ tục giám đốc thẩm.
2. Khi tiến hành xác minh theo thủ
tục giám đốc thẩm, Kiểm sát viên được áp dụng các biện pháp Điều tra
theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
|
Điều 56. Tham
gia phiên tòa giám đốc thẩm
1. Viện trưởng, Phó Viện trưởng hoặc
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa giám đốc thẩm cùng cấp.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm
sát cùng cấp phát biểu quan Điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án.
Đối với kháng nghị của Tòa án phải nêu rõ lý do nhất trí hoặc không nhất trí
với kháng nghị.
Phát biểu quan Điểm của Viện kiểm
sát về kháng nghị của Tòa án phải được lưu trong hồ sơ kiểm sát xét xử giám đốc
thẩm
2. Phó Viện trưởng và Kiểm sát viên tham gia phiên tòa chỉ phát
biểu quan Điểm về những vấn đề đã được Viện trưởng cho ý kiến. Nếu phải thay
đổi cơ bản quan Điểm đã được Viện trưởng cho ý kiến thì đề nghị hoãn phiên
tòa để báo cáo Viện trưởng xem xét và quyết định.
|
Điều 58. Tham gia phiên tòa giám
đốc thẩm
1. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa
giám đốc thẩm cùng cấp.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm
sát cùng cấp trình bày nội dung kháng nghị, phát biểu ý
kiến về việc giải quyết vụ án, tranh luận về những vấn đề liên
quan đến việc giải quyết vụ án với người tham gia tố tụng (nếu có). Đối
với kháng nghị của Tòa án phải nêu rõ lý do nhất trí hoặc không
nhất trí với kháng nghị.
Dự thảo đề cương xét hỏi, đề
cương tranh luận, bài phát biểu quan Điểm của Viện
kiểm sát về việc giải quyết vụ án được xây dựng theo mẫu của Viện kiểm
sát nhân dân tối cao. Kiểm sát viên phải ghi chép diễn biến phiên tòa, các
tài liệu này phải lưu hồ sơ kiểm sát.
2. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa
chỉ phát biểu quan Điểm về những vấn đề đã được Viện trưởng cho ý kiến. Nếu
phải thay đổi cơ bản quan Điểm đã được Viện trưởng cho ý kiến thì đề nghị
hoãn phiên tòa để báo cáo Viện trưởng.
|
Điều 57. Kiểm
sát việc tuân theo pháp luật ở thủ tục giám đốc thẩm
Kiểm sát viên được giao giải quyết
vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm phải kiểm sát việc tuân theo pháp luật của
Tòa án xét xử giám đốc thẩm về thời hạn xét xử; về việc triệu tập người bị kết
án, người bào chữa, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến việc kháng nghị
(nếu có). Thành phần Hội đồng xét xử giám đốc thẩm; thủ tục xét hỏi những người
được Tòa án triệu tập đến phiên tòa (nếu có); việc Hội đồng xét xử giám đốc
thẩm biểu quyết và áp dụng hoặc thay đổi biện pháp ngăn chặn đối với bị cáo;
việc ra và gửi các quyết định giám đốc thẩm; việc chuyển hồ sơ vụ án bị hủy để
Điều tra, xét xử lại.
|
Điều 59. Kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong thủ tục giám đốc thẩm
Kiểm sát viên được giao giải quyết
vụ án trong thủ tục giám đốc thẩm phải kiểm sát việc tuân theo pháp luật của
Tòa án xét xử giám đốc thẩm về thời hạn xét xử; về việc triệu tập người bị kết
án, người bào chữa, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến việc kháng nghị
(nếu có). Thành phần Hội đồng xét xử giám đốc thẩm; thủ tục xét hỏi những người
được Tòa án triệu tập đến phiên tòa (nếu có); việc Hội đồng xét xử giám đốc
thẩm biểu quyết và áp dụng hoặc thay đổi biện pháp ngăn chặn đối với bị cáo;
việc ban hành và gửi các quyết định giám đốc thẩm; việc chuyển hồ sơ vụ án bị
hủy để Điều tra, xét xử lại.
|
Điều 58. Những
việc làm sau phiên tòa giám đốc thẩm
1. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phải báo cáo lãnh đạo Viện
và lãnh đạo đơn vị về kết quả xét xử và đề xuất những vấn đề cần phải tiếp tục
giải quyết; phải làm thông báo kết quả xét xử gửi cho các Viện kiểm sát đã
tham gia xét xử sơ thẩm và phúc thẩm vụ án biết.
