BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3829/BTP-BTNN
V/v phối hợp xây dựng Báo cáo Chính phủ về
công tác bồi thường nhà nước năm 2022
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 10 năm 2022
|
Kính gửi:
|
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
|
Thực hiện nhiệm
vụ thống kê, báo cáo công tác bồi thường nhà nước theo quy định tại Điều 73, 74 và 75 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
(Luật TNBTCNN) và Điều 35 của Nghị định số 68/2018/NĐ-CP
ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật TNBTCNN, trong năm 2022, Bộ Tư pháp đã có Công văn số 2412/BTP-BTNN
ngày 12/7/2022, đề nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, các Bộ, ngành, địa phương phối hợp cung cấp thông tin, số liệu tình hình
giải quyết các vụ, việc yêu cầu bồi thường theo quy định Luật TNBTCNN để xây dựng
Báo cáo của Chính phủ trình Quốc hội theo yêu cầu của Nghị quyết số
134/2020/QH14 của Quốc hội khóa XIV về tiếp tục thực hiện các nghị quyết của Quốc
hội về giám sát chuyên đề, chất vấn trong nhiệm kỳ khóa XIV và một số Nghị quyết
trong nhiệm kỳ khóa XIII. Tuy nhiên, nội dung báo cáo này chủ yếu tập trung vào
việc cung cấp thông tin về tình hình giải quyết các vụ việc yêu cầu bồi thường
nhà nước đến ngày 15/7/2022 mà chưa có thông tin tổng thể về việc thực hiện
công tác bồi thường nhà nước trong năm 2022.
Để có thông
tin, số liệu toàn diện, đầy đủ về kết quả thực hiện công tác bồi thường nhà nước,
phục vụ công tác xây dựng Báo cáo Chính phủ về công tác bồi thường nhà nước năm
2022, trên cơ sở nhiệm vụ, trách nhiệm của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, các Bộ, ngành, địa phương theo quy định của pháp luật, Bộ
Tư pháp trân trọng đề nghị Quý cơ quan phối hợp thông tin, báo cáo về kết quả
thực hiện công tác bồi thường nhà nước năm 2022, cụ thể như sau:
1. Phạm vi
cung cấp thông tin, báo cáo
Quý cơ quan
thông tin về kết quả thực hiện công tác bồi thường nhà nước năm 2022 trong phạm
vi quản lý của mình về Bộ Tư pháp, cụ thể:
a) Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (UBND cấp tỉnh) thống kê việc thực
hiện công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng
và thi hành án tại địa phương mình đối với các cơ quan sau đây:
- Cơ quan ở cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã tại địa phương và cơ quan khác có trụ sở tại địa phương
là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thực hiện giải
quyết bồi thường;
- Cơ quan ở cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã tại địa phương và cơ quan khác có trụ sở tại địa phương
là bị đơn, bị đơn dân sự hoặc người bị kiện trong các vụ án dân sự, vụ án hình
sự hoặc vụ án hành chính có nội dung giải quyết bồi thường.
b) Tòa án nhân
dân tối cao (TANDTC) thống kê việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước đối với
các cơ quan sau đây:
- TANDTC, Tòa
án quân sự trung ương, Tòa án nhân dân cấp cao, các cơ quan, đơn vị trực thuộc
TANDTC ở trung ương là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt
hại thực hiện giải quyết bồi thường ;
- TANDTC, Tòa
án quân sự trung ương, Tòa án nhân dân cấp cao, các cơ quan, đơn vị trực thuộc
TANDTC ở trung ương là bị đơn, bị đơn dân sự hoặc người bị kiện trong các vụ án
dân sự, vụ án hình sự hoặc vụ án hành chính có nội dung giải quyết bồi thường.
c) Viện kiểm
sát nhân dân tối cao (VKSNDTC) thống kê việc thực hiện công tác bồi thường nhà
nước đối với các cơ quan sau đây:
- VKSNDTC, Viện
kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, các cơ quan, đơn vị
trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao ở trung ương là cơ quan trực tiếp quản
lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thực hiện giải quyết bồi thường;
- VKSNDTC, Viện
kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, các cơ quan , đơn
vị trực thuộc VKSNDTC ở trung ương là bị đơn, bị đơn dân sự hoặc người bị kiện
trong vụ án dân sự, vụ án hình sự và vụ án hành chính có nội dung giải quyết bồi
thường.
d) Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ (các Bộ) thống kê việc thực hiện công
tác bồi thường nhà nước đối với các cơ quan sau đây:
- Bộ, Tổng cục,
Cục, các đơn vị khác có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng thuộc Bộ theo quy
định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các
Bộ là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thực hiện
giải quyết bồi thường;
- Bộ, Tổng cục,
Cục, các đơn vị khác có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng thuộc Bộ theo quy
định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các
Bộ là bị đơn, bị đơn dân sự hoặc người bị kiện trong vụ án dân sự, vụ án hình sự
và vụ án hành chính có nội dung giải quyết bồi thường.
2. Nội dung
thông tin, báo cáo
- Nội dung cơ
bản về kết quả thực hiện công tác bồi thường nhà nước năm 2022 theo Đề cương
Báo cáo công tác bồi thường nhà nước năm theo quy định tại Điều
24 và Biểu mẫu số 02 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019 của Bộ Tư
pháp quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi
thường nhà nước (Thông tư số 08/2019/TT-BTP).
Lưu ý: bên cạnh
việc đánh giá kết quả công tác bồi thường nhà nước năm 2022, đề nghị Quý cơ
quan đánh giá về những điểm tích cực, hiệu quả, cũng như những hạn chế, vướng mắc
của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 đã tác động đến kết quả
công tác bồi thường nhà nước sau 05 năm triển khai thi hành.
- Thông tin, số
liệu về Danh mục vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường, tình hình yêu cầu bồi
thường, giải quyết bồi thường và chi trả tiền bồi thường, tình hình thực hiện
trách nhiệm hoàn trả theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
năm 2017 được thực hiện theo Biểu mẫu số 01, 03, 04 quy định tại Thông tư số
08/2019/TT-BTP .
Tại Biểu mẫu số
01 về Danh mục vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường: đề nghị Quý cơ quan thông
tin về vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường đối với tất cả các vụ việc áp dụng
theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của nhà nước gồm: Luật
TNBTCNN năm 2017; Luật TNBTCNN năm 2009; Nghị định số 47/NĐ-CP ngày 03/5/1997 về
việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có
thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra; Nghị quyết số 388/2003/NQ-UBTVQH11
ngày 17/03/2003 về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền
trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra.
3. Thời điểm
thống kê số liệu và gửi thông tin, báo cáo
a) Thời điểm
chốt thống kê số liệu:
- Số liệu thực
tế tại thời điểm báo cáo được lấy từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 31/10/2022.
- Số liệu thống
kê năm chính thức gồm toàn bộ số liệu thực tế được thực hiện trong kỳ báo cáo
tính từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 31/12/2022.
b) Gửi thông
tin, báo cáo:
Thông tin, báo
cáo về kết quả thực hiện công tác bồi thường nhà nước năm 2022, đề nghị Quý cơ
quan gửi về Bộ Tư pháp (Cục Bồi thường nhà nước), số 58-60 Trần Phú, Ba Đình,
Hà Nội, kèm theo file dữ liệu điện tử tới địa chỉ email: btnn@moj.gov.vn
để tổng hợp xây dựng Báo cáo Chính phủ:
- Đối với
thông tin, báo cáo và số liệu thực tế tại thời điểm báo cáo, đề nghị gửi trước
ngày 08/12/2022.
- Đối với số
liệu thống kê chính thức, đề nghị gửi chậm nhất trước ngày 31/01/2023 (lưu ý:
Quý cơ quan chỉ gửi thông tin, số liệu theo Biểu mẫu số 01, 03, 04).
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, đề nghị Quý cơ quan liên hệ với đồng
chí Lê Thị Thu Hằng, chuyên viên Văn phòng Cục Bồi thường nhà nước, Bộ Tư pháp;
số điện thoại: 024 62739765.
(Nội dung
Công văn kèm theo mẫu biểu báo cáo, thống kê được đăng tải trên Cổng thông tin
điện tử Bộ Tư pháp, mục “Chỉ đạo điều hành” để tiện theo dõi và tham khảo).
Bộ Tư pháp
trân trọng cảm ơn sự phối hợp của Quý cơ quan./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- STP các tỉnh, thành phố (để phối hợp thực hiện);
- Lưu: VT, Cục BTNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Tịnh
|