BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 200/BNN-HTQT
V/v Đăng ký danh mục Chương trình nước sạch và
vệ sinh nông thôn phương thức dựa trên kết quả tại 08 tỉnh đồng bằng sông Hồng
vay vốn Ngân hàng Thế giới
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2012
|
Kính
gửi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Hiện nay Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đang triển khai Dự án cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đồng bằng
sông Hồng theo Chương trình tổng thể đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
công văn số 804/TTg-QHQT ngày 17/6/2005, bao gồm 02 giai đoạn (giai đoạn I tại
4 tỉnh và giai đoạn II tại 8 tỉnh). Đến nay, giai đoạn I đã được triển khai với
nhiều kết quả khả quan, trong đó nổi bật là sự thành công của mô hình mới trong
quản lý, vận hành, bảo dưỡng của các Công ty cổ phần cấp nước thuộc dự án; Số
dân được sử dụng nước sạch 52.750 hộ dân (chiếm 80% dân số xã), bình quân lượng
nước sử dụng 6,2 m3/hộ/tháng và giá nước bình quân 4.000 đ/m3
với chất lượng nước đạt quy chuẩn Quốc gia, đấu nối đến từng gia đình đạt tỷ lệ
83%; Mô hình mới trong quy trình vận hành và bảo dưỡng (O&M) và hoạt động vốn
vay quay vòng cho vệ sinh hộ gia đình được triển khai có hiệu quả tốt với tỷ lệ
thu hồi vốn đạt 100%.
Căn cứ vào lĩnh vực ưu tiên sử dụng
vốn ODA, dựa trên đề xuất các dự án ưu tiên của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, trong đó nước sạch và vệ sinh nông thôn là một tiêu chí quan trọng
trong phát triển nông thôn Việt Nam theo hướng hiện đại hóa, công nghiệp hóa và
bảo đảm an sinh xã hội. Bên cạnh đó, phát triển nông thôn mới là Chương trình mục
tiêu Quốc gia quan trọng được triển khai theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Chính phủ cũng đã chỉ đạo ưu tiên phát triển
cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn, đưa việc giải quyết nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn trở thành một trong những Chương trình mục tiêu Quốc gia
quan trọng nhất từ nay đến 2020. Trên cơ sở đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn gửi kèm theo công văn này tới quý Bộ đề cương chi tiết Chương trình
nước sạch và vệ sinh nông thôn phương thức dựa trên kết quả tại 08 tỉnh đồng bằng
sông Hồng với một số nội dung chính như sau:
1. Tên dự án: Chương trình
nước sạch và vệ sinh nông thôn phương thức dựa trên kết quả tại 08 tỉnh đồng bằng
sông Hồng
2. Tên nhà tài trợ: Ngân
hàng Thế giới (WB)
3. Cơ quan chủ quản dự án:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- UBND các tỉnh, thành phố: Bắc
Ninh, Phú Thọ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hà Nam, Thanh Hóa và TP. Hà Nội.
4. Chủ dự án:
- Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ
sinh môi trường nông thôn;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ban quản lý dự án 8 tỉnh (PPMU): Bắc Ninh, Phú Thọ, Quảng Ninh, Vĩnh
Phúc, Hưng Yên, Hà Nam, Thanh Hóa và TP. Hà Nội.
5. Địa điểm thực hiện: Tại 8
tỉnh Bắc Ninh, Phú Thọ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hà Nam, Thanh Hóa và
TP. Hà Nội.
6. Thời gian hoạt động của dự
án: 5 năm (từ 2013 - 2017)
7. Mục tiêu và kết quả chủ yếu của
dự án
7.1. Mục tiêu
7.1.1. Mục tiêu Phát triển Dự
án:
- Là cung cấp khả năng tiếp cận bền
vững, và sử dụng hiệu quả dịch vụ cấp nước và vệ sinh ở khu vực nông thôn của 8
tỉnh ĐBSH. Điều này sẽ đạt được bằng cách hỗ trợ và đẩy mạnh CTMTQG3 của Chính
phủ Việt Nam tại 8 tỉnh.