2. Đối với bản án hoặc quyết định bị
Tòa án cấp giám đốc thẩm hủy án để Điều tra lại thì Kiểm sát viên đã tham gia
phiên tòa làm thủ tục chuyển ngay hồ sơ vụ án đến đơn vị thực hành quyền công
tố và kiểm sát Điều tra cùng cấp để giải quyết theo thẩm quyền.
|
Điều 60. Những việc làm sau
phiên tòa giám đốc thẩm
1. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa
báo cáo kết quả xét xử với Viện trưởng cấp mình và Viện trưởng Viện kiểm
sát cấp trên, đề xuất những vấn đề cần phải tiếp tục giải quyết; thông
báo kết quả xét xử gửi các Viện kiểm sát đã tham gia xét xử sơ thẩm, phúc thẩm,
giám đốc thẩm, tái thẩm biết.
2. Đối với bản án hoặc quyết định bị
Tòa án cấp giám đốc thẩm hủy án để Điều tra lại chuyển đến thì Kiểm sát viên
chuyển ngay hồ sơ vụ án đến đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát Điều
tra cùng cấp để giải quyết theo thẩm quyền.
3. Trường hợp Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao kiến nghị Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao khi
phát hiện có vi phạm thì việc nghiên cứu hồ sơ, báo cáo án, tham mưu cho Viện
trưởng được thực hiện theo quy định chung.
|
Chương V
THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT XÉT
XỬ TÁI THẨM
Điều 59. Nguồn
phát hiện tình Tiết mới
Kiểm sát viên nghiên cứu phát hiện
những tình Tiết mới của vụ án qua các nguồn sau đây:
1. Báo cáo đề xuất kháng nghị của
Viện kiểm sát các cấp;
2. Đơn đề nghị của người bị kết án,
của mọi công dân hoặc kiến nghị của các cơ quan, tổ chức;
3. Tin tức trên các phương tiện
thông tin đại chúng;
4. Kết quả kiểm tra công tác nghiệp
vụ.
|
Chương
V
THỰC
HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT XÉT XỬ TÁI THẨM
Điều 61. Nguồn phát hiện tình Tiết
mới
Kiểm sát viên nghiên cứu phát hiện
những tình Tiết mới của vụ án qua các nguồn sau đây:
1. Báo cáo đề xuất kháng nghị của
Viện kiểm sát các cấp;
2. Đơn của người bị kết án, của
công dân hoặc kiến nghị của các cơ quan, tổ chức;
3. Tin tức trên các phương tiện
thông tin đại chúng có liên quan đến vụ án;
4. Kết quả kiểm tra công tác nghiệp
vụ.
|
Điều 60. Yêu cầu
chuyển hồ sơ vụ án
Sau khi kiểm tra các nguồn phát hiện
thấy những tình Tiết mới của vụ án Kiểm sát viên làm văn bản yêu cầu Tòa án
đã ra bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật chuyển hồ sơ vụ án cho
Viện kiểm sát để xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng HS.
|
Điều 62. Yêu cầu chuyển hồ sơ vụ
án
Khi phát hiện thấy tình Tiết mới của
vụ án, Kiểm sát viên yêu cầu Tòa án đang quản lý hồ sơ vụ án chuyển hồ sơ vụ
án cho Viện kiểm sát để xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng
hình sự.
|
Điều 61. Xác
minh tình Tiết mới theo thủ tục tái thẩm
1. Khi phát hiện có tình Tiết mới của
vụ án có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án hoặc quyết định đã có hiệu
lực pháp luật mà Tòa án không biết được khi ra bản án hoặc quyết định
đó thì Kiểm sát viên báo cáo lãnh đạo Viện ra quyết định xác minh những tình Tiết
đó.
