Kính gửi:
|
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Các bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế;
- Các công ty đăng ký, sản xuất thuốc lưu hành tại Việt Nam.
|
Ngày 26/07/2013, sau khi hoàn thiện
đánh giá các dữ liệu hiện có, Ủy ban các sản phẩm thuốc sử dụng cho người
(CHMP) thuộc Cơ quan quản lý dược phẩm Châu Âu (EMA) đã đưa ra những khuyến cáo
mới về việc sử dụng các thuốc chứa metoclopramid, bao gồm giới hạn liều và thời
gian sử dụng thuốc để giảm thiểu nguy cơ gặp phải các phản ứng bất lợi nghiêm
trọng trên thần kinh. Kết quả đánh giá của CHMP một lần nữa khẳng định những
nguy cơ đã biết của các thuốc chứa metoclopramid trên thần kinh như rối loạn
ngoại tháp ngắn hạn, các rối loạn vận động như co cứng cơ ở đầu và cổ và rối loạn
vận động muộn. Nguy cơ xảy ra các phản ứng bất lợi trên thần kinh ngắn hạn cao
hơn trên đối tượng trẻ nhỏ và nguy cơ này tăng lên khi dùng thuốc liều cao hay
dùng thuốc kéo dài. Ngược lại, các rối loạn vận động muộn được báo cáo nhiều
hơn trên đối tượng người cao tuổi. Những bằng chứng hiện có cho thấy trong trường
hợp điều trị bằng metoclopramid kéo dài, hiệu quả của thuốc không còn vượt trội
so với những nguy cơ đã biết. Ngoài các phản ứng bất lợi kể trên, một số phản ứng
bất lợi trên tuần hoàn hoặc tim mạch cũng được ghi nhận.
Tiếp theo công văn số 12352/QLD-TT
ngày 31/7/2013 và công văn số 20806/QLD-TT ngày 10/12/2013 của Cục Quản lý Dược,
căn cứ kết luận của Hội đồng tư vấn cấp số đăng ký lưu hành thuốc - Bộ Y tế đối
với thuốc chứa metoclopramid; nhằm đảm bảo mục tiêu sử dụng thuốc hợp lý, an
toàn và hiệu quả, Cục Quản lý Dược thông báo như sau:
1. Đối với Sở Y tế
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các bệnh viện, viện có giường bệnh
trực thuộc Bộ Y tế:
1.1. Tiếp tục thông báo cho các cơ sở
khám, chữa bệnh, các đơn vị kinh doanh dược phẩm trên địa bàn về các khuyến cáo
cho cán bộ y tế liên quan đến việc sử dụng thuốc chứa metoclopramid như đã nêu
tại công văn số 20806/QLD-TT ngày 10/12/2013 của Cục Quản lý Dược. Đồng thời,
thực hiện việc kiểm tra, giám sát đối với việc cập nhật thông tin dược lý theo
hướng dẫn tại Phụ lục kèm theo công văn này đối với các thuốc chứa
metoclopramid đang lưu hành, sử dụng tại các cơ sở kinh doanh, cơ sở khám chữa
bệnh trên phạm vi địa bàn quản lý nhằm đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
1.2. Tăng cường thực hiện việc theo
dõi tác dụng không mong muốn của thuốc trong quá trình sử dụng và lưu hành; gửi
báo cáo ADR (nếu có) về Trung tâm Quốc gia về thông tin thuốc và theo dõi phản
ứng có hại của thuốc (13-15 Lê Thánh Tông, Hà Nội) hoặc Trung tâm khu vực
về thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc TP. Hồ Chí Minh
(201B Nguyễn Chí Thanh, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh).
2. Đối với các công
ty đăng ký, sản xuất:
2.1. Không tiếp nhận hồ sơ đăng ký mới,
hồ sơ đăng ký lại và không cấp số đăng ký cho các thuốc chứa metoclopramid có dạng
bào chế và đường dùng theo khuyến cáo của EMA, cụ thể:
- Các dung dịch thuốc sử dụng đường uống
cho trẻ em có nồng độ lớn hơn 1mg/ml
- Các chế phẩm dùng đường tĩnh mạch
có nồng độ lớn hơn 5mg/ml
- Các chế phẩm đường trực tràng hàm
lượng 20mg.