- Cách tiếp cận dựa trên kết quả là
động lực để các tỉnh sử dụng nguồn lực hiệu quả. Cách tiếp cận này có được tác
dụng như vậy là do kinh phí sẽ được giải ngân cho các tỉnh sau khi họ đã đạt được
đầu ra và kết quả trong kế hoạch đầu tư. Nhận ra khó khăn của các tỉnh đối với
việc tạm ứng trước cho đầu tư, thiết kế của chương trình cũng bao gồm cơ chế về
tạm ứng lên tới 25% của tổng khoản vay tín dụng NHTG trên cơ sở các đợt giải ngân
theo kết quả đã được lên kế hoạch. Các kết quả được định nghĩa cụ thể và rõ
ràng và được liên kết với các đợt giải ngân.
7.1.2. Kết quả Chương trình mang
tính chỉ dẫn
- Các hộ gia đình chuyển từ việc
dùng nguồn nước không an toàn sang dùng nguồn nước an toàn cho một số mục đích
thiết yếu như nước nấu ăn và nước uống.
- Các hộ gia đình sử dụng nhà tiêu
hợp vệ sinh.
- Cung cấp nước và điều kiện vệ
sinh ở các trường học, trung tâm y tế, chợ và các công trình công cộng.
- Các tỉnh được nâng cao năng lực
phân tích các thông tin liên quan về ngành nước và điều kiện vệ sinh, xác định
ưu tiên và công tác quản lý lâu dài cũng như các nhu cầu về đầu tư và chuẩn bị
các kế hoạch hoạt động về cung cấp nước và vệ sinh.
- Các tỉnh được nâng cao năng lực
đánh giá việc thực hiện của các chương trình đang tiến hành, các khoản đầu tư
và có những điều chỉnh phù hợp với quản lý đầu tư và chương trình.
7.2. Kết quả chủ yếu của dự án
Chương trình cấp nước và vệ sinh
nông thôn phương thức dựa trên kết quả tại 8 tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng hướng
đến xây dựng, cải tạo điều kiện tiếp cận nước sạch và vệ sinh trực tiếp cho hơn
1,7 triệu người dân tại 240 xã thuộc 8 tỉnh đồng bằng sông Hồng và các tỉnh lân
cận, cụ thể:
- 340.000 điểm đấu nối cấp nước tới
hộ gia đình thông qua khoảng 192 hệ thống cấp nước tập trung cho 240 xã;
- Khoảng 1.440 công trình vệ sinh
công cộng được xây mới hoặc cải tạo;
- 240.000 nhà tiêu hộ gia đình được
xây mới hoặc cải tạo;
- Các cộng đồng hiểu biết và nhận
thức tốt hơn về nước sạch và vệ sinh;
- Năng lực của Chính quyền Trung
ương và địa phương thực hiện kế hoạch mở rộng trên địa bàn được cải thiện trong
công tác quản lý, giám sát và điều hành lĩnh vực cấp nước và vệ sinh môi trường
nông thôn.
- Công tác xã hội hóa ở các tỉnh được
đẩy mạnh, khuyến khích nhiều thành phần kinh tế, bao gồm cả kinh tế tư nhân
tham gia đầu tư, quản lý khai thác công trình cung cấp nước sạch nông thôn.
8. Tổng vốn của dự án
Tổng kinh phí của dự án:
227.000.000 USD, trong đó
Vốn vay Ngân hàng Thế giới:
200.000.000 USD
Vốn đối ứng: 8.500.000 USD
Vốn đóng góp từ cộng đồng:
18.500.000 USD
9. Cơ chế tài chính:
- Vốn vay ODA:
Đối với khoản vay từ IDA - WB,
Chính phủ Việt Nam sẽ đóng vai trò bên vay và ký hiệp định vay vốn.
Dự kiến nguồn vốn tín dụng ưu đãi từ
IDA - WB sẽ được Chính phủ vay và chia làm 2 phần: Một phần sẽ được cấp phát để
xây dựng các hệ thống cấp nước tập trung và công trình vệ sinh công cộng, hỗ trợ
các hộ gia đình nghèo (được lựa chọn theo quy định hiện hành), hình thành quỹ
quay vòng; phần vốn còn lại sẽ cho UBND các tỉnh vay.
UBND tỉnh sẽ cho chủ đầu tư vay lại
nguồn vốn này. Các tổ chức/chủ đầu tư (chủ sở hữu hệ thống cấp nước) sẽ đảm nhận
trách nhiệm vay và trả nợ. Việc thu hồi vốn được thực hiện bằng thu phí sử dụng
nước.