2. Sau khi có quyết định của lãnh đạo
Viện, Kiểm sát viên tiến hành xác minh thu thập chứng cứ để có cơ sở kết luận
về những tình Tiết mới đó.
Quá trình xác minh thu thập chứng cứ,
tùy từng trường hợp cụ thể, Kiểm sát viên có thể: lấy lời khai của người bị kết
án và những người tham gia tố tụng khác; thu thập vật chứng, dựng lại hiện
trường, trưng cầu giám định, chụp ảnh, ghi âm, ghi hình và phải được đưa vào
hồ sơ vụ án và sao lưu hồ sơ kiểm sát án hình sự.
|
Điều 63. Xác minh tình Tiết mới
theo thủ tục tái thẩm
1. Khi phát hiện có tình Tiết mới của
vụ án có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án hoặc quyết định đã có hiệu
lực pháp luật mà Tòa án không biết được khi ra bản án hoặc quyết định
đó thì Kiểm sát viên báo cáo Viện trưởng ra quyết định xác minh những tình Tiết
đó.
2. Sau khi có quyết định của Viện
trưởng, Kiểm sát viên tiến hành xác minh thu thập chứng cứ để có cơ sở kết luận
về những tình Tiết mới đó.
Quá trình xác minh thu thập chứng cứ
về tình Tiết mới, Kiểm sát viên áp dụng các biện pháp Điều tra theo quy
định của Bộ luật tố tụng hình sự. Khi xét thấy cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm
sát có quyền yêu cầu Cơ quan Điều tra có thẩm quyền xác minh tình Tiết mới của
vụ án và chuyển kết quả xác minh cho Viện kiểm sát. Các tài liệu Điều tra,
xác minh phải được đưa vào hồ sơ vụ án và lưu hồ sơ kiểm sát.
|
Điều 62.
Nghiên cứu hồ sơ vụ án
1. Kiểm sát viên phải nghiên cứu hồ
sơ vụ án để xem xét những tình Tiết mới được xác minh có được dùng làm căn cứ
để kháng nghị tái thẩm không. Nếu những tình Tiết mới làm thay đổi nội dung bản
án hoặc quyết định thì báo cáo lãnh đạo Viện kháng nghị tái thẩm theo quy định
của pháp luật tố tụng hình sự.
Nếu không có căn cứ kháng nghị tái
thẩm thì Viện kiểm sát trả lời cho cơ quan, tổ chức hoặc người đã phát hiện
biết rõ lý do không kháng nghị.
2. Ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao
ủy quyền cho Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự trả lời
cho cơ quan, tổ chức hoặc người đã phát hiện biết, nếu họ tiếp tục đề nghị
thì báo cáo lãnh đạo Viện xem xét, quyết định.
3. Ở VKS cấp tỉnh ủy quyền cho
Phòng THQCT và KSXX phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm trả lời cho cơ quan,
tổ chức hoặc người đã phát hiện biết, nếu họ tiếp tục đề nghị thì báo cáo
lãnh đạo Viện xem xét, quyết định.
|
Điều 64. Nghiên cứu hồ sơ vụ án
1. Kiểm sát viên nghiên cứu hồ
sơ vụ án, xây dựng hồ sơ kiểm sát, báo cáo án theo quy định tại Điều 7 Quy chế
này. Khi có căn cứ thì báo cáo lãnh đạo Viện kháng nghị tái thẩm theo quy định
của pháp luật.