2.2. Đối với thuốc chứa metoclopramid
đã được cấp số đăng ký lưu hành trên thị trường:
- Trong vòng 03 tháng kể từ ngày ký
công văn này, yêu cầu công ty đăng ký, nhà sản xuất tự cập nhật các thông tin
dược lý liên quan đến chỉ định; liều dùng và cách dùng; chống chỉ định; quá liều
và xử trí; tác dụng không mong muốn; cảnh báo và thận trọng khi sử dụng; tương
tác thuốc; ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc; ảnh hưởng lên
khả năng sinh sản, thời kỳ mang thai và cho con bú theo các nội dung hướng
dẫn tại Phụ lục kèm theo công văn này vào nhãn, tờ hướng dẫn sử dụng
thuốc và hồ sơ liên quan và chịu trách nhiệm về các nội dung đã cập nhật.
- Trường hợp phát hiện các cơ sở sản
xuất, kinh doanh không thực hiện cập nhật thông tin dược lý như nêu trên, Cục
Quản lý Dược sẽ đình chỉ lưu hành hoặc ngừng cấp số đăng ký thuốc theo quy định.
2.3. Đối với hồ sơ đăng ký thuốc chứa
metoclopramid đang chờ xét duyệt: Cục Quản lý Dược chỉ xem xét cấp số đăng ký
lưu hành sau khi công ty đã nộp tài liệu sửa đổi/bổ sung các thông tin dược lý
liên quan đến chỉ định; liều dùng và cách dùng; chống chỉ định; quá liều và xử
trí; tác dụng không mong muốn; cảnh báo và thận trọng khi sử dụng; tương tác
thuốc; ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc; ảnh hưởng lên khả
năng sinh sản, thời kỳ mang thai và cho con bú đối với thuốc chứa metoclopramid
theo các nội dung hướng dẫn tại Phụ lục kèm theo công văn này vào các phần liên
quan của hồ sơ và được thẩm định đạt yêu cầu.
Cục Quản lý Dược thông báo để các đơn
vị biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- BT. Nguyễn Thị Kim Tiến (để b/c);
- CT. Trương Quốc Cường (để b/c);
- Cục QLKCB, Thanh tra BYT (để phối hợp);
- Tổng công ty Dược VN;
- Cục Quân Y-Bộ QP; Cục Y tế-Bộ CA; Cục Y tế GTVT-Bộ GTVT;
- Bảo hiểm XHVN;
- TT DI & ADR Quốc gia; TT DI & ADR KV (BV Chợ Rẫy);
- Thành viên HĐ XDT; Chuyên gia PC, DL thẩm định hồ sơ;
- Cục QLD: Phòng QLKDD; Phòng QLTTQC thuốc; TC Dược & MP; Văn phòng Cục
(để đăng tải Website);
- Lưu VT, ĐKT (2b).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Việt Hùng
|
PHỤ LỤC
CÁC NỘI DUNG THAY ĐỔI/BỔ SUNG ĐỐI VỚI THUỐC
CHỨA METOCLOPRAMID
(Đính kèm theo công văn số 16752/QLD-ĐK, ngày 29/9/2014 của Cục Quản lý Dược)
1. Chỉ định điều
trị
Đường tiêm (tiêm bắp hoặc tiêm
tĩnh mạch)
Người lớn:
- Dự phòng nôn và buồn nôn hậu phẫu.
- Dự phòng nôn và buồn nôn do xạ trị.
- Điều trị triệu chứng nôn và buồn
nôn, bao gồm cả nôn và buồn nôn do đau nửa đầu cấp tính.
Trẻ em từ 1 -18 tuổi:
- Là thuốc lựa chọn hàng hai
(second-line) để dự phòng nôn và buồn nôn xuất hiện muộn do hóa trị.
- Là thuốc lựa chọn hàng hai
(second-line) để điều trị nôn và buồn nôn hậu phẫu.
Đường uống
Người lớn:
- Dự phòng nôn và buồn nôn xuất hiện
muộn do hóa trị.
- Dự phòng nôn và buồn nôn do xạ trị.
- Điều trị triệu chứng nôn và buồn
nôn, bao gồm cả nôn và buồn nôn do đau nửa đầu cấp tính. Trong trường hợp đau nửa
đầu cấp tính, metoclopramid làm tăng độ hấp thu của các thuốc giảm đau đường uống
khi dùng phối hợp.
