Kính
gửi:
|
- Ủy Ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam;
- Các Bộ; cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
|
Ngày 13 tháng 06 năm 2019, Quốc
hội khóa XIV đã thông qua Luật quản lý thuế
số 38/2019/QH14 với hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020. Theo khoản 4 Điều 51 Luật
Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định: “Bộ Tài chính quy định chi tiết
căn cứ, trình tự để xác định mức thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh”. Căn cứ quy định tại Luật,
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 936/QĐ-TTg ngày 26/7/2019 ban hành Danh mục
và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản
quy định chi tiết thi hành các luật được Quốc hội khóa XIV
thông qua tại Kỳ họp thứ 7, theo đó giao Bộ Tài chính xây dựng: “Thông
tư của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn quản lý thuế
đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (khoản
4 Điều 51)”.
Thực hiện yêu cầu của Phó thủ tướng
Chính phủ Vương Đình Huệ tại Quyết định số 936/QĐ-TTg ngày
26/7/2019, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 276/QĐ-BTC ngày 28/02/2020 về
việc Phê duyệt, tổ chức thực hiện các giải pháp liên quan đến công tác quản lý
thuế tại Đề án Mở rộng cơ sở thuế và chống xói mòn nguồn thu ngân sách nhà nước,
theo đó, xác định một trong những nhiệm vụ thực hiện đề án là xây dựng: “Thông tư hướng dẫn thuế, quản
lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong đó có các chương riêng
quy định về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh lớn
(có quy mô bằng doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ) theo
quy định mới của Luật Quản lý thuế các Luật thuế hiện hành”
Bộ Tài chính dự thảo Thông tư hướng dẫn
thuế và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (Bản thuyết minh và dự thảo Thông tư gửi kèm theo).
Kính đề nghị Quý cơ quan, đơn vị có ý
kiến tham gia cụ thể vào nội dung tại dự thảo Thông tư nêu trên để
Bộ Tài chính tổng hợp hoàn chỉnh văn bản trước
khi ban hành.
Ý kiến tham gia xin gửi bằng văn bản về Bộ Tài chính (Tổng cục
Thuế - số 123 Lò Đúc, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội), đồng
thời gửi vào địa chỉ hòm thư điện tử [email protected].vn
trước ngày 23 tháng 3 năm 2021.
Trân trọng sự phối hợp công tác của Quý cơ quan, đơn vị./.
Nơi nhận:
- Như trên:
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để tgyk);
- Lưu: VT, TCT (VT, DNNCN
(3b)).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
PHỤ LỤC
THUYẾT MINH XÂY DỰNG DỰ THẢO THÔNG TƯ HƯỚNG
DẪN THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH
I. Sự cần thiết
ban hành Thông tư
- Tại khoản 4 Điều 51
Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định: “Bộ Tài chính
quy định chi tiết căn cứ, trình tự để xác định
mức thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh”. Căn cứ quy định tại Luật, Chính phủ đã ban hành Quyết định số
936/QĐ-TTg ngày 26/7/2019 ban hành Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn
thảo văn bản quy định chi tiết thi hành các luật được Quốc hội khóa XIV thông qua tại Kỳ họp thứ 7,
theo đó giao Bộ Tài chính xây dựng: “Thông tư của
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh (khoản 4 Điều 51)”.
- Thực hiện yêu cầu của Phó thủ tướng
Chính phủ Vương Đình Huệ tại Quyết định số 936/QĐ-TTg ngày 26/7/2019, Bộ Tài
chính đã ban hành Quyết định số
276/QĐ-BTC ngày 28/02/2020 về việc Phê duyệt, tổ chức thực hiện các giải pháp
liên quan đến công tác quản lý thuế tại Đề án Mở rộng cơ
sở thuế và chống xói mòn nguồn thu ngân sách nhà nước, theo đó,
xác định một trong những nhiệm vụ thực hiện đề án là xây dựng: “Thông tư hướng
dẫn thuế, quản lý thuế
đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong đó có các chương riêng quy định
về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh lớn (có quy mô bằng doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ)
theo quy định mới của Luật Quản lý thuế và các Luật thuế hiện hành”.