2. Nếu không có căn cứ kháng nghị tái thẩm thì Viện kiểm sát trả
lời bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức hoặc người đã phát hiện
biết rõ lý do không kháng nghị.
|
Điều 63. Căn cứ
kháng nghị
Những tình Tiết được dùng làm căn cứ
để kháng nghị tái thẩm là:
1. Lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, lời dịch của
người phiên dịch có những Điểm quan trọng được phát hiện là không đúng sự thật;
2. Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm đã có kết
luận không đúng làm cho vụ án bị xét xử sai;
3. Vật chứng, biên bản Điều tra, biên bản các hoạt động tố tụng
khác hoặc những tài liệu khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật;
4. Những tình Tiết khác làm cho việc
giải quyết vụ án không đúng sự thật.
|
Điều 65. Căn cứ kháng nghị
Bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục
tái thẩm khi có một trong các căn cứ:
1. Có
căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận
định giá tài sản, lời dịch của người phiên dịch, bản dịch thuật có những Điểm
quan trọng không đúng sự thật;
2. Có
tình Tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm do không biết
được mà kết luận không đúng làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án;
3. Vật
chứng, biên bản về hoạt động Điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố
tụng khác hoặc những chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo
hoặc không đúng sự thật;
4. Những
tình Tiết khác làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
không đúng sự thật khách quan của vụ án.
|
Điều 64. Thẩm
quyền kháng nghị
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với những bản án hoặc quyết định đã
có hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao ủy quyền cho Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách
khối ký kháng nghị theo thủ tục tái thẩm những bản án hoặc quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự
Trung ương kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với những bản án hoặc quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp dưới.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
cấp tỉnh kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với những bản án hoặc quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp
quân khu kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án hoặc quyết định đã
có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự khu vực.
|
Điều 66. Thẩm quyền kháng nghị
1. Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp, trừ
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Viện
trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục tái
thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp
quân khu, Tòa án quân sự khu vực.
3. Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh, Tòa
án cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
|
Điều 65. Thời
hạn kháng nghị
1. Thời hạn kháng nghị theo hướng
không có lợi cho người bị kết án phải tiến hành trong thời hiệu truy cứu
trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 23 của Bộ luật Hình sự
và thời hạn kháng nghị không được quá 1 năm, kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được
tin báo về tình Tiết mới được phát hiện.
2. Thời hạn kháng nghị theo hướng
có lợi cho người bị kết án thì không hạn chế về thời gian và được tiến hành
trong cả trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.
3. Việc kháng nghị về dân sự đối với
nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
vụ án được tiến hành theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
|
Điều 67. Thời hạn kháng nghị
1. Tái
thẩm theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được thực hiện trong
thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của
Bộ luật hình sự và thời hạn kháng nghị không được quá 01 năm kể từ ngày
Viện kiểm sát nhận được tin báo về tình Tiết mới được phát hiện.
2. Tái
thẩm theo hướng có lợi cho người bị kết án thì không hạn chế về thời gian và
được thực hiện cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan
cho họ.
3. Việc
kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện
theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
|
Điều 66. Quyết
định kháng nghị
1. Quyết định kháng nghị phải nêu
rõ lý do và hướng giải quyết vụ án theo đúng quy định của pháp luật.
2. Kháng nghị bằng văn bản theo mẫu
hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Trường hợp cần thiết tạm đình chỉ
thi hành bản án hoặc quyết định đã bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm thực
hiện theo Điều 294 Bộ luật Tố tụng Hình sự.
|
Điều 68. Quyết định kháng nghị
1. Quyết định kháng nghị phải nêu
rõ lý do và hướng giải quyết vụ án theo đúng quy định của pháp luật.
2. Kháng nghị bằng văn bản theo mẫu
của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Trường hợp cần thiết tạm đình chỉ
thi hành bản án hoặc quyết định đã bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm thực
hiện theo Điều 377 Bộ luật tố tụng hình sự.
|
Điều 67. Gửi
kháng nghị
Kháng nghị được gửi cho:
1. Tòa án sẽ xét xử tái thẩm cùng hồ
sơ vụ án và các tài liệu mới Điều tra xác minh;
2. Tòa án đã ra bản án hoặc quyết định
bị kháng nghị;
3. Người bị kết án và người có quyền
và lợi ích liên quan đến việc bị kháng nghị;
4. Viện kiểm sát cấp trên để báo
cáo và Viện kiểm sát cấp dưới để theo dõi rút kinh nghiệm;
5. Đối với kháng nghị quy định tại đoạn
2 Khoản 1 Điều 64 Quy chế này phải gửi cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao để báo cáo.
|
Điều 69. Các thủ tục khác về tái
thẩm
Các thủ tục khác về tái thẩm
bao gồm: việc gửi kháng nghị, bổ sung hoặc rút kháng nghị, tham gia phiên tòa
tái thẩm, kiểm sát việc tuân theo pháp luật ở thủ tục tái thẩm và những việc
làm sau phiên tòa tái thẩm được thực hiện như Điều 55, 56, 58, 59, 60 của Quy
chế này.
