BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ
MÔI
TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3705/BTNMT-KH
V/v:
hướng dẫn xây dựng Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 ngành tài nguyên và môi trường
|
Hà Nội,
ngày 28 tháng 08 năm 2014
|
Kính gửi:
|
- Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ
|
Thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05
tháng 8 năm 2014 về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016 - 2020, Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2014 về việc lập kế hoạch
đầu tư trung hạn 5 năm 2016-2020 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Công văn số 5316/BKHĐT-TH ngày
15 tháng 8 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch
phát triển KTXH 5 năm 2016-2020, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các đơn
vị trực thuộc Bộ, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương triển khai xây dựng Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 của ngành tài nguyên
và môi trường với những yêu cầu và nội dung chủ yếu sau đây:
A. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH 5 NĂM
2016 - 2020 CỦA NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
I. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch
5 năm giai đoạn 2011-2015
1. Các căn cứ để đánh
giá
- Kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội
XI của Đảng về phát triển KT-XH 5 năm 2011 - 2015.
- Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05 tháng 8
năm 2014 về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 -
2020, Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2014 về việc lập kế hoạch đầu tư
trung hạn 5 năm 2016-2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tình hình thực tế thực hiện kế hoạch
3 năm 2011-2013, ước thực hiện kế hoạch năm 2014 và dự kiến kế hoạch năm 2015.
2. Yêu cầu đánh giá
- Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch
5 năm giai đoạn 2011 - 2015 ngành tài nguyên và môi trường theo các mục tiêu đã
đề ra và theo hệ thống chỉ tiêu ngành tài nguyên và môi trường.
- Đánh giá đảm bảo tính khách quan,
khoa học, trên cơ sở các mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, giữa các cơ
quan Trung ương, giữa các cơ quan Trung ương với địa phương, nhằm tạo cơ sở cho
việc đề xuất, hoạch định các mục tiêu, nhiệm vụ trong giai đoạn tới;
- Quá trình thực hiện huy động, phối hợp
đầy đủ cả bộ máy, tổ chức của đơn vị nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng của
báo cáo đánh giá.
3. Nội dung của báo
cáo đánh giá Kế hoạch 2011-2015
- Nêu bật được bối cảnh trên thế giới
và trong nước, những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện.
- Tập trung đánh giá tình hình thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu đã đặt ra và mức độ hoàn thành; tình hình và kết quả thực
hiện 03 đột phá trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020
đối với các lĩnh vực quản lý.
- Đánh giá cụ thể co chế quản lý và
công tác chỉ đạo, điều hành kế hoạch; tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 (phần chi thường xuyên); công tác xây dựng
hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường; những
ứng dụng thành tựu khoa học và đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin;
hợp tác quốc tế; đào tạo, nâng cao chất lượng cán bộ, nguồn nhân lực.
- Đánh giá tình hình huy động và sử dụng
các nguồn vốn; tình hình thực hiện, tiến độ các công trình, dự án trọng điểm,
các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án lớn, dự án quan
trọng khác.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng,
đúc kết kinh nghiệm, bài học trong công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai.
II. Nội dung Kế hoạch 5 năm 2016 -
2020
1. Quan điểm xây dựng
Kế hoạch 5 năm 2016-2020
- Đổi mới toàn diện và đồng bộ, tạo động
lực mạnh mẽ, huy động cao nhất mọi nguồn lực, tăng cường xã hội hóa trong việc
đầu tư, thực hiện các nhiệm vụ, dự án và phát huy sức mạnh tổng hợp để xây dựng,
phát triển ngành tài nguyên và môi trường.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng
tránh thiên tai nhằm phát triển bền vững và đảm bảo quốc phòng an ninh.
- Từng bước thực hiện, tiến tới kế hoạch
hóa việc bố trí, phân bổ nguồn lực tài chính gắn với việc hoàn thiện thể chế
ngành tài nguyên và môi trường.
- Đẩy mạnh cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công; thực hiện và tiến tới chủ yếu áp
dụng cơ chế đấu thầu, đặt hàng trong việc thực hiện các dự án, nhiệm vụ chuyên
môn.
2. Căn cứ xây dựng Kế
hoạch 5 năm 2016 - 2020
- Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XI của Đảng về Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011-2020.
- Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23 tháng
01 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị Quyết
số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI.
- Nghị Quyết số 07/NQ-CP ngày 22 tháng
01 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
số 19-NQ/TW ngày 31 tháng 10 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI.
