BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 483TC/NSNN
V/v chi trả tiền lương tăng thêm năm 2003
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 1 năm 2003
|
Kính
gửi:
|
Các Bộ, cơ quan Ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương
|
Thực hiện Nghị quyết số 09/2002/QH11
ngày 28/11/2002 của Quốc hội; Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung chủ yếu về
cơ chế đảm bảo nguồn và chi trả lương tăng thêm năm 2003 đối với các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương (sau
đây gọi là các Bộ, cơ quan trung ương) như sau:
1. Về nguồn đảm bảo thực hiện tiền
lương mới tăng thêm năm 2003:
Các đơn vị sự nghiệp có thu (bao gồm
cả các đơn vị đã thực hiện cơ chế tài chính theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP
ngày 16/01/2002 của Chính phủ) sử dụng mức tối thiểu 40% (riêng viện phí bao gồm
cả nguồn thu từ bảo hiểm y tế mức tối thiểu là 35%) nguồn thu được để lại cho
đơn vị để thực hiện tiền lương tăng thêm.
Các cơ quan hành chính có nguồn thu
được để lại theo chế độ, sử dụng tối thiểu 40% số thu để thực hiện số thu tăng
thêm.
Các đơn vị sử dụng ngân sách phải Tiết
kiệm 10% chi thường xuyên (trừ tiền lương và các Khoản có tính chất lương)
trong dự toán ngân sách năm 2003 được giao để thực hiện tiền lương tăng thêm.
Sau khi đã sử dụng nguồn kinh phí
trên, nếu Bộ, cơ quan trung ương còn thiếu nguồn thì ngân sách trung ương mới bổ
sung ngân sách để đảm bảo thực hiện tiền lương tăng thêm.
2. Về việc triển khai thực hiện:
Các Bộ, cơ quan trung ương căn cứ dự
toán Ngân sách nhà nước năm 2003 đã được giao tại Quyết định 157/2002/QĐ-BTC hoặc
Quyết định 229/2002/QĐ-BTC ngày 24/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, căn cứ
chỉ tiêu Tiết kiệm 10% chi thường xuyên theo từng lĩnh vực đã được thông báo,
thực hiện phân bổ ngân sách cho các đơn vị thuộc,trực thuộc trong đó tính toán
giao ngay chỉ tiêu thực hiện Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ tiền lương và
các Khoản có tính chất lương) cho từng đơn vị để các cơ quan, đơn vị thuộc, trực
thuộc chủ động thực hiện tiền lương tăng thêm năm 2003; Không giữ lại nguồn Tiết
kiệm 10% của các đơn vị (tập trung tại đơn vị dự toán cấp 1) để thực hiện tiền
lương mức tăng thêm.
Khi phân bổ dự toán ngân sách và giao
chỉ tiêu Tiết kiệm cho các đơn vị thuộc, trực thuộc các bộ, cơ quan trung ương
cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Đối với các đơn vị đã thực hiện thí
Điểm khoán biên chế và chi quản lý hành chính theo Quyết định 192/2001/QĐ-TTg
ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ cũng phải thực hiện Tiết kiệm 10% chi
thường xuyên (trừ lương, có tính chất lương) để thực hiện tiền lương mới tăng
thêm.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp không
được Nhà nước giao chỉ tiêu biên chế, kinh phí hoạt động (kể cả tiền lương) được
tính trên đơn giá sản phẩm do nhà nước đặt hàng (sự nghiệp giao thông, địa
chính. địa chất...): Tại quyết định 157/2002/QĐ-TTg ngày 24/12/2002, Bộ Tài
chính không giao chỉ tiêu Tiết kiệm 10% chi thường xuyên; các đơn vị này phải
căn cứ vào dự toán ngân sách năm 2003 đã được giao, tự sắp xếp để thực hiện tiền
lương tăng thêm theo chế độ trong đơn giá sản phẩm được kết cấu tiền lương mới
theo chế độ quy định.