|
Điều 68. Tham
gia phiên tòa tái thẩm
Viện trưởng, Phó Viện trưởng hoặc
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa tái thẩm cùng cấp.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm
sát phát biểu quan Điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án.
Phó Viện trưởng và Kiểm sát viên
chỉ phát biểu quan Điểm về những vấn đề đã được Viện trưởng cho ý kiến. Nếu
phải thay đổi cơ bản quan Điểm đã được Viện trưởng cho ý kiến thì phải đề nghị
Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa để báo cáo Viện trưởng quyết định.
|
|
Điều 69. Kiểm
sát việc tuân theo pháp luật ở thủ tục tái thẩm
Đại diện Viện kiểm sát tham gia
phiên tòa tái thẩm phải kiểm sát việc tuân theo các thủ tục tố tụng tại phiên
tòa. Chú ý thành phần Hội đồng xét xử, thời hạn xét xử, thủ tục xét hỏi những
người được Tòa án triệu tập đến phiên tòa (nếu có) và việc biểu quyết của Hội
đồng xét xử.
|
|
Điều 70. Những
việc làm sau phiên tòa tái thẩm
Những việc làm của Kiểm sát viên
sau phiên tòa tái thẩm được thực hiện tương tự như Điều 58 của Quy chế này.
|
|
Chương VI
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ CHỈ ĐẠO
Điều 71. Quản
lý chỉ đạo công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự
1. Viện kiểm sát các cấp phải quản
lý toàn bộ tình hình, hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử
hình sự của cấp mình; Viện kiểm sát cấp trên phải quản lý tình hình, hoạt động
thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự của Viện kiểm sát cấp dưới.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý toàn bộ tình hình và hoạt động thực
hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự trong ngành.
2. Phòng thực hành quyền công tố và
kiểm sát Điều tra án hình sự, Phòng thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử
hình sự phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm cấp tỉnh có trách nhiệm giúp lãnh
đạo Viện theo dõi, quản lý hướng dẫn và chỉ đạo toàn bộ hoạt động thực hành
quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự của cấp mình và cấp dưới.
3. Các Viện thực hành quyền công tố
và kiểm sát xét xử phúc thẩm giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
quản lý án có kháng cáo, kháng nghị và thực hiện việc kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm. Thông qua công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc
thẩm phát hiện, tổng hợp tình hình, tổ chức rút kinh nghiệm công tác kiểm sát
xét xử sơ thẩm trong khu vực.
4. Vụ thực hành quyền công tố và kiểm
sát Điều tra án hình sự giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo
dõi, quản lý, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra đối với Viện kiểm sát địa phương
về nghiệp vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm những vụ án
hình sự về các tội phạm mà Vụ được phân công làm nhiệm vụ kiểm sát Điều tra.
5. Vụ thực hành quyền công tố và kiểm
sát xét xử hình sự giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo dõi,
quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các Viện kiểm sát địa phương về hoạt
động thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự trong toàn ngành.
|
Chương
VI
TỔ
CHỨC, QUẢN LÝ VÀ CHỈ ĐẠO
Điều 70. Quản lý chỉ đạo công
tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự
1. Viện kiểm sát các cấp phải quản
lý toàn bộ tình hình, hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử
hình sự của cấp mình; Viện kiểm sát cấp trên phải quản lý tình hình, hoạt động
thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự của Viện kiểm sát cấp dưới.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý toàn bộ tình hình và hoạt động thực
hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự trong Ngành.