- Nghị quyết số 103/NQ-CP của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW
ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản
và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của
Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05 tháng 8
năm 2014 về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 -
2020 của Thủ tướng Chính phủ;
- Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05 tháng 8
năm 2014 về việc lập kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm 2016-2020 của Thủ tướng
Chính phủ;
- Công văn số 5316/BKHĐT-TH ngày 15
tháng 8 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
- Chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực
đã được phê duyệt: Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 -
2020, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, Chiến lược quốc gia về biến đổi
khí hậu, Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030...
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
- Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch
5 năm 2011 - 2015 ngành tài nguyên và môi trường nêu tại mục I trên đây.
- Dự báo tình hình kinh tế thế giới,
tình hình kinh tế trong nước trong giai đoạn tới có ảnh hưởng trực tiếp đến từng
lĩnh vực quản lý của ngành tài nguyên và môi trường.
- Các quan điểm xây dựng kế hoạch nêu
tại điểm 1 trên đây.
3. Yêu cầu trong xây
dựng Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020
Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5
năm 2016-2020 có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc thực hiện thắng lợi
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011-2020 theo Nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ XI đề ra, nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Kế
hoạch 5 năm 2016-2020 của ngành tài nguyên và môi trường phải đảm bảo thực hiện
mục tiêu tổng quát, nhiệm vụ và các chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020 của cả nước với các yêu cầu sau:
- Tăng cường năng lực, hiệu quả quản
lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường; phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
tăng cường quốc phòng, an ninh; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2016 - 2020 của cả nước.
- Bám sát quy hoạch và cụ thể hóa đầy
đủ các mục tiêu được xác định trong chiến lược phát triển ngành và các lĩnh vực,
phù hợp với chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo, các mục
tiêu phát triển thiên niên kỷ của Việt Nam, các cam kết quốc tế mà nước ta đã
ký kết, tham gia.
- Các mục tiêu phát triển của ngành
tài nguyên và môi trường phải cân đối với nguồn lực tài chính, trên cơ sở được
huy động từ các nguồn: ngân sách nhà nước, đóng góp của cộng đồng và doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế và nguồn tài trợ quốc tế được cam kết.
- Tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế
theo các hình thức song phương và đa phương, chú trọng quan hệ với các nước láng
giềng và khu vực, tham gia tích cực vào các chương trình hợp tác, công ước quốc
tế liên quan đến các lĩnh vực tài nguyên và môi trường; tranh thủ tối đa nguồn
lực hỗ trợ của quốc tế.
- Phát huy những ưu điểm và khắc phục
những tồn tại chủ yếu trong kỳ kế hoạch 2011-2015; đảm bảo tính khả thi, sắp xếp
thứ tự theo các mục tiêu ưu tiên.
4. Mục tiêu và nhiệm
vụ chủ yếu của Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020
4.1. Mục tiêu
Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài
nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, ngăn ngừa và xử lý các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường; góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, xóa đói giảm
nghèo và bảo đảm an sinh xã hội, an ninh quốc phòng, chủ quyền lãnh thổ, tạo đà
phát triển bền vững cho giai đoạn tiếp theo; nâng cao chất lượng môi trường sống
cho người dân.
4.2. Nhiệm vụ chủ yếu
a) Xây dựng, hoàn thiện và đẩy mạnh thực
hiện chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch về tài nguyên và môi trường
Thực hiện việc rà soát, đánh giá hiệu
quả và đề xuất bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, chiến lược,
quy hoạch ngành tài nguyên và môi trường; tăng cường công tác phổ biến, tuyên
truyền các chính sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường.
b) Tiếp tục thực hiện điều tra cơ bản,
nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên, đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Nâng cao chất lượng công tác dự báo
khí tượng thủy văn, động đất, sóng thần, bão lũ và các dạng thiên tai khác; dự
báo về biến động tài nguyên - môi trường và quan hệ cung - cầu sử dụng nguồn
tài nguyên đối với phát triển kinh tế - xã hội.
- Hoàn thành cơ bản cơ sở dữ liệu
ngành tài nguyên và môi trường; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, phát huy
vai trò hệ thống thông tin ngành tài nguyên và môi trường trong việc cung cấp thông
tin phục vụ cho các quyết sách của nhà nước và cho nhu cầu phát triển của cộng
đồng.
c) Đánh giá mức độ tác động của biến đổi
khí hậu đối với các lĩnh vực, ngành và địa phương trong từng giai đoạn và xây dựng
kế hoạch hành động có tính khả thi để ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu cho
từng giai đoạn ngắn hạn và dài hạn nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của đất
nước, tận dụng các cơ hội phát triển theo hướng các bon thấp và tham gia cùng cộng
đồng quốc tế trong nỗ lực giảm nhẹ biến đổi khí hậu.
d) Cải thiện chất lượng môi trường,
phòng ngừa ô nhiễm và xử lý triệt để nguồn gây ô nhiễm, bảo tồn đa dạng sinh học.
đ) Tăng cường và nâng cao chất lượng
công tác đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học công nghệ, cải cách hành chính phục
vụ phát triển ngành tài nguyên và môi trường.
5. Các giải pháp chủ
yếu
a) Xây dựng, củng cố và kiện toàn tổ
chức bộ máy và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý ngành tài nguyên và môi trường.
b) Phát triển khoa học công nghệ, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và phục vụ nhu cầu
phát triển của cộng đồng xã hội, mở rộng quan hệ quốc tế.
c) Tăng cường phân cấp quản lý, đẩy mạnh
cải cách hành chính.
d) Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ
thuật, nâng cao trình độ chuyên môn.
đ) Triển khai thực hiện đánh giá, tổng
hợp theo hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường phục vụ cho
việc lập, theo dõi và đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016
- 2020.
6. Dự toán thu, chi
ngân sách nhà nước
Tính toán đầy đủ, dự báo dự toán thu,
chi ngân sách của ngành tài nguyên và môi trường gồm nguồn đầu tư phát triển và
chi thường xuyên.
B. PHÂN CÔNG VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
I. Phân công trách nhiệm xây dựng Kế
hoạch 5 năm 2016 - 2020 ngành tài nguyên và môi trường
1. Vụ Kế hoạch
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Hướng dẫn các đơn vị đánh giá kết
quả thực hiện Kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 và xây dựng Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020
theo hướng dẫn chung của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Tổng hợp xây dựng Kế hoạch 5 năm
2016 - 2020 của Bộ, Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 ngành tài nguyên và môi trường,
báo cáo Lãnh đạo Bộ theo đúng tiến độ đề ra.
c) Tổng hợp hệ thống chỉ tiêu thống kê
ngành tài nguyên và môi trường phục vụ cho việc lập, theo dõi và đánh giá Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
d) Tổng hợp tình hình thực hiện các chỉ
tiêu tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững của Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và dự kiến các chỉ tiêu tài nguyên, môi trường và
phát triển bền vững của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020
(theo Biểu mẫu số 1.1 và 1.2).
2. Vụ Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch
đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2011
- 2015 và dự kiến dự toán thu, chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 của
ngành tài nguyên và môi trường và Bộ Tài nguyên và Môi trường (theo các Biểu mẫu
số 2.1, 2.2 và 2.3);
b) Chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch
và các cơ quan, đơn vị liên quan bố trí dự toán chi thường xuyên hàng năm cho
các đơn vị thuộc Bộ phù hợp với Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 ngành tài nguyên và
môi trường.
3. Vụ Tổ chức cán bộ
Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị
liên quan xây dựng kế hoạch nhu cầu đào tạo, đào tạo lại giai đoạn 2016 - 2020.
4. Vụ Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị
liên quan đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ Kế hoạch khoa học và công nghệ
giai đoạn 2011 - 2015 và xây dựng Kế hoạch khoa học và công nghệ giai đoạn 2016
- 2020.
5. Các đơn vị thực hiện chức năng quản
lý nhà nước thuộc Bộ:
a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch
và các đơn vị liên quan tổng hợp hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và
môi trường phục vụ cho việc lập, theo dõi và đánh giá Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tổng hợp xây dựng Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 của
toàn ngành thuộc lĩnh vực phụ trách (theo Đề cương Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020
các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Biểu mẫu số
3.1, 3.2, 3.3, 3.4, 3.5, 3.6 và 3.7).
6. Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương căn cứ nội dung hướng dẫn tại văn bản này và chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng Kế hoạch
5 năm 2011 - 2016 về tài nguyên và môi trường của địa phương.
II. Tiến độ thực hiện
Các đơn vị trực thuộc Bộ và các Sở Tài
nguyên và Môi trường xây dựng Kế hoạch 5 năm của đơn vị, gửi đến Vụ Kế hoạch
(05 bản) trước ngày 05 tháng 10 năm 2014 để tổng hợp.
Vụ Kế hoạch chủ trì phối hợp với Vụ
Tài chính, Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường, các Vụ trực
thuộc Bộ, các đơn vị liên quan tổng hợp, tổ chức hội thảo, hoàn thiện Kế hoạch
5 năm 2016 - 2020 ngành tài nguyên và môi trường, trình Bộ trưởng xem xét, phê
duyệt gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30 tháng 11 năm 2014.
Bộ trưởng yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng kế hoạch
5 năm 2016 - 2020 theo hướng dẫn nêu trên, đảm bảo nội dung và tiến độ đề ra.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, kịp thời báo cáo Bộ để xử lý./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng;
- Lưu VT, KH.H 180.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Minh Quang
|