- Đối với các đơn vị đã thực hiện
khoán chi (như: cơ quan thuế. kho bạc Nhà nước, Đài truyền hình Việt Nam...)
trong quyết định cho phép khoán chi của cấp có thẩm quyền quy định trong thời
gian khoán để đảm bảo các chế độ, chính sách mới ban hành thì các đơn vị đó phải
tự đảm bảo tiền lương tăng thêm trong tổng mức kinh phí đã khoán, kể cả một phần
nguồn thu được để lại theo chế độ (nếu có) để thực hiện tiền lương tăng thêm.
- Đối với các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp có nguồn thu được để lại theo chế độ, bố trí nguồn thực hiện cải
cách tiền lương: sử dụng một phần (35-40%) nguồn thu theo chế độ để tăng lương,
sử dụng 10% Tiết kiệm chi thường xuyên.
3. Các Bộ, cơ quan trung ương cần chỉ
đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc báo cáo các chỉ tiêu sau:
+ Tiền lương tăng thêm theo quy định.
+ Số thu được để lại theo chế độ (nếu
có), trong đó số thu được sử dụng để chi trả tiền lương tăng thêm.
Trên cơ sở đó, Các Bộ, cơ quan trung
ương khi phân bổ ngân sách và giao chỉ tiêu Tiết kiệm chi thường xuyên cho các
đơn vị thuộc, trực thuộc cần phải tính toán tới nguồn thu của từng đơn vị và số
Tiết kiệm chi thường xuyên sử dụng để thực hiện tiền lương tăng thêm; trên cơ sở
đó phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị đảm bảo sau khi đã trừ đi số Tiết
kiệm để làm lương có mức tăng hợp lý giữa các đơn vị, đảm bảo thực hiện được
các nhiệm vụ quan trọng được giao.
4. Về chế độ báo cáo:
Sau khi phân bổ ngân sách cho các đơn
vị trực thuộc, các Bộ, cơ quan trung ương báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ các
chỉ tiêu sau:
- Tiền lương tăng thêm theo quy định.
- Số thu được để lại theo chế độ(nếu
có), trong đó số thu được sử dụng để chi trả tiền tăng thêm
- Số Tiết kiệm chi thường xuyên (trừ
lương, có tính chất lương) để thực hiện tiền lương tăng thêm.
- Số NSTW bổ sung để thực hiện tiền
lương tăng thêm.
(Thực hiện báo cáo theo các chỉ tiêu
trên chi Tiết theo từng lĩnh vực chi: chi Tiết tới từng đơn vị thuộc và trực
thuộc theo phụ lục đính kèm).
Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính sẽ giao bổ
sung kinh phí thực hiện tiền lương mới tăng thêm năm 2003 cho các Bộ, cơ quan
trung ương (nếu có) ngoài dự toán ngân sách đã giao.
(Về chế độ báo cáo định kỳ sẽ được hướng
dẫn tại thông tư về việc Điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội, và đổi mới cơ
chế đảm bảo nguồn trả lương, cơ chế quản lý biên chế, tiền lương và thu nhập
năm 2003).
5. Về việc chi trả tiền lương tăng
thêm tháng 1,2/2003: Trong khi chờ thông tư hướng dẫn cụ thể về việc Điều chỉnh
tiền lương, trợ cấp theo pháp lệnh người có công; đồng thời để giảm thiểu áp lực
tăng giá trước Tết nguyên đán, việc chi trả tiền lương tăng thêm tháng 1,2/2003
thực hiện như sau:
5.1. Chi trả tiền lương của các Bộ,
cơ quan trung ương:
- Chi trả tiền lương cho cán bộ công
nhân viên tại các đơn vị: Mức chi trả tiền lương tăng thêm tháng 1,2/2003 bằng
50% mức tiền lương tăng thêm hàng tháng theo quy định. Tháng 3,4/2003 sẽ chi trả
phần tiền lương tăng thêm còn lại của tháng 1,2/2003.