2. Phòng Thực hành quyền công tố và
kiểm sát Điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm án hình sự, Phòng Thực hành quyền
công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm án hình sự có trách nhiệm giúp lãnh đạo
Viện theo dõi, quản lý hướng dẫn và chỉ đạo toàn bộ hoạt động thực hành quyền
công tố và kiểm sát xét xử hình sự của cấp mình và cấp dưới.
3. Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động nghiệp vụ thực hành
quyền công tố và kiểm sát xét xử của Viện kiểm sát cấp tỉnh, cấp huyện; quản
lý án có kháng cáo, kháng nghị và thực hiện việc kháng nghị theo thẩm quyền.
Thông qua công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm, giám
đốc thẩm, tái thẩm phát hiện, tổng hợp tình hình, tổ chức rút kinh nghiệm
công tác kiểm sát xét xử trong khu vực.
4. Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm
sát Điều tra án hình sự giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo
dõi, quản lý, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra đối với Viện kiểm sát cấp dưới về
nghiệp vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm những vụ án hình
sự về các tội phạm được phân công kiểm sát Điều tra.
5. Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm
sát xét xử hình sự giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo dõi, quản
lý, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra trong toàn ngành về hoạt động thực hành
quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự.
|
Điều 72. Thỉnh
thị và trả lời thỉnh thị
Việc thỉnh thị và trả lời thỉnh thị
án hình sự thực hiện theo Quy chế về thông tin, báo cáo, quản lý công tác
trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Nội dung văn bản báo cáo thỉnh thị
án hình sự phải ghi rõ quan Điểm đã được thảo luận trong tập thể lãnh đạo và
Kiểm sát viên Viện kiểm sát cấp huyện hoặc Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh. Báo cáo thỉnh thị phải đề xuất cụ thể các phương án giải quyết,
nêu cả ý kiến của cấp ủy địa phương (nếu có) về việc giải quyết vụ án.
|
Điều 71. Thỉnh thị và trả lời thỉnh
thị
1. Việc thỉnh thị và trả lời thỉnh
thị án hình sự thực hiện theo Quy chế về thông tin, báo cáo, quản lý công tác
trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Nội dung báo cáo thỉnh thị phải
ghi rõ quan Điểm đã được thảo luận trong tập thể lãnh đạo Viện, lãnh đạo đơn
vị hoặc Ủy ban kiểm sát (nếu có); đề xuất cụ thể các phương án giải quyết,
nêu ý kiến của cấp ủy địa phương (nếu có) về việc giải quyết vụ án.
2. Báo cáo thỉnh thị những vướng
mắc về áp dụng pháp luật trong các vụ án cụ thể thì Viện kiểm sát cấp huyện
thỉnh thị Viện kiểm sát cấp tỉnh, nếu không nhất trí với quan Điểm của Viện
kiểm sát cấp tỉnh thì báo cáo Viện kiểm sát nhân dân cấp cao hoặc Vụ Thực
hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự (nếu không nhất trí với quan Điểm
của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao); Viện kiểm sát cấp tỉnh thỉnh thị Viện kiểm
sát nhân dân cấp cao, nếu không nhất trí với quan Điểm của Viện kiểm sát nhân
dân cấp cao thì báo cáo Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự;
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao thỉnh thị lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối
cao (thông qua Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự).
3. Đối với những vướng mắc về
nhận thức áp dụng pháp luật nói chung thì Viện kiểm sát các cấp gửi Vụ Pháp
chế và Quản lý khoa học.