Trẻ em từ 1 -18 tuổi:
- Là thuốc lựa chọn hàng hai
(second-line) để dự phòng nôn và buồn nôn xuất hiện muộn do hóa trị.
Đường trực tràng
Người lớn:
- Dự phòng nôn và buồn nôn xuất hiện
muộn do hóa trị.
- Dự phòng nôn và buồn nôn do xạ trị.
2. Liều dùng và
cách dùng
Đường tiêm
Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm
trong vòng ít nhất 3 phút.
Người lớn:
- Dự phòng nôn và buồn nôn hậu phẫu:
khuyến cáo dùng liều 10mg
- Dự phòng nôn và buồn nôn do xạ trị:
khuyến cáo dùng liều 10 mg x tối đa 3 lần/ngày.
- Điều trị triệu chứng nôn và buồn
nôn, bao gồm cả nôn và buồn nôn do đau nửa đầu cấp tính: khuyến cáo dùng liều
10 mg x tối đa 3 lần/ngày.
- Liều tối đa khuyến cáo: 30 mg/ngày
hoặc 0,5mg/kg/ngày.
- Thời gian điều trị: dùng thuốc theo
đường tiêm trong thời gian ngắn nhất, sau đó có thể chuyển sang dùng thuốc theo
đường uống hoặc đường đặt trực tràng.
Trẻ em từ 1 -18 tuổi
- Với tất cả các chỉ định: khuyến cáo
dùng liều 0,1-0,15 mg/kg x tối đa 3 lần/ngày, dùng đường tĩnh mạch.
- Liều tối đa: 0,5mg/kg/ngày.
Bảng tính liều cho trẻ em
Tuổi
|
Cân nặng
|
Liều dùng
|
Số lần
dùng/ngày
|
1-3 tuổi
|
10-14 kg
|
1 mg
|
Tối đa 3 lần/ngày
|
3-5 tuổi
|
15-19 kg
|
2 mg
|
Tối đa 3 lần/ngày
|
5-9 tuổi
|
20-29 kg
|
2,5 mg
|
Tối đa 3 lần/ngày
|
9-18 tuổi
|
30-60 kg
|
5 mg
|
Tối đa 3 lần/ngày
|
15-18 tuổi
|
> 60 kg
|
10 mg
|
Tối đa 3 lần/ngày
|
- Thời gian điều trị:
· Dự phòng nôn và buồn nôn xuất hiện muộn do hóa trị:
tối đa trong vòng 5 ngày.
· Điều trị nôn và buồn nôn hậu phẫu: tối đa trong
vòng 48 giờ.
Đường uống
Người lớn
Áp dụng đối với tất cả các chỉ định:
- Với các chế phẩm giải phóng nhanh: khuyến cáo
dùng liều 10 mg x tối đa 3 lần/ngày
- Với các chế phẩm giải phóng kéo dài hàm lượng 15
mg: khuyến cáo dùng liều 15mg x tối đa 2 lần/ngày
- Với các chế phẩm giải phóng kéo dài hàm lượng 30
mg: khuyến cáo dùng liều 30mg x 1 lần/ngày
- Với tất cả các chế phẩm với hàm lượng khác nhau:
· Liều tối đa khuyến cáo: 30 mg/ngày hoặc 0,5
mg/kg/ngày
· Thời gian điều trị tối đa: 5 ngày.
Trẻ em từ 1 -18 tuổi
- Dự phòng nôn và buồn nôn xuất hiện muộn do hóa trị:
khuyến cáo dùng liều 0,1 - 0,15 mg/kg x tối đa 3 lần/ngày.
- Liều tối đa: 0,5 mg/kg/ngày.
- Thời gian điều trị tối đa: 5 ngày.
Bảng tính liều cho trẻ em
Tuổi
|
Cân nặng
|
Liều dùng
|
Số lần dùng/ngày
|
1-3 tuổi
|
10-14 kg
|
1 mg
|
Tối đa 3 lần/ngày
|
3-5 tuổi
|
15-19 kg
|
2 mg
|
Tối đa 3 lần/ngày
|
5-9 tuổi
|
20-29 kg
|
2,5 mg
|
Tối đa 3 lần/ngày
|
9-18 tuổi
|
30-60 kg
|
5 mg
|
Tối đa 3 lần/ngày
|
15-18 tuổi
|
> 60 kg
|
10 mg
|
Tối đa 3 lần/ngày
|
Đối với các chế phẩm sử dụng cho trẻ
em, cần cung cấp kèm theo dụng cụ đong thuốc thích hợp cùng hướng dẫn sử dụng
chi tiết trong nhãn thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng.