- Bộ Tài chính căn cứ kết quả làm việc
với các Bộ, cơ quan trung ương, căn cứ quyết định giao dự toán thu, chi ngân
sách 2003 để xác định các nguồn tự đảm bảo tiền lương của các Bộ, cơ quan trung
ương (một phần nguồn thu theo chế đọ, 10% Tiết kiệm chi thường xuyên), trên cơ sở
đó tạm cấp số cần hỗ trợ từ ngân sách cho các Bộ, cơ quan trung ương bằng mức
50% tiền lương tăng thêm của tháng 1,2/2003. Các Bộ, cơ quan trung ương thực hiện
phân bổ theo nguyên tắc trên cho các đơn vị thuộc, trực thuộc là đối tượng cần
hỗ trợ từ ngân sách, để các đơn vị sử dụng chủ động chi trả tiền lương cho các
cán bộ công nhân theo quy định trên.
- Bộ Tài chính sẽ cấp phát tiếp
trong tháng 3,4/2003 phần tiền lương tăng thêm còn lại của tháng 1,2 đối với
các Bộ, cơ quan trung ương thiếu nguồn.
Đối với những đơn vị mà một phần nguồn
thu để lại và 10% Tiết kiệm chi thường xuyên đủ để thực hiện tiền lương mới
tăng thêm, không phải hỗ trợ từ ngân sách thì không thuộc đối tượng bổ sung;
Các Bộ, cơ quan trung ương thực hiện hướng dẫn, kiêm tra để những đơn vị này thực
hiện chế độ tiền lương mới cho cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ quy định.
5.2 Chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội (cả đối tượng do NSNN đảm bảo và đối tượng do Quỹ bảo hiểm xã hội đảm bảo)
tháng1,2/2003 bằng mức 50% lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội tăng thêm theo
quy định. Phần còn lại lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội tăng thêm của tháng
1,2/2003 sẽ chi trả tiếp vào tháng 3,4/2003; NSTW sẽ cấp bổ sung lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội, ( cho các đối tượng do NSNN đảm bảo) tăng thêm theo tiến độ
chi trả.
5.3. Chi trả trợ cấp ưu đãi người có
công tháng 1,2/2003 bằng mức 50% trợ cấp tăng thêm theo qui định. Phần còn lại
của trợ cấp ưu đãi người có công tăng thêm của tháng 1,2/2003 sẽ chi trả tiếp
vào tháng 3,4/2003. NSTW sẽ cấp bổ sung trợ cấp ưu đãi người có công tăng thêm
theo tiến độ chi trả.
Đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương tổ chức triển khai công văn
này. Nếu có vướng mắc đề nghị thông báo kịp thời với Bộ Tài chính để tổng hợp với
Bộ Tài chính để tổng hợp xử lý.
|
KT
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Vũ Văn Ninh
|
Của Bộ...
BÁO
CÁO TIỀN LƯƠNG MỚI TĂNG THÊM VÀ NGUỒN THỰC HIỆN NĂM 2003
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT
|
|
Tổng
số (theo các lĩnh vực chi)
|
Lĩnh
vực.. (chi Tiết từng lĩnh vực chi)
|
|
Quỹ
tiền lương 2003( tính theo mức lương tối thiểu 210.000 đ/Tháng)
|
Quỹ
tiền lương năm 2003 (với mức lương tối thiểu mới)
|
Tiền
lương mới tăng thêm
|
Số
thu được để lại sau ché độ
|
Tiết
kiệm 10% chi thường xuyên để thực hiện tiền lương mới
|
Số
ngân sách bổ sung để thực hiện tiền lương mới
|
(chi
Tiết theo các chỉ tiêu như từ cột số 1 đến cột số 8)
|
Thực
hiện năm 2002
|
Dự
toán năm 2003
|
Trong
đó: số thu để thực hiện tiền lương mới năm 2003
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3=2-1
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8=3-6-7
|
|
1
2
3
|
Tổng
số:
(
chi Tiết theo từng đơn vị thuộc, trực thuộc)
đơn
vị ...
đơn
vị ...
đơn vị...
...........
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày
...........tháng...........năm 2003
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)