4. Đối với những vướng mắc về
giải quyết vụ việc bồi thường cho người bị oan trong tố tụng hình sự thuộc
trách nhiệm của ngành thì Viện kiểm sát cấp huyện thỉnh thị Viện kiểm sát cấp
tỉnh giải quyết. Viện kiểm sát cấp tỉnh thỉnh thị Viện kiểm sát nhân dân tối
cao (thông qua Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự).
|
Điều 73. Chế độ
báo cáo
Các Viện kiểm sát nhân dân địa
phương phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về công tác thực hành quyền công
tố và kiểm sát xét xử hình sự tháng, 6 tháng, tổng kết năm theo Quy chế về
thông tin, báo cáo, quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Đối với các báo cáo nghiệp vụ khác
như thông báo rút kinh nghiệm, án Điểm, kiểm tra hướng dẫn cấp dưới, kiến nghị
vi phạm của Tòa án và những báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu phải được gửi
cho Viện kiểm sát cấp trên.
|
Điều 72. Chế độ báo cáo
Viện kiểm sát các cấp thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử
hình sự tháng, 6 tháng, tổng kết năm theo Quy chế về thông tin, báo cáo, quản
lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Đối với các báo cáo nghiệp vụ khác
như thông báo rút kinh nghiệm, án Tòa tuyên không phạm tội, án trọng Điểm, phức
tạp, tài liệu kiểm tra hướng dẫn cấp dưới, kiến nghị vi phạm và những báo cáo
khác theo yêu cầu phải được gửi cho Viện kiểm sát cấp trên.
|
Điều 74. Chế độ
kiểm tra
Viện kiểm sát cấp trên phải có kế
hoạch định kỳ hoặc bất thường kiểm tra đột xuất công tác thực hành quyền công
tố và kiểm sát xét xử hình sự của Viện kiểm sát cấp dưới để rút kinh nghiệm
và chỉ đạo hướng dẫn, bồi dưỡng về nghiệp vụ cho cán bộ.
|
Điều 73. Chế độ kiểm tra
Viện kiểm sát cấp trên có kế hoạch
kiểm tra định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất công tác thực hành quyền công tố và
kiểm sát xét xử hình sự của Viện kiểm sát cấp dưới để rút kinh nghiệm và chỉ
đạo hướng dẫn, bồi dưỡng về nghiệp vụ. Việc kiểm tra có sự phối hợp chặt
chẽ giữa đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự với các
khâu công tác khác.
|
Điều 75. Chế độ
lập, sử dụng, quản lý và lưu trữ hồ sơ kiểm sát án hình sự
Việc lập, sử dụng, quản lý và lưu
trữ hồ sơ kiểm sát án hình sự ở các thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm,
tái thẩm thực hiện theo quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về lập hồ
sơ kiểm sát án hình sự.
Trường hợp cấp phúc thẩm hoặc giám
đốc thẩm, tái thẩm sử dụng hồ sơ kiểm sát án hình sự của cấp dưới, khi sử dụng
xong phải trả hồ sơ đó cho cấp dưới để quản lý.
|
Điều 74. Chế độ lập, sử dụng, quản
lý và lưu trữ hồ sơ kiểm sát án hình sự
Việc lập, sử dụng, quản lý và lưu
trữ hồ sơ kiểm sát án hình sự ở các thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm,
tái thẩm thực hiện theo quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về lập hồ
sơ kiểm sát án hình sự theo đúng Quyết định số 590 về lập hồ sơ kiểm
sát án hình sự và Quyết định số 190/QĐ-VKSTC-VP ngày 06/4/2016 của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao về chế độ công tác hồ sơ nghiệp vụ của ngành
Kiểm sát nhân dân.
Trường hợp Viện kiểm sát cấp trên sử
dụng hồ sơ kiểm sát án hình sự của cấp dưới, khi sử dụng xong phải trả hồ sơ
đó cho cấp dưới để quản lý.
|
Điều 76. Chế độ
bảo vệ bí mật tài liệu
1. Các hồ sơ vụ án hình sự và hồ sơ
kiểm sát án hình sự phải được quản lý chặt chẽ không được để mất tài liệu
trong hồ sơ. Khi giao nhận phải làm đúng thủ tục hành chính.
Phải giữ bí mật ý kiến của lãnh đạo
đơn vị, của lãnh đạo Viện đã chỉ đạo giải quyết vụ án, không để lộ cho người
không có trách nhiệm biết.
2. Các văn bản hướng dẫn về nghiệp
vụ đối với vụ án hình sự của Viện kiểm sát cấp trên phải lưu vào hồ sơ kiểm
sát án hình sự không được đưa vào hồ sơ của vụ án.