Chú ý với tất cả các chế phẩm thuốc
dạng viên nén/viên nang/bột cốm:
- Nhãn thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng
của tất cả các chế phẩm cần bổ sung những thông tin thích hợp về liều dùng và
cách dùng tùy theo từng chế phẩm với các hàm lượng khác nhau.
- Không sử dụng các chế phẩm cho liều
> 5mg/lần trên trẻ có cân nặng dưới 61kg.
Với đối tượng này cần lựa chọn các chế
phẩm khác có hàm lượng thấp hơn.
- Không sử dụng các chế phẩm cho liều
5mg/lần trên trẻ có cân nặng dưới 30 kg.
Với đối tượng này cần lựa chọn các chế
phẩm khác có hàm lượng thấp hơn.
Đường trực tràng
Người lớn:
Áp dụng đối với tất cả các chỉ định:
- Liều khuyến cáo: 10 mg x tối đa 3 lần/ngày.
- Liều tối đa: 30 mg/ngày hoặc 0,5
mg/kg/ngày.
- Thời gian điều trị tối đa: 5 ngày.
- Với các chế phẩm không phải dạng giải
phóng kéo dài: khoảng cách đưa liều tối thiểu là 6 giờ, kể cả trong trường hợp
nôn hoặc không dùng hết một liều thuốc (xem mục 4).
- Với dạng giải phóng kéo dài hàm lượng
15 mg: khoảng cách đưa liều tối thiểu là 12 giờ, kể cả trong trường hợp nôn hoặc
không dùng hết một liều thuốc (xem mục 4).
- Với dạng giải phóng kéo dài hàm lượng
30 mg: khoảng cách đưa liều tối thiểu là 24 giờ, kể cả trong trường hợp nôn hoặc
không dùng hết một liều thuốc (xem mục 4).
Tất cả các đường dùng
Đối tượng đặc biệt
- Người cao tuổi: nên cân nhắc giảm liều một lần đưa thuốc dựa trên chức năng gan thận
và thể trạng.
- Suy thận:
· Suy thận giai đoạn cuối (Độ thanh
thải creatinin ≤ 15ml/phút): nên giảm liều hàng ngày xuống 75%.
· Suy thận nặng hoặc trung bình (Độ
thanh thải creatinin 15-60 ml/phút): nên giảm liều dùng xuống 50%.
- Suy gan
· Suy gan nặng: nên giảm liều dùng xuống
50%.
- Trẻ em: Chống chỉ định
metoclopramid cho trẻ dưới 1 tuổi (xem mục 3).
3. Chống chỉ định
Áp dụng đối với tất cả các chế
phẩm
- Quá mẫn với metoclopramid hoặc bất
kỳ thành phần nào của thuốc.
- Chảy máu tiêu hóa, tắc nghẽn cơ học
hoặc thủng dạ dày ruột do thuốc làm tăng nhu động ruột và có thể khiến tình trạng
bệnh nhân nặng nề hơn.
- U tủy thượng thận hoặc nghi ngờ u tủy
thượng thận do nguy cơ gây các cơn tăng huyết áp kịch phát.
- Có tiền sử rối loạn vận động do
metoclopramid hoặc rối loạn vận động do thuốc an thần.
- Động kinh (với mật độ và cường độ
cơn động kinh tăng dần).
- Parkinson
- Dùng phối hợp với levodopa hoặc các
thuốc chủ vận dopamin (xem mục 5)
- Có tiền sử methemoglobin huyết do metoclopramid
hoặc thiếu men NADH cytochrome b5 reductase.
- Trẻ dưới 1 tuổi do nguy cơ xảy ra rối loạn ngoại
tháp tăng trên đối tượng này (xem mục 4)
Áp dụng riêng đối với các chế phẩm đặt trực
tràng
- Mới bị viêm trực tràng hoặc chảy máu trực tràng.
- Trẻ dưới 18 tuổi.