- Vốn đối ứng: Ngân sách Trung ương
bố trí vốn đối ứng cho Ban quản lý dự án Trung ương để thực hiện nhiệm vụ cấp
Trung ương. Ngân sách địa phương để thực hiện các hoạt động dự án ở địa phương.
- Vốn cộng đồng đóng góp: Được sử dụng
cho hạng mục xây dựng để kết nối với hệ thống cấp nước tập trung (10% tổng vốn
xây dựng cơ bản của công trình).
10. Tổ chức và thực hiện dự án:
10.1. Cấp Trung ương:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là Bộ quản lý Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn, đồng thời là cơ quan chủ quản của Chương trình dựa trên kết quả thực
hiện tại 8 tỉnh đồng bằng sông Hồng. Văn phòng thường trực Chương trình mục
tiêu quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là cơ quan tham mưu
giúp Bộ trong việc theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tại 08 tỉnh và tổng hợp vào
kết quả thực hiện chung của Chương trình hàng năm theo quy định hiện hành.
Ban quản lý Trung ương dự án “Cấp
nước và vệ sinh nông thôn đồng bằng sông Hồng” (CPO) - Trung tâm Quốc gia Nước
sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn có trách nhiệm giúp Bộ Nông nghiệp và PTNT
tổng hợp báo cáo và kế hoạch giám sát hàng năm của 08 tỉnh và các đơn vị thực
hiện khác. Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn cũng sẽ
chịu trách nhiệm đảm bảo việc bố trí hợp lý công tác giám sát với việc thực hiện
cùng với các báo cáo về các chỉ số liên kết giải ngân và các thành tố khác của
khung kết quả.
10.2. Cấp địa phương:
- Ban chỉ đạo/chủ nhiệm Chương
trình Mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2011 - 2015 là cơ quan thay mặt UBND tỉnh chỉ
đạo, quản lý, điều hành việc thực hiện chương trình đúng mục tiêu, đảm bảo các
kết quả đầu ra như cam kết.
- Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ quan
đầu mối, cơ quan thường trực của Chương trình chịu trách nhiệm báo cáo tổng hợp,
thu thập thông tin và đánh giá. Bên cạnh đó, cơ quan này chịu trách nhiệm chỉ đạo
triển khai các hoạt động đào tạo nâng cao năng lực, truyền thông; đầu tư xây dựng
các công trình cấp nước, VSMT nông thôn.
Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh có
trách nhiệm phê duyệt kết quả đầu ra của chương trình trong phạm vi tỉnh và báo
cáo kết quả với Bộ NN&PTNT thông qua Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ
sinh môi trường nông thôn dưới sự giám sát của UBND các tỉnh.
Trung tâm nước sạch và Vệ sinh môi
trường nông thôn tỉnh thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư các công trình cấp nước; chịu
trách nhiệm tổng hợp tất cả các hoạt động giám sát theo yêu cầu của chương
trình.
- Sở Y tế: có trách nhiệm chỉ đạo,
triển khai thực hiện các hoạt động về truyền thông thay đổi hành vi vệ sinh; lựa
chọn xây dựng, sử dụng, bảo quản các nhà tiêu HVS. Phối hợp triển khai và phát
triển nguồn vốn tín dụng nhằm cải thiện và xây mới nhiều hơn nữa các công trình
vệ sinh. Sở Y tế đóng vai trò chủ chốt trong việc giám sát, đánh giá chất lượng
xây dựng nhà vệ sinh. Các nhân viên y tế tại các làng, xã sẽ tham gia vào quá
trình đánh giá.
- Sở Giáo dục và Đào tạo: Có trách
nhiệm chỉ đạo các hoạt động về nước sạch và vệ sinh trong phòng học.
- Hội LHPN tỉnh chịu trách nhiệm quản
lý, thực hiện quỹ quay vòng.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt danh mục Chương trình nước sạch và vệ sinh nông thôn phương thức dựa
trên kết quả tại 08 tỉnh đồng bằng sông Hồng để đề nghị Ngân hàng Thế giới tài
trợ cho chương trình trong tài khóa năm 2013.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Cao Đức Phát (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Các Vụ KH, TC;
- Tổng cục Thủy lợi;
- Trung tâm QG NN&VSMTNT;
- Lưu VT, HTQT (BCK).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đào Xuân Học
|