Báo cáo về công tác thực hành quyền
công tố và kiểm sát xét xử hình sự chỉ gửi tới các đơn vị có liên quan trong
nội bộ ngành, không được gửi cho các cơ quan khác.
3. Không được tiếp bị can, bị cáo tại
ngoại, người bị hại và đương sự có liên quan đến vụ án ngoài trụ sở làm việc
của cơ quan.
|
Điều 75. Chế độ bảo vệ bí mật
tài liệu
1. Các hồ sơ vụ án hình sự và hồ sơ
kiểm sát án hình sự phải được quản lý chặt chẽ không được để mất tài liệu
trong hồ sơ. Khi giao nhận phải làm đúng thủ tục hành chính.
Phải giữ bí mật ý kiến của lãnh đạo
đơn vị, của lãnh đạo Viện đã chỉ đạo giải quyết vụ án, không để lộ cho người
không có trách nhiệm biết.
2. Các văn bản hướng dẫn về nghiệp
vụ đối với vụ án hình sự của Viện kiểm sát cấp trên phải lưu vào hồ sơ kiểm
sát án hình sự không được đưa vào hồ sơ của vụ án.
Báo cáo về công tác thực hành quyền
công tố và kiểm sát xét xử hình sự chỉ gửi tới các đơn vị có liên quan trong
nội bộ ngành, không được gửi cho các cơ quan khác.
3. Cán bộ, Kiểm tra viên, Kiểm
sát viên thực hiện nghiêm túc Điều 84 Luật tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân quy định về những Điều Kiểm sát viên không được làm.
|
Điều 77. Kinh
phí xác minh theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm
Kinh phí chi cho hoạt động xác minh
theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm là Khoản chi đặc thù
trong hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự. Việc lập
dự toán, chi tiêu và quyết toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân
sách.
|
Điều 76. Kinh phí xác minh theo
thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm
Kinh phí chi cho hoạt động xác minh
theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm là Khoản chi đặc thù
trong hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự. Việc lập
dự toán, chi tiêu và quyết toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân
sách.
|
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 78. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Đơn vị, Kiểm sát viên và cán bộ
có thành tích trong hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình
sự thì được khen thưởng theo chế độ hiện hành của Nhà nước và của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Kiểm sát viên và cán bộ lợi dụng
chức vụ, quyền hạn cố ý không thực hiện đúng các quy định về thực hành quyền
công tố và kiểm sát xét xử hình sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
xử lý theo quy định của pháp luật.
|
Chương
VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 77. Khen thưởng và xử lý vi
phạm
Tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong hoạt động thực hành quyền
công tố và kiểm sát xét xử hình sự thì được khen thưởng theo chế độ hiện hành
của Nhà nước và của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Nếu lợi dụng
chức vụ, quyền hạn cố ý không thực hiện đúng các quy định trong thực hành quyền
công tố và kiểm sát xét xử hình sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
xử lý theo quy định của pháp luật.
|
Điều 79. Hiệu
lực của quy chế
1. Quy chế này có hiệu lực từ ngày
ký.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu
trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần sửa đổi bổ sung
cho phù hợp thì báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét,
quyết định.
2. Quy chế này thay thế Quy chế tạm
thời về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự
(ban hành kèm theo Quyết định số 121/2004/QĐ-VKSNDTC ngày 16/9/2004 của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao).
|
Điều 78. Hiệu lực của quy chế
1. Quy chế này có hiệu lực từ ngày
ký.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quy chế này.
Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc
cần sửa đổi bổ sung cho phù hợp thì báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao xem xét, quyết định.
2. Quy chế này thay thế Quy
chế công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự ban
hành kèm theo Quyết định số 960/QĐ-VKSTC ngày 17/9/2007 của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
|
Công văn 1647/VKSTC-V7 năm 2016 về góp ý Quy chế công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự sửa đổi do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 1647/VKSTC-V7 ngày 06/05/2016 về góp ý Quy chế công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự sửa đổi do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
5.138
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|