II. Kết cấu dự thảo
Thông tư
Thông tư hướng dẫn thuế và quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bao gồm 05 chương và 15 Điều.
Chương I. Những quy định chung
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Chương II. Phương pháp và căn cứ
tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Điều 4. Phương pháp tính thuế
Điều 5. Căn cứ
tính thuế
Chương III. Quản lý khai thuế, nộp thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Điều 6. Quản lý khai thuế, nộp thuế đối
với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp kê khai
Điều 7. Quản lý khai thuế, nộp thuế đối
với cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh
Điều 8. Căn cứ,
trình tự xác định thuế khoán đối với hộ khoán
Điều 9. Quản lý khai thuế, nộp thuế đối
với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
Điều 10. Quản lý khai thuế, nộp thuế
đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại
lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp
Điều 11. Quản lý khai thuế, nộp thuế
đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân
Chương VI. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc chỉ đạo, kiểm soát công tác quản
lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Điều 12. Trách nhiệm của Tổng cục Thuế
Điều 13. Trách nhiệm của Cục Thuế
Điều 14. Trách nhiệm của Chi cục Thuế
Chương V. Tổ chức thực hiện
Điều 15. Hiệu lực thi hành
III. Nội dung dự thảo Thông tư
Thông tư này về hình thức là sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 92/2015/TT-BTC nhưng thực tế sẽ thay thế toàn bộ các nội
dung về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC (chương I, chương II và Biểu thuế),
các nội dung khác tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC không sửa đổi, bổ sung. Do đó, dự thảo Thông tư sẽ hướng dẫn toàn bộ các nội dung về thuế, quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và tại phần
hiệu lực thi hành sẽ quy định rõ việc bãi bỏ các chương có liên quan đến bộ kinh doanh tại
Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Theo đó, tên Thông tư sẽ là: “Thông tư hướng dẫn
thuế và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh”.
Nội dung chủ yếu của dự thảo Thông tư bao gồm:
Chương I. Những quy định chung
Tại chương này
quy định về phạm vi, đối tượng áp dụng và giải thích từ ngữ. Cụ thể như sau:
- Về phạm vi điều chỉnh: Thông tư này
chỉ điều chỉnh về thuế GTGT, thuế TNCN của hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú. Riêng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh tại chợ biên giới; cá nhân có tài sản cho thuê tại
Lãnh thổ Việt Nam thì không phân biệt cư trú và không cư trú. Bởi vì
trong thực tế cư dân biên giới đi lại giữa
hai nước để kinh doanh, nếu ngồi tại chợ trên lãnh thổ Việt Nam thì sẽ quản lý thu thuế như đối
với cá nhân cư trú kinh doanh tại lãnh thổ Việt Nam; cá nhân nước ngoài có tài sản tại Việt Nam cho thuê
thì cũng quản lý như cá nhân Việt Nam.
- Về đối tượng
áp dụng: Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trong đó bổ sung thêm đối tượng áp dụng là tổ chức hợp tác
kinh doanh với cá nhân, tổ chức trả thu nhập cho cá nhân
kinh doanh,
- Về giải thích từ ngữ: Căn cứ các
quy định tại Luật thuế và các Luật chuyên ngành có liên quan khác, tại dự thảo Thông tư đã hướng dẫn một số khái niệm quan trọng giúp người nộp thuế hiểu rõ hơn về từ ngữ
chuyên ngành.
Chương II. Phương pháp và căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
1. Về
phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh
a. Căn cứ pháp lý
- Tại khoản 5 Điều 51
Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định:
“5. Hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức
cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo
quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện
chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai.”
- Tại điểm c khoản 5 điều
7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:
“c) Tổ chức hợp tác kinh
doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động
hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ
chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập
cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh. Trường hợp
tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản
5 Điều 51 Luật Quản lý thuế, mà cá nhân có
ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp
tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự
thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.”
b. Nội dung dự thảo
Căn cứ các quy định nêu trên, tại Điều
4 dự thảo Thông tư hướng dẫn phương pháp tính thuế đối với
06 trường hợp bao gồm:
(1) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp kê khai
(2) Cá nhân kinh doanh khai thuế theo
từng lần phát sinh
(3) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp khoán (hộ khoán)
(4) Cá nhân cho thuê tài sản
(5) Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm
đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp
(6) Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế
thay cho cá nhân
c. Tác động:
+ Về thủ tục
hành chính: Không phát sinh thủ tục hành chính.
+ Về quản lý thuế: kể từ thời điểm
hiệu lực của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thực hiện thì các quy định về
cá nhân kinh doanh về cơ bản đã có nhiều
thay đổi trong cách phân loại đối tượng,
phương pháp tính thuế, xác định trách nhiệm của các tổ chức có liên quan. Do có
nhiều nội dung mới nên tại Thông tư cần phải hướng dẫn rõ về việc
phân loại cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh theo 06 nhóm để áp dụng phương pháp
tính thuế khác nhau, xác định cụ thể trách nhiệm khai thuế,
nộp thuế thay cho cá nhân kinh doanh theo quy định mới, cụ thể như sau:
++ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp kê khai (khoản 1 Điều 4 dự thảo
Thông tư):
Theo quy định tại
Luật QLT số 38/2019/QH14 thì các hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh quy mô lớn phải thực hiện nộp thuế theo kê khai
và thực hiện chế độ kế toán. Hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai
khai thuế theo tháng hoặc quý theo quy định và không phải quyết toán thuế (đã
quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP). Hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai khai thuế sẽ nộp thuế GTGT, TNCN tính trực tiếp trên doanh thu. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp kê khai khai thuế thực hiện việc khai và nộp thuế điện tử, hóa đơn
điện tử khi cơ quan thuế triển khai điện tử. Tạm thời trong thời gian cơ quan thuế chưa triển
khai điện tử thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê
khai khai thuế sẽ vẫn thực hiện khai hồ sơ
giấy và sử dụng hóa đơn giấy do cơ quan thuế đặt in. Về chế
độ kế toán đối với hộ kinh doanh, Tổng cục thuế đã phối hợp với Cục
QLGS kế toán, kiểm toán để xây dựng
chế độ kế toán hộ kinh doanh trình Bộ Tài chính ban hành.
Theo dự thảo Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán đối với hộ
kinh doanh thì sẽ không phải làm Báo
cáo tài chính mà chỉ sử dụng 04 sổ kế toán theo hình thức đơn giản (không phải hạch toán tài khoản) bao gồm:
Sổ chi tiết doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ; Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa; Sổ theo dõi tình hình thực hiện nghĩa
vụ thuế với NSNN; Sổ theo dõi tình hình thanh toán tiền lương và các khoản nộp
theo lương của người Lao động. Căn cứ
04 sổ kế toán, hộ kinh doanh khai đầy đủ các chỉ tiêu
doanh thu, chi phí trên tờ khai thuế. Số thuế phải nộp tính theo tỷ lệ trên doanh thu, các thông tin về chi phí chỉ để cơ quan
thuế xây dựng cơ sở dữ liệu để quản lý rủi ro phục vụ công
tác thanh tra, kiểm tra khi cần thiết.
++ Cá nhân kinh doanh khai thuế theo
từng lần phát sinh (tại khoản 2 Điều 4 dự thảo Thông tư):
Theo quy định hiện hành tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì phương pháp khai thuế từng lần phát sinh đối với cá nhân buôn chuyến. Để
đáp ứng yêu cầu đối với cá nhân kinh doanh thương mại điện tử thì
tại dự thảo Thông tư (Điều 4) đã bổ sung thêm đối tượng là cá nhân kinh doanh
thương mại điện tử nếu lựa chọn khai thuế từng lần phát
sinh hoặc tháng hoặc quý hoặc năm thì
cũng thuộc diện khai thuế theo từng lần phát sinh.
++ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp khoán (hộ khoán) (tại khoản 3 Điều
4 dự thảo Thông tư)
Kế thừa các quy
định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC .
++ Cá nhân cho thuê tài sản (tại khoản
4 Điều 4 dự thảo Thông tư)
Nội dung này bổ
sung hướng dẫn về việc xác định mức doanh thu 100 triệu làm căn cứ xác định đối
tượng được miễn thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản theo
nguyên tắc: “Trường hợp không phát sinh doanh thu cho thuê đủ 12 tháng trong năm dương lịch
(bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê) thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải
nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu
nhập cá nhân là doanh thu trung bình của số tháng cho thuê thực tế thấp hơn mức doanh
thu 100 triệu đồng bình
quân cho 12 tháng trong năm dương lịch.” Hướng dẫn này được hiểu là cá nhân có phát
sinh hợp đồng cho thuê tài sản mà bình quân tháng cho thuê
từ 8,33 triệu trở lên thì thuộc diện phải nộp thuế kể cả trường hợp không phát
sinh đủ 12 tháng trong năm dương lịch. Ngoài ra, tại Thông
tư cũng hướng dẫn rõ việc xác định mức
100 triệu đối với cho thuê tài sản được tính riêng, không
tính chung với các hoạt động kinh doanh khác thống nhất với nguyên tắc xác định
mức 100 triệu để tính lệ phí môn bài
theo hướng dẫn tại Thông tư số 65/2020/TT-BTC ngày
09/7/2020 cua Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/01/2016 cửa Bộ
Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài.
++ Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm
đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán
hàng đa cấp (tại khoản 5 Điều 4 dự thảo Thông tư)
Kế thừa các quy
định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC .
++ Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay
cho cá nhân (tại khoản 6 Điều 4 dự thảo Thông tư):
Nội dung này hướng dẫn toàn bộ các
trường hợp tổ chức phải có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá
nhân, bao gồm các trường hợp đã có hướng dẫn tại Thông tư
số 92/2015/TT-BTC (cho thuê tài sản), ngoài ra bổ sung
thêm các nội dung mới theo hướng dẫn mới tại Nghị định số
126/2020/NĐ-CP như: tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì tổ chức phải khai thuế trên toàn bộ doanh thu; tổ
chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số,
khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho
hộ khoán; tổ chức là đối tác tại Việt Nam của đơn vị cung
cấp dịch vụ trực tuyến nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam mà có thỏa thuận đơn vị cung cấp dịch vụ trực tuyến nước ngoài
thực hiện chi trả thu nhập cho cá nhân kinh doanh sản phẩm nội dung số (trò chơi điện tử, video, clip,...) trên nền tảng
trực tuyến thông qua tổ chức đối tác tại Việt Nam.
2. Về căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh
2.1. Về căn cứ tính thuế
a) Căn cứ pháp lý
- Căn cứ tính thuế GTGT: quy định tại
khoản 2 Điều 8 Nghị định số 209/2-13/NĐ-CP ngày 18/12/2013
quy định chi tiết một số điều của Luật thuế GTGT.
- Căn cứ tính thuế TNCN: quy định tại
khoản 7 Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ.
b) Nội dung dự thảo
Căn cứ tính thuế
đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện theo quy định của Luật thuế
GTGT, Luật thuế TNCN theo nguyên tắc tính trực tiếp trên
doanh thu theo biểu thuế suất toàn phần.
Công
thức tính:
Số thuế
GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
c) Tác động:
+ Về thủ tục
hành chính: Không phát sinh thủ tục hành chính.
+ Về quản lý thuế: Đảm bảo hướng dẫn đầy đủ cách xác định số thuế phải nộp theo đúng quy định.
2.2. Về cách xác định doanh thu
tính thuế
a) Căn cứ pháp lý
- Doanh thu tính thuế GTGT: quy định
tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 209/2-13/NĐ-CP ngày 18/12/2013
quy định chi tiết một số điều của Luật thuế GTGT.
- Doanh thu tính thuế TNCN: quy định
tại khoản 7 Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12/5/2015 của Chính phủ.
b) Nội dung dự thảo
Việc xác định doanh thu tính thuế được
hướng dẫn theo quy định của Luật thuế GTGT, Luật thuế TNCN, Luật quản lý thuế đồng thời có hướng
dẫn cụ thể tại khoản 1 Điều 5 dự thảo Thông tư đối với mỗi
trường hợp đặc thù, cụ thể như sau:
- Doanh thu tính thuế giá
trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ
kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ
trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi
hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền;1 các khoản phụ thu, phí thu thêm được
hưởng theo quy định; các khoản bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng (chỉ tính vào doanh thu tính thuế thu nhập cá
nhân) mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền, không phân biệt có bao gồm thuế hay không bao gồm thuế.
Lý do sửa đổi, bổ sung:
+ Sửa đổi cách
xác định doanh thu tính thuế: Trước đây, tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn
doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN là doanh thu bao gồm thuế.
Tuy nhiên, theo Luật thuế thì doanh thu tính thuế GTGT là doanh thu không bao gồm
thuế, doanh thu tính thuế TNCN là doanh thu đã bao gồm thuế, như vậy, việc tính
thuế đối với hộ kinh doanh theo tỷ lệ trên doanh thu sẽ rất
phức tạp khi phải quy đổi. Do đó, tại dự thảo Thông tư hướng
dẫn doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính
thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là số tiền thực nhận không phân biệt có bao gồm thuế hay không bao gồm thuế để
đơn giản trong cách tính thuế đối với hộ kinh doanh.
+ Bổ sung các khoản được xác định vào
doanh thu: Bổ sung các khoản thưởng, hỗ trợ đặt doanh số,
khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán,
chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân kinh
doanh khi xác định doanh thu tính thuế
theo quy định mới tại điểm đ khoản 5 Điều
7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
- Doanh thu tính thuế đối với hàng hóa bán theo phương thức
trả góp được xác định theo giá bán hàng hóa trả tiền một lần không bao gồm tiền lãi trả chậm;
- Doanh thu tính thuế
đối với hàng hóa, dịch
vụ dùng để trao đổi, biếu tặng được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu tặng;
- Doanh thu tính thuế đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu từ hoạt
động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ
và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa;
- Doanh thu tính thuế đối
với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu cước vận chuyển hành khách,
hàng hóa, hành lý và các khoản thu khác liên quan đến vận chuyển hành
khách, hàng hóa, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế;
Lý do bổ sung doanh thu tính
thuế đối với hoạt động vận tải: Bổ sung cách xác định doanh thu tính thuế đối với hoạt động vận tải cho phù hợp với thực tế phát sinh trong thời gian qua. Hoạt động tổ chức hợp tác
kinh doanh với cá nhân trong lĩnh vực vận tải (grab) ngoài doanh thu từ cước vận chuyển hành khách, cá nhân (tài xế) còn nhận các khoản tiền thưởng khuyến khích theo doanh thu ngày, các khoản
thưởng chất lượng phục vụ theo đánh giá của khách hàng (mức đánh giá sao). Do chưa có hướng dẫn
cụ thể vấn đề này nên các khoản nhận được nêu trên của cá nhân (tài xế) đang được hướng dẫn theo
thu nhập từ tiền thưởng chịu mức thuế suất khác so với thuế
suất của doanh thu cước vận chuyển. Về vấn đề này Tổng cục
Thuế đang tạm thời có công văn hướng dẫn số 384/TCT-TNCN ngày 08/2/2017 gửi Cục
Thuế Hà Nội, Đà Nẵng, Khánh Hoà, Quảng Ninh.
- Doanh thu tính thuế đối với hoạt
động xây dựng, lắp đặt là giá
trị công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt được nghiệm
thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt
hoàn thành trong năm dương lịch. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế không bao gồm giá trị
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
- Doanh thu tính thuế đối với
trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân bao gồm:
+ Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng
đối với tổ chức là toàn bộ doanh thu của hoạt
động hợp tác kinh doanh theo quy định pháp luật về thuế và quản lý
thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh.
+ Doanh thu tính thuế
thu nhập cá nhân đối với cá nhân là toàn bộ thu nhập từ hoạt động hợp tác kinh
doanh bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ và các khoản thu nhập khác.
+ Trường hợp tổ chức
hợp tác với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật quản lý thuế, mà cá nhân có ngành nghề
đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì doanh thu
tính thuế của tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế là doanh thu tương ứng
với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.
Lý do bổ sung: Hướng dẫn về doanh thu tính thuế
cho đối tượng tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
- Doanh thu tính thuế
của cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số mà nhà cung
cấp nền tảng số ở nước ngoài có thỏa thuận đối tác tại Việt Nam thực hiện chi
trả thu nhập cho cá nhân thông qua tổ chức đối tác tại Việt nam là thu nhập mà
nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài chi trả cho cá nhân thông qua tổ chức đối
tác tại Việt Nam.
- Lý do bổ sung: Hướng dẫn về doanh thu tính thuế đối với cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số. Đây là hình thức kinh doanh mới chưa có hướng dẫn cụ thể tại các văn bản pháp luật thuế hiện hành. Đồng thời
tại khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 cũng
đã giao Bộ Tài chính hướng dẫn về hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh
doanh dựa trên nền tảng số.
- Doanh thu tính thuế đối với hộ khoán: Doanh
thu tính thuế là doanh thu của toàn bộ tiền bán hàng, tiền
gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ
các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp Hộ kinh doanh không xác định được doanh thu tính
thuế hoặc xác định không phù hợp thực
tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật quản lý thuế.
Trường hợp hộ khoán sử dụng hoá đơn
do cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh thì doanh thu
tính thuế của hộ khoán là doanh thu khoán và doanh thu
trên hóa đơn theo từng lần phát sinh.
- Doanh thu tính thuế đối với cá
nhân cho thuê tài sản: là số tiền bên thuê trả từng kỳ
theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác; các khoản tiền
phạt, bồi thường (chỉ tính vào doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân) mà bên cho
thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
- Doanh thu tính thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại
lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán
hàng đa cấp: là tổng số tiền hoa hồng, các khoản thưởng
dưới mọi hình thức, các khoản hỗ trợ và các khoản thu khác
mà cá nhân nhận được từ doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp (sau đây gọi là tiền hoa hồng); các khoản tiền phạt, bồi thường (chỉ
tính vào doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân) mà bên cho
thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng.
c) Tác động:
+ Về thủ tục
hành chính: Không phát sinh thủ tục hành chính
+ Về quản lý thuế:
Đảm bảo hướng dẫn đầy đủ cách xác định doanh thu tính thuế
phù hợp cho từng đối tượng.
2.3. Thuế suất
a) Căn cứ pháp lý
- Biểu thuế GTGT: quy định tại khoản 5 Điều 1 Luật Thuế GTGT số 31/2013/QH13 và Biểu thuế
GTGT chi tiết theo lĩnh vực ngành nghề quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT.
- Biểu thuế TNCN: quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế số 71/2014/QH13.
b) Nội dung dự thảo
Căn cứ Biểu thuế suất thuế GTGT và Biểu thuế suất thuế TNCN, tại dự thảo
Thông tư xây dựng Biểu thuế bao gồm cả thuế GTGT và thuế TNCN đối với hộ, cá
nhân kinh doanh theo 04 nhóm thuế suất quy định tại Luật và có hướng dẫn chi tiết
các lĩnh vực ngành nghề. Biểu thuế chi hết được xây dựng theo nguyên tắc kế thừa
Biểu thuế GTGT và có bổ sung một số lĩnh vực ngành nghề
chưa được hướng dẫn cụ thể trong Biểu thuế GTGT đã phát sinh vướng mắc trong thời
gian qua. Cụ thể Biểu thuế tại dự thảo Thông tư như sau:
STT
|
Danh
mục ngành nghề
|
Tỷ
lệ % tính thuế GTGT
|
Thuế
suất thuế TNCN
|
1.
|
Phân phối, cung cấp hàng hóa
|
|
|
- Hoạt động
bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa
đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng).
- Các khoản thưởng,
hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng
tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân kinh doanh.
Lý do bổ sung:
Bổ sung để hướng dẫn rõ khoản thu nhập từ các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho
cá nhân kinh doanh, cũng chịu thuế suất thống nhất với hoạt động kinh doanh thương mại. Do trước
đây chưa có quy định cụ thể nên đang tạm thời căn
cứ cái quy định tại pháp luật thuế GTGT (Thông tư
218) để hướng dẫn đối
với cá nhân, theo đó các khoản thu nhập này không
chịu thuế GTGT nên sẽ bất hợp lý trong trường hợp áp dụng đối với cá
nhân. Ví dụ cụ thể: đối với hộ khoán, hộ kê khai
kinh doanh đại lý thức ăn gia súc đang kê khai, nộp thuế theo ngành thương mại là 1,5% (1% thuế GTGT và 0,5% thuế TNCN) nhưng đối
với phần thưởng hỗ trợ
đạt doanh số lại chỉ chịu thuế 1% (0% thuế GTGT và 1 % thuế TNCN), mặc dù về bản chất
khoản thưởng hỗ trợ đạt
doanh số cũng là
doanh thu từ hoạt động kinh doanh đại lý thức ăn
gia súc. Các hướng dẫn hiện hành này đang tạm thời hướng dẫn
|
1%
|
0,5%
|
|
- Các hoạt động
không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0%
theo pháp luật về thuế GTGT.
Lý do bổ sung:
Bổ sung tại nhóm 1 do đã bỏ
nội dung này tại nhóm 4
|
-
|
0,5%
|
2.
|
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu
nguyên vật liệu
|
|
|
- Dịch vụ lưu trú
gồm: Hoạt động cung cấp cơ sở lưu
trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; hoạt động cung cấp cơ sở
lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng
tương tự; hoạt động cung cấp cả cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn uống và/hoặc các
phương tiện giải trí. Hoạt động lưu trú không bao gồm: Hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn được coi như cơ sở thường
trú như cho thuê căn hộ hàng tháng hoặc hàng năm được phân loại trong ngành bất động
sản theo quy định của pháp luật về Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.
- Dịch vụ bốc
xếp hàng hóa và hoạt động dịch
vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải như kinh doanh bến bãi, bán vé, trông
giữ phương tiện;
- Dịch vụ bưu chính, chuyển phát
thư tín và bưu kiện;
- Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa hồng đại lý;
- Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn
tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế, hải quan;
- Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê cổng
thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông: quảng
cáo trên sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số;
Lý do bổ sung:
Bổ sung dịch vụ quảng cáo
trên sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số áp dụng thuế suất thuế GTGT và
thuế TNCN theo ngành dịch vụ không bao thầu nguyên vật liệu
- Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch vụ hỗ trợ
kinh doanh khác;
- Dịch vụ tắm
hơi, massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game;
- Dịch vụ may đo, giặt là; cắt tóc,
làm đầu, gội đầu;
- Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm: sửa
chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình;
- Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám
sát thi công xây dựng cơ bản;
- Các dịch vụ khác thuộc
đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức
thuế suất thuế GTGT 10%;
Lý do bổ sung:
Bổ sung vào nhóm 2 do còn
sót đối tượng dịch vụ chịