Kính
gửi: Tổng cục Hải quan
Tại Công văn số 7678/TCHQ-GSQL ngày
22 tháng 11 năm 2017, Tổng cục Hải quan nêu một số kiến nghị, vướng mắc dự kiến
phát sinh khi thực hiện Nghị định số 113/2017/NĐ-CP (sau đây viết tắt là NĐ113).
Thực hiện phân công của Lãnh đạo Bộ Công Thương, Cục Hóa chất có ý kiến làm rõ,
trao đổi như sau:
1. Thống nhất
cách hiểu một số từ ngữ được sử dụng trong NĐ113
Trong NĐ113, ngoài một số từ ngữ đã
được giải thích tại Điều 3 của Nghị định, còn có một số từ
ngữ đã được giải thích tại Điều 4 của Luật Hóa chất như sau:
- Hóa chất là đơn chất, hợp chất, hỗn hợp chất được con người
khai thác hoặc tạo ra từ nguồn nguyên liệu tự nhiên, nguyên liệu nhân tạo.
- Chất là
đơn chất, hợp chất kể cả tạp chất sinh ra trong quá trình
chế biến, những phụ gia cần thiết để bảo đảm đặc tính lý, hóa ổn định, không
bao gồm các dung môi mà khi tách ra thì tính chất của chất đó không thay đổi.
- Hỗn hợp chất là tập hợp của hai hoặc nhiều chất mà giữa chúng không xảy ra phản ứng
hóa học trong điều kiện bình thường.
- Hoạt động hóa chất là hoạt động đầu tư, sản xuất, sang chai, đóng gói, mua bán, xuất khẩu,
nhập khẩu, vận chuyển, cất giữ, bảo quản, sử dụng, nghiên cứu, thử nghiệm hóa
chất, xử lý hóa chất thải bỏ, xử lý chất thải hóa chất.
2. Về tiền chất
công nghiệp (ý kiến tại mục
1, 3.3 Công văn số 7678/TCHQ-GSQL)
2.1 Đối với hỗn hợp chứa tiền chất công nghiệp
Theo quy định tại Luật Phòng, Chống
ma túy: Tiền chất là các hóa chất không thể thiếu được
trong quá trình điều chế, sản xuất chất ma túy, được quy định trong danh mục do
Chính phủ ban hành.
Theo Luật Hóa chất: Hóa chất là đơn
chất, hợp chất, hỗn hợp chất được con
người khai thác hoặc tạo ra từ nguồn nguyên liệu tự nhiên, nguyên liệu nhân tạo.
Mặt khác, theo Khoản 1
Điều 6 Nghị định số 58/2003/NĐ-CP: “Đơn xin phép phải thể hiện các nội dung
sau: Tên, địa chỉ tổ chức nhập khẩu, xuất khẩu; mục đích nhập khẩu, xuất khẩu;
tên, địa chỉ nơi sản xuất, tên gọi, số lượng, hàm lượng chất ma túy, tiền chất,
thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần cần nhập khẩu, xuất khẩu; phương tiện và điều
kiện bảo đảm an toàn vận chuyển; thời gian và tên cửa khẩu hàng nhập khẩu, xuất
khẩu sẽ đi qua”. Vì vậy, nội dung quy định về “hàm lượng” nêu trên đã thể hiện
cho các hỗn hợp chất.
Các danh mục hóa chất chỉ xác định
tên chất kèm theo mã số CAS và mã số HS tương ứng với chất ở dạng đơn lập. Trên
thực tế, hầu hết các hóa chất nói chung và tiền chất công nghiệp nói riêng đều
tồn tại ở dạng các hỗn hợp có nhiều thành phần, hàm lượng
khác nhau, đặc tính hóa lý và tính chất nguy hiểm khác nhau và có thể thuộc các
mã HS khác với mã HS của các chất là thành phần trong hỗn hợp đó. Về mặt chuyên
môn, và theo thông lệ quốc tế, tất cả các hóa chất bao gồm chất và hỗn hợp chất
nguy hiểm đều phải được quản lý, kiểm soát.
Việc áp mã số HS đối với các loại
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc thẩm quyền của cơ quan Hải quan, do đó tại
văn bản pháp luật chuyên ngành như NĐ113, mã số HS tại các danh mục được sử dụng
với mục đích tham khảo (theo chú thích tại các danh mục) để định danh các chất.
2.2. Đối với sản phẩm, hàng hóa chứa
tiền chất công nghiệp
Về trách nhiệm của Bộ Công Thương được
quy định tại Luật Phòng, chống ma túy: Bộ Công nghiệp có trách nhiệm ban hành danh
mục, quy chế quản lý tiền chất sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp và tổ chức thực
hiện quy chế đó (Điểm a Khoản 1 Điều 41). Mặt khác, Theo Luật
Hóa chất, Bộ Công Thương thực hiện quản lý hóa chất sử dụng trong công nghiệp,
hóa chất là tiền chất sử dụng trong công nghiệp (Điểm c Khoản 1 Điều
63).
Đối tượng áp dụng của NĐ113 được quy
định tại Điều 2 của Nghị định: “Nghị định này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hóa chất; tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt
động hóa chất trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.” Như vậy,
NĐ113 chỉ áp dụng với các hoạt động liên quan đến hóa chất bao gồm các đơn chất,
hợp chất và hỗn hợp chất.
Do đó, các loại hàng hóa là sản phẩm
tiêu dùng có chứa hóa chất như: Axit sulfuric có trong bình ắc quy chì, axit
phenylacetic là một auxin (một loại hoocmon thực vật) trong trái cây, axit
phenylacetic được sử dụng trong một số loại nước hoa, axit acetic (thực phẩm)
dùng làm dung môi hữu cơ, dược phẩm, cao su, sơn, thuốc nhuộm, thực phẩm, tẩy vải...,
acetone có chứa trong các chất tẩy rửa, dụng cụ làm sạch,
dùng để pha keo epoxy 2 thành phần, sơn và vecni, axit tartaric có trong thực vật,
sản phẩm sơn, mực in có chứa tiền chất... (đã nêu tại Công văn số 7678/TCHQ-GSQL)
không thuộc đối tượng áp dụng của NĐ113.
Quy định miễn trừ cấp Giấy phép xuất
khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp tại Khoản 1 Điều 13 của
NĐ113 áp dụng cho các hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hóa chất chứa tiền
chất công nghiệp nhằm mục tiêu cắt giảm các thủ tục hành chính theo tinh thần
Nghị quyết 19 của Chính phủ.
3. Về việc quy định
khai báo hóa chất nhập khẩu (ý
kiến tại mục 2, 3.5 Công văn số 7678/TCHQ-GSQL)
3.1. Về việc khai báo hóa chất nhập
khẩu đối với hỗn hợp chất
Khoản 2 Điều 25 của
NĐ113 quy định: “Hóa chất phải khai báo bao gồm các chất
thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo và các hỗn hợp chứa
các chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo được phân loại theo quy định tại
Điều 23 của Nghị định này là hóa chất nguy hiểm trừ trường hợp được miễn trừ
theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.”
Như vậy các hỗn hợp chất trong thành phần có chứa hóa chất thuộc Danh mục hóa chất phải
khai báo (quy định tại Phụ lục V của NĐ113) nếu được phân loại là hóa chất nguy
hiểm, thì tổ chức, cá nhân khi nhập khẩu phải thực hiện khai báo hóa chất và
khi thực hiện, tổ chức, cá nhân chỉ phải khai báo các thành phần có tên trong
Phụ lục V của NĐ113.
Việc quy định giới hạn hàm lượng hóa
chất phải khai báo trong hỗn hợp là không khả thi do một
chất có thể tồn tại trong rất nhiều hỗn hợp. Các hỗn hợp có thể khác nhau về thành phần, hàm lượng, tính chất nguy hiểm của hỗn
hợp thay đổi theo thành phần và hàm lượng các chất trong hỗn
hợp. Do đó, việc xác định một hỗn hợp
chất có nguy hiểm và phải được quản lý hay không cần căn cứ theo kết quả phân
loại đối với từng hỗn hợp. Đối với hóa chất nhập khẩu, các
đơn vị có liên quan có thể tham khảo thông tin về phân loại
hóa chất trên phiếu An toàn hóa chất do nhà sản xuất cung cấp.
3.2. Về đề nghị khai báo số lượng hóa
chất nhập khẩu theo nhu cầu trong 1 thời gian nhất định, không cần theo hóa đơn
Thủ tục khai báo hóa chất nhập khẩu
theo quy định tại NĐ113 đã được đơn giản hóa đến tối đa, kết quả được phản hồi
tự động qua hệ thống điện tử gần như ngay sau khi tổ chức, cá nhân gửi thông
tin khai báo. Do đó, việc khai báo hóa chất theo từng lần nhập khẩu không gây tốn
nhiều công sức, thời gian của doanh nghiệp và giúp cơ quan quản lý có được số
liệu chính xác về số lượng hóa chất được nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam.
3.3. Về trường hợp miễn trừ khai báo
quy định tại khoản 3 Điều 28
- Khoản 3 Điều 28
quy định: “Hóa chất nhập khẩu dưới 10 kg/một lần nhập khẩu”, theo đó, ngưỡng khối
lượng miễn trừ 10 kg được tính cho một hóa chất (ngoại trừ
hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh) trong một lần nhập khẩu, không phải tổng
khối lượng của nhiều hóa chất khác nhau.
Đối với ví dụ được nêu tại mục 3.5.c.1 của Công văn số 7678/TCHQ-GSQL , vì khối lượng
nhập khẩu của cả hai hóa chất là 5kg và 6 kg, đều nhỏ hơn 10kg nên doanh nghiệp
không cần khai báo cho cả hai hóa chất này nếu cả hai hóa chất này đều không phải
là hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.
- Đối với hỗn hợp
chất: theo giải thích từ ngữ của Luật Hóa chất, hỗn hợp chất
là một trường hợp của hóa chất. Hỗn hợp chứa các chất thuộc
Danh mục hóa chất phải khai báo nếu được phân loại là hóa chất nguy hiểm thì bản
thân hỗn hợp đó là một hóa chất phải khai báo. Ngưỡng khối
lượng miễn trừ 10kg phải được tính cho hóa chất tức hỗn hợp
này, không phải tính cho thành phần của hóa chất.
Đối với ví dụ được nêu tại mục 3.5.c.1 của Công văn số 7678/TCHQ-GSQL , nếu hỗn hợp đó
là hóa chất nguy hiểm thì hỗn hợp đó
phải được khai báo khi nhập khẩu và không thuộc diện miễn
trừ vì khối lượng nhập khẩu là 11kg, lớn hơn 10kg.
4. Về đối tượng
áp dụng (ý kiến tại mục 3.1
Công văn số 7678/TCHQ-GSQL)
Đối tượng áp dụng của NĐ113 được quy
định tại Điều 2 của Nghị định: “Nghị định này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hóa chất; tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt
động hóa chất trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
Căn cứ theo Điều 2 của
NĐ113 và giải thích từ ngữ “hoạt động hóa chất” tại Điều 4
của Luật Hóa chất, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư, sản xuất,
sang chai, đóng gói, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, cất giữ, bảo quản,
sử dụng, nghiên cứu, thử nghiệm hóa chất, xử lý hóa chất thải bỏ, xử lý chất thải
hóa chất và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến các hoạt động này trên lãnh
thổ Việt Nam đều thuộc đối tượng áp dụng của NĐ113.
Tuy nhiên, việc áp dụng quy định nào
trong Nghị định đối với từng loại hình hoạt động cần căn cứ theo nội dung cụ thể
của quy định đó.
Cụ thể đối với trường hợp được nêu tại
mục 3.1 của Công văn số 7678/TCHQ-GSQL , doanh nghiệp nhập khẩu hóa chất để trực
tiếp sử dụng, không cung ứng trên thị trường nhằm mục đích sinh lời, không phải
là tổ chức kinh doanh hóa chất, tuy nhiên, các doanh nghiệp này phải thực hiện
theo các quy định của NĐ113 về nhập khẩu hóa chất, an toàn hóa chất, phân loại
hóa chất, sử dụng hóa chất....
5. Về chứng từ phải
xuất trình cho cơ quan hải quan khi thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hóa
chất (ý kiến tại mục 3.2, ý
kiến thứ 5 mục 3.8 Công văn số 7678/TCHQ-GSQL) NĐ113 chỉ quy định hai loại giấy
tờ là điều kiện để thông quan:
- Khoản 1 Điều 12
quy định: “Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp phải có
Giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất
công nghiệp là điều kiện để thông quan khi xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công
nghiệp.”
- Khoản 1, khoản 4 Điều
27 quy định: “Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất phải khai báo có trách
nhiệm thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu trước khi thông quan qua Cổng thông
tin một cửa quốc gia.”; “Thông tin phản hồi khai báo hóa chất nhập khẩu qua Cổng
thông tin một cửa quốc gia theo mẫu quy định tại Phụ lục VI Nghị định này, có
giá trị pháp lý để làm thủ tục thông quan.”
Nghị định không quy định Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện;
Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh; bản phê
duyệt Kế hoạch, Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất; Phiếu kiểm soát
mua bán hóa chất độc là điều kiện để thông quan. Các tổ chức, cá nhân không phải
xuất trình các giấy tờ này khi làm thủ tục thông quan.
Để quản lý nhập khẩu, các hóa chất
thuộc Phụ lục I và Phụ lục II đều đã có tên trong Phụ lục V và phải được khai
báo khi nhập khẩu.
6. Về quy định nhập
khẩu hóa chất độc (ý kiến tại
mục 3.4 Công văn số 7678/TCHQ-GSQL)
Đối với hóa chất độc, Luật Hóa chất
chỉ quy định việc lập Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc, không có quy định
về thủ tục hành chính áp dụng riêng cho hóa chất độc.
Tùy theo tính chất và cấp độ nguy hiểm
khác nhau, các hóa chất độc đã được đưa vào các Danh mục hóa chất quy định tại
NĐ113 và sẽ được quản lý theo các quy định tương ứng với từng Danh mục.
7. Về việc XNK tại
chỗ và XNK hàng hóa gửi kho ngoại quan (ý kiến tại mục 3.5.c.2 Công văn số 7678/TCHQ-GSQL)
Đối với việc xuất nhập khẩu hóa chất
tại chỗ:
- Khoản 3 Điều 3 của
Thông tư số 06/2015/TT-BCT quy định: Không áp dụng xác nhận khai báo hóa chất
đối với các tổ chức, cá nhân mua hóa chất trong lãnh thổ Việt Nam;
- Khoản 3 Điều 9 của
Thông tư số 42/2013/TT-BCT quy định: Tổ chức, cá nhân trong Khu chế xuất
khi nhập khẩu tiền chất từ các doanh nghiệp nội địa phải có Giấy phép của Bộ
Công Thương. Tổ chức, cá nhân khi xuất khẩu tiền chất từ nội địa vào Khu chế xuất
không phải xin Giấy phép của Bộ Công Thương.
Hiện nay, các quy định nêu trên chưa
bị bãi bỏ hoặc thay thế và đang được áp dụng. Thông tư hướng dẫn NĐ113 của Bộ
Công Thương sẽ tiếp tục kế thừa hoặc duy trì các quy định này.
Việc thực hiện các thủ tục xuất nhập
khẩu hóa chất tại kho ngoại quan phải được thực hiện theo quy định quản lý hàng
hóa tại kho ngoại quan đã được quy định tại Luật Hải quan và Thông tư số 38/2015/TT-BTC
của Bộ Tài chính, về nguyên tắc, quy định quản lý hóa chất chỉ yêu cầu thực hiện
khai báo một lần cho một lô hóa chất được nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam.
8. Về hình thức xử
lý vi phạm (ý kiến tại mục
3.6 Công văn số 7678/TCHQ-GSQL)
Hình thức xử lý vi phạm quy định khai
báo hóa chất nhập khẩu nói riêng và các quy định quản lý hóa chất nói chung sẽ
được quy định trong Nghị định về xử lý vi phạm hành chính.
Trong thời gian tới, Bộ Công Thương sẽ
nghiên cứu xây dựng dự thảo Nghị định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hóa chất để đảm bảo phù hợp với quy định của NĐ113, thay thế các quy định hiện
hành tại Nghị định 163/2013/NĐ-CP và Nghị định số 115/2016/NĐ-CP.
9. Về hiệu lực
thi hành quy định về tiền chất công nghiệp theo NĐ113, Nghị định số 58/2003/NĐ-CP (ý kiến tại mục 3.7
Công văn số 7678/TCHQ-GSQL)
- NĐ 113 không thay đổi, bãi bỏ nội
dung quản lý sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 80/2001/NĐ-CP
và số 58/2003/NĐ-CP mà chỉ cụ thể hóa các điều kiện về sản xuất, kinh doanh đối
với tiền chất công nghiệp.
- Quy định về sản xuất, kinh doanh,
xuất nhập khẩu tiền chất công nghiệp tại Điều 12 và Điều 13 của
NĐ113 được kế thừa các quy định của Thông tư số 42/2013/TT-BCT , Nghị định số
77/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán
hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí,
kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương không
thay thế hoàn toàn các quy định của Nghị định số 58/2003/NĐ-CP. Vì Điều 12 và Điều 13 của NĐ113 chỉ áp dụng đối với sản xuất,
kinh doanh, xuất nhập khẩu tiền chất công nghiệp, trong khi Điều
6, 7, 8 của Nghị định số 58/2003/NĐ-CP áp dụng đối với xuất khẩu, nhập khẩu
cả chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện và thuốc hướng thần.
- Khoản 3 Điều 156 của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 quy định: “Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban
hành có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản
quy phạm pháp luật ban hành sau”. Căn cứ quy định trên, việc cấp phép xuất khẩu,
nhập khẩu tiền chất công nghiệp phải được thực hiện theo quy định tại NĐ113.
10. Về các Danh mục
hóa chất (ý kiến tại mục
3.8 Công văn số 7678/TCHQ-GSQL)
Liên quan đến việc áp dụng quy định khai
báo hóa chất nhập khẩu, cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp
đối với hỗn hợp chất các chứng từ xuất trình khi thực hiện
thủ tục hải quan, Cục Hóa chất đã có ý kiến làm rõ ở trên. Đối với các ý kiến
khác tại mục 3.8, Cục Hóa chất có ý kiến như sau:
- Để thực hiện trách nhiệm quản lý của
Bộ Công Thương đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh tiền chất công nghiệp,
trong quá trình xây dựng NĐ113, Bộ Công Thương đã tập hợp các tiền chất công
nghiệp (trước đây đang nằm rải rác ở các Danh mục khác nhau) vào Danh mục Hóa
chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp. NĐ113 không
xây dựng Danh mục tiền chất mới mà viện dẫn, thực hiện theo Danh mục tiền chất
công nghiệp đã được quy định tại Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm
2013 và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm
2015 của Chính phủ. Khi có sự sửa đổi, bổ sung danh mục tiền chất công nghiệp
do Bộ Công an trình Chính phủ ban hành thì sẽ cập nhật theo quy định mới.
Việc đưa các tiền chất công nghiệp
vào Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công
nghiệp phù hợp với quy định tại Luật Đầu tư (tiền chất công nghiệp thuộc danh mục
ngành nghề sản xuất, kinh doanh có điều kiện) vừa tạo căn cứ pháp lý để quản lý
hoạt động sản xuất, kinh doanh các hóa chất này, vừa không làm phát sinh thêm
thủ tục hành chính mới, do hoạt động sản xuất, kinh doanh tiền chất công nghiệp
sẽ được thẩm định điều kiện để cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cùng các hóa chất
có điều kiện khác.
- Danh mục hóa chất cấm tại Phụ lục
III áp dụng với cả các hỗn hợp chứa các chất thuộc Danh mục
để đảm bảo các yêu cầu quản lý nghiêm ngặt theo các công ước quốc tế về hóa chất
(Công ước Cấm Vũ khí hóa học, Công ước Rotterdam...) được hầu hết các quốc gia
trên thế giới tuân thủ.
- Hiện nay, tại Danh mục hóa chất phải
khai báo có một số dòng quy định cho một nhóm hóa chất như thủy ngân và các hợp
chất của thủy ngân, các hợp chất Cr6+.... Các nhóm này bao
gồm nhiều hóa chất có mã số CAS và mã số HS khác nhau vì vậy sẽ không thể ghi
mã CAS, HS cho các nhóm này.
11. Về các ý kiến
góp ý đối với Dự thảo Thông tư hướng dẫn
- Về đề nghị sửa quy định khai báo
hóa chất nhập khẩu “trước khi thông quan” thành “tại thời điểm đăng ký tờ khai
hải quan” (ý kiến tại mục 4.1 Công văn số 7678/TCHQ-GSQL):
Việc quy định khai báo hóa chất trước
khi thông quan là để tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân chủ động trong quá
trình khai báo, đảm bảo tổ chức, cá nhân có kết quả phản hồi khai báo hóa chất
để xuất trình tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, tránh gây ảnh hưởng tới hoạt động của đơn vị.
- Về Đề nghị bỏ quy định tại khoản 2 Điều 8 và Phụ lục 10 của dự thảo Thông tư (ý kiến tại mục
4.2 Công văn số 7678/TCHQ-GSQL): Cục Hóa chất đề nghị bảo lưu quy định tại dự
thảo Thông tư, vì nội dung chỉ mang tính chất kỹ thuật và để đảm bảo quy trình
khép kín khi thực hiện thủ tục khai báo hóa chất.
Trên đây là ý kiến của Cục Hóa chất để
làm rõ, trao đổi về các vướng mắc được nêu tại Công văn số 7678/TCHQ-GSQL ngày
22 tháng 11 năm 2017, đề nghị Tổng cục Hải quan phổ biến đến các cơ quan hải
quan để thống nhất thực hiện. Cục Hóa chất xin ghi nhận các ý kiến góp ý của Tổng
cục Hải quan và sẽ lưu ý trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý hóa chất.
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý
cơ quan./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải (để báo cáo);
- Lưu: VT, VP.
|
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Thanh
|