4. Cảnh báo và thận trọng
Đối với tất cả các chế phẩm không phải dạng
giải phóng kéo dài với các đường dùng khác nhau
Rối loạn thần kinh
Có thể xảy ra các triệu chứng rối loạn ngoại tháp,
thường gặp trên trẻ em và người trẻ tuổi và/hoặc khi sử dụng liều cao. Những phản
ứng này thường xảy ra trong giai đoạn đầu dùng thuốc, có trường hợp xảy ra sau
khi dùng một liều duy nhất. Nên ngừng thuốc ngay khi có biểu hiện rối loạn ngoại
tháp. Trong đa số các trường hợp, những triệu chứng này mất hoàn toàn sau khi
ngừng thuốc. Tuy nhiên, một số trường hợp cần dùng thuốc điều trị triệu chứng
(benzodiazepin trên trẻ em và/hoặc các thuốc kháng cholinergic điều trị
parkinson trên người lớn).
Khoảng cách đưa liều ít nhất là 6 giờ, kể cả trong
trường hợp nôn hoặc không dùng hết một liều thuốc để tránh nguy cơ quá liều
(xem mục 2).
Điều trị kéo dài bằng metoclopramid có thể gây rối
loạn vận động muộn, nhiều trường hợp không phục hồi, đặc biệt trên người cao tuổi.
Do đó, không nên kéo dài thời gian điều trị quá 3 tháng (xem mục 8). Cần ngừng
dùng thuốc ngay khi có các biểu hiện rối loạn vận động muộn trên lâm sàng.
Hội chứng an thần kinh ác tính đã được báo cáo với
metoclopramid dùng đơn độc cũng như phối hợp với các thuốc an thần khác (xem mục
8). Bệnh nhân cần ngừng thuốc và có biện pháp điều trị thích hợp ngay khi xảy
ra các biểu hiện của hội chứng an thần kinh ác tính.
Cần thận trọng theo dõi những bệnh nhân có bệnh thần
kinh nền và bệnh nhân đang được điều trị bằng các thuốc có cơ chế tác dụng
trung ương (xem mục 3).
Metoclopramid có thể làm nặng nề thêm các triệu chứng
parkinson.
Đối với các chế phẩm giải phóng kéo dài hàm
lượng 15 mg
Rối loạn thần kinh
Có thể xảy ra các triệu chứng rối loạn ngoại tháp,
thường gặp trên trẻ em và người trẻ tuổi và/hoặc khi sử dụng liều cao. Những phản
ứng này thường xảy ra trong giai đoạn đầu dùng thuốc, có trường hợp xảy ra sau
khi dùng một liều duy nhất. Nên ngừng thuốc ngay khi có biểu hiện rối loạn ngoại
thá p. Trong đa số các trường hợp, những triệu chứng này mất hoàn toàn sau khi
ngừng thuốc. Tuy nhiên, một số trường hợp cần dùng thuốc điều trị triệu chứng
(benzodiazepin trên trẻ em và/hoặc các thuốc kháng cholinergic điều trị
parkinson trên người lớn).
Khoảng cách đưa liều ít nhất là 12 giờ, kể cả trong
trường hợp nôn hoặc không dùng hết một liều thuốc để tránh nguy cơ quá liều
(xem mục 2).
Điều trị kéo dài bằng metoclopramid có thể gây rối
loạn vận động muộn, nhiều trường hợp không phục hồi, đặc biệt trên người cao tuổi.
Do đó, không nên kéo dài thời gian điều trị quá 3 tháng (xem mục 8). Cần ngừng
dùng thuốc ngay khi có các biểu hiện rối loạn vận động muộn trên lâm sàng.
Hội chứng an thần kinh ác tính đã được báo cáo với
metoclopramid dùng đơn độc cũng như phối hợp với các thuốc an thần khác (xem mục
8). Bệnh nhân cần ngừng thuốc và có biện pháp điều trị thích hợp ngay khi xảy
ra các biểu hiện của hội chứng an thần kinh ác tính.
Cần thận trọng theo dõi những bệnh nhân có bệnh thần
kinh nền và bệnh nhân đang được điều trị bằng các thuốc có cơ chế tác dụng
trung ương (xem mục 3).
Metoclopramid có thể làm nặng nề thêm các triệu chứng
parkinson.
Đối với các chế phẩm giải phóng kéo dài hàm
lượng 30 mg
Rối loạn thần kinh
Có thể xảy ra các triệu chứng rối loạn ngoại tháp,
thường gặp trên trẻ em và người trẻ tuổi và/hoặc khi sử dụng liều cao. Những phản
ứng này thường xảy ra trong giai đoạn đầu dùng thuốc, có trường hợp xảy ra sau
khi dùng một liều duy nhất. Nên ngừng thuốc ngay khi có biểu hiện rối loạn ngoại
tháp. Trong đa số các trường hợp, những triệu chứng này mất hoàn toàn sau khi
ngừng thuốc. Tuy nhiên, một số trường hợp cần dùng thuốc điều trị triệu chứng
(benzodiazepin trên trẻ em và/hoặc các thuốc kháng cholinergic điều trị
parkinson trên người lớn).
Khoảng cách đưa liều ít nhất là 24 giờ, kể cả trong
trường hợp nôn hoặc không dùng hết một liều thuốc để tránh nguy cơ quá liều
(xem mục 2).
Điều trị kéo dài bằng metoclopramid có thể gây rối
loạn vận động muộn, nhiều trường hợp không phục hồi, đặc biệt trên người cao tuổi.
Do đó, không nên kéo dài thời gian điều trị quá 3 tháng (xem mục 8). Cần ngừng
dùng thuốc ngay khi có các biểu hiện rối loạn vận động muộn trên lâm sàng.
Hội chứng an thần kinh ác tính đã được báo cáo với
metoclopramid dùng đơn độc cũng như phối hợp với các thuốc an thần khác (xem mục
8). Bệnh nhân cần ngừng thuốc và có biện pháp điều trị thích hợp ngay khi xảy
ra các biểu hiện của hội chứng an thần kinh ác tính.
Cần thận trọng theo dõi những bệnh nhân có bệnh thần
kinh nền và bệnh nhân đang được điều trị bằng các thuốc có cơ chế tác dụng
trung ương (xem mục 3).
Metoclopramid có thể làm nặng nề thêm các triệu chứng
parkinson.
Đối với tất cả các đường dùng
Methemoglobin huyết
Một số trường hợp methemoglobin huyết có thể có
liên quan với thiếu N ADH cytochrome b5 reductase đã được báo cáo. Khi bệnh
nhân có biểu hiện methemoglobin huyết, cần dừng ngay thuốc và có các biện pháp
điều trị thích hợp như dùng xanh methylen. Với các trường hợp này, không bao giờ
dùng lại metoclopramid cho bệnh nhân.
Rối loạn tim mạch
Một số trường hợp gặp các phản ứng bất lợi nghiêm
trọng trên tim mạch đã được báo cáo bao gồm trụy tuần hoàn, nhịp tim chậm nghiêm
trọng, ngừng tim và kéo dài khoảng QT sau khi tiêm metoclopramid, đặc biệt tiêm
tĩnh mạch (xem mục 8).
Cần thận trọng theo dõi bệnh nhân sử dụng
metoclopramid, đặc biệt trường hợp dùng thuốc đường tĩnh mạch cho người cao tuổi,
bệnh nhân có rối loạn dẫn truyền tim (bao gồm cả kéo dài khoảng QT), bệnh nhân
có rối loạn điện giải, nhịp tim chậm và những bệnh nhân dùng kèm các thuốc khác
có nguy cơ gây kéo dài khoảng QT.
Đối với trường hợp dùng thuốc đường tĩnh mạch: tiêm
tĩnh mạch chậm trong vòng ít nhất 3 phút để giảm nguy cơ gặp các phản ứng bất lợi
như tụt huyết áp và chứng ngồi nằm không yên.
Suy thận hoặc suy gan
Khuyến cáo giảm liều trên những bệnh nhân suy thận
hoặc suy gan nghiêm trọng (xem mục 2).
5. Tương tác thuốc
Áp dụng đối với tất cả đường dùng
Phối hợp chống chỉ định
Chống chỉ định phối hợp metoclopramid với levodopa
hoặc các thuốc chủ vận dopamin do có đối kháng tương tranh (xem mục 3).
Phối hợp nên tránh
Rượu có thể làm tăng tác dụng ức chế thần kinh
trung ương của metoclopramid.
Phối hợp cần cân nhắc
Do metoclopramid làm tăng nhu động đường tiêu hóa
nên có thể làm thay đổi sự hấp thu của một số thuốc.
- Thuốc kháng cholinergic và dẫn xuất morphin: Các
thuốc kháng cholinergic và dẫn xuất morphin có thể có đối kháng tương tranh với
metoclopramid về ảnh hưởng trên nhu động đường tiêu hóa.
- Các thuốc giảm đau trung ương (dẫn xuất
morphin, thuốc chống lo âu, thuốc an thần kháng histamin H1, thuốc an thần chống
trầm cảm, barbiturat, clonidin và các thuốc liên quan): Việc phối hợp các
thuốc giảm đau trung ương và metoclopramid có thể làm tăng ảnh hưởng trên tâm
thần.
- Thuốc an thần: Metoclopramid có thể làm
tăng tác dụng của các thuốc an thần kinh và gây rối loạn ngoại tháp.
- Thuốc hệ serotonergic: Việc phối hợp
metoclopramid và các thuốc hệ serotonergic như các thuốc tái thu hồi chọn lọc
serotonin (SSRI) có thể làm tăng nguy cơ gặp hội chứng serotonin.
- Digoxin: Metoclopramid có thể làm giảm
sinh khả dụng của digoxin. Khi dùng phối hợp, cần theo dõi chặt chẽ nồng độ
digoxin huyết tương.
- Cyclosporin: Metoclopramid làm tăng sinh
khả dụng của cyclosporin (tăng Cmax lên 46% và tăng phơi nhiễm lên 22%). Khi
dùng phối hợp, cần theo dõi chặt chẽ nồng độ cyclosporin huyết tương. Chưa rõ hậu
quả của tương tác này trên lâm sàng.
- Mivacurium và suxamethonium: Metoclopramid
tiêm có thể làm kéo dài tác dụng chẹn thần kinh cơ của mivacurium và
suxamethonium (thông qua ức chế cholinesterase huyết tương).
- Các thuốc ức chế CYP2D6 mạnh: các thuốc ức
chế CYP2D6 mạnh như fluoxetin và paroxetin làm tăng mức độ phơi nhiễm
metoclopramid trên bệnh nhân. Tuy hậu quả trên lâm sàng của tương tác chưa được
biết rõ, cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân để phát hiện các phản ứng bất lợi.
6. Ảnh hưởng lên khả năng sinh
sản, thời kỳ mang thai và cho con bú
Áp dụng đối với tất cả các đường dùng
Thời kỳ mang thai
Nhiều dữ liệu trên đối tượng phụ nữ có thai (với
trên 1000 chỉ tiêu đầu ra) cho thấy metoclopramid không gây quái thai hoặc gây
độc tính cho thai nhi nên có thể dùng trong thai kỳ nếu cần thiết. Do những đặc
tính dược lý của metoclopramid tương tự như các thuốc an thần khác, việc dùng
thuốc vào cuối thai kỳ có thể gây nguy cơ xảy ra hội chứng ngoại tháp trên trẻ.
Do đó, tránh dùng metoclopramid vào cuối thai kỳ; trong trường hợp dùng thuốc,
cần theo dõi chặt chẽ các biểu hiện trên trẻ sinh ra.
Thời kỳ cho con bú
Metoclopramid bài tiết một lượng nhỏ vào sữa mẹ nên
trẻ bú mẹ có nguy cơ gặp phải các phản ứng bất lợi của thuốc. Do đó, không khuyến
cáo dùng metoclopramid trong thời kỳ cho con bú. Trên đối tượng phụ nữ cho con
bú có sử dụng metoclopramid, cần cân nhắc việc ngừng thuốc.
7. Ảnh hưởng lên khả năng lái
xe và vận hành máy móc
Áp dụng đối với tất cả các đường dùng
Metoclopramid có thể gây lơ mơ, choáng váng, rối loạn
vận động, loạn trương lực cơ và có thể ảnh hưởng đến thị giác và khả năng lái
xe cũng như vận hành máy móc của người dùng thuốc.
8. Tác dụng không mong muốn
Áp dụng đối với tất cả các đường dùng
Các tác dụng không mong muốn dưới đây được liệt kê
theo phân loại tổ chức.
Tần suất gặp được quy ước như sau: rất thường gặp
(≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100, < 1/10), ít gặp (≥ 1/1000, < 1/100), hiếm
gặp (≥ 1/10000, < 1/1000), rất hiếm gặp (<1/10000), không rõ (không ước
tính được dựa trên những dữ liệu hiện có).
Phân loại tổ chức
|
Tầm suất
|
Tác dụng không
mong muốn
|
Rối loạn tạo máu và hệ bạch huyết
|
|
Không rõ
|
Methemoglobin huyết, có thể do thiếu NADH
cytochrome b5 reductase, đặc biệt trên trẻ sơ sinh (xem mục 4) Sulfhemoglobin
huyết, chủ yếu do dùng đồng thời với các thuốc giải phóng lưu huỳnh liều cao
|
Rối loạn tim mạch
|
|
Ít gặp
|
Nhịp tim chậm, đặc biệt với các chế phẩm dùng đường
tĩnh mạch
|
|
Không rõ
|
Ngừng tim, xảy ra trong thời gian ngắn sau khi
dùng đường tiêm, có thể xảy ra sau khi bị chậm nhịp tim (xem mục 4); block nhĩ
thất, ngừng xoang, đặc biệt với các chế phẩm đường tĩnh mạch; kéo dài khoảng
QT trên điện tâm đồ; xoắn đỉnh
|
Rối loạn nội tiết *
|
|
Ít gặp
|
Mất kinh, tăng prolactin huyết
|
|
Hiếm gặp
|
Tiết nhiều sữa
|
|
Không rõ
|
Vú to ở nam
|
Rối loạn tiêu hóa
|
|
Thường gặp
|
Tiêu chảy
|
Rối loạn toàn thân và phản ứng tại nơi tiêm
|
|
Thường gặp
|
Suy nhược
|
Rối loạn miễn dịch
|
|
Ít gặp
|
Tăng mẫn cảm
|
|
Không rõ
|
Phản ứng phản vệ (bao gồm sốc phản vệ, đặc biệt với
các chế phẩm dùng đường tĩnh mạch)
|
Rối loạn thần kinh
|
|
Rất thường gặp
|
Buồn ngủ, lơ mơ
|
|
Thường gặp
|
Rối loạn ngoại tháp (đặc biệt ở trẻ em và người
trẻ và/hoặc khi dùng quá liều, kể cả sau khi dùng một liều duy nhất) (xem mục
4), hội chứng parkinson và chứng đứng ngồi không yên
|
|
Ít gặp
|
Loạn trương lực cơ, rối loạn vận động, giảm khả
năng nhận thức
|
|
Hiếm gặp
|
Co giật, đặc biệt trên bệnh nhân động kinh
|
|
Không rõ
|
Rối loạn vận động muộn có thể không hồi phục,
trong hoặc sau khi điều trị kéo dài, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi (xem mục 4),
hội chứng an thần kinh ác tính (xem mục 4)
|
Rối loạn tâm thần
|
|
Thường gặp
|
Trầm cảm
|
|
Ít gặp
|
Ảo giác
|
|
Hiếm gặp
|
Lú lẫn
|
Rối loạn mạch máu
|
|
Thường gặp
|
Tụt huyết áp, đặc biệt khi dùng đường tĩnh mạch
|
|
Không rõ
|
Sốc, ngất sau khi tiêm, cơn tăng huyết áp cấp
tính ở bệnh nhân có u tủy thượng thận (xem mục 3)
|
* Rối loạn nội tiết trong quá trình
điều trị kéo dài bằng metoclopramid có liên quan đến tăng prolactin huyết (mất
kinh, tiết nhiều sữa, vú to ở nam).
Các phản ứng có mối liên quan hoặc
thường xảy ra khi dùng liều cao bao gồm:
- Rối loạn ngoại tháp: rối loạn
trương lực cơ hoặc rối loạn vận động cấp tính, hội chứng parkinson, chứng đứng
ngồi không yên, thậm chí sau khi dùng một liều duy nhất, đặc biệt ở trẻ em và
người trẻ (xem mục 4).
- Lơ mơ, giảm khả năng nhận thức, lú
lẫn, ảo giác.
9. Quá liều và xử
trí
Áp dụng đối với tất cả các đường
dùng
Triệu chứng
Rối loạn ngoại tháp, lơ mơ, giảm khả
năng nhận thức, lú lẫn, ảo giác, ngừng tim ngừng thở.
Xử trí
Trong trường hợp xảy ra rối loạn ngoại
tháp, có thể do quá liều hoặc không, cần ngừng metoclopramid và sử dụng các thuốc
điều trị triệu chứng gồm benzodiazepin ở trẻ nhỏ và/hoặc các thuốc kháng
cholinergic điều trị parkinson ở người lớn.
Cần điều trị triệu chứng và theo dõi
liên tục các chức năng tim mạch và hô hấp tùy theo tình trạng lâm sàng của bệnh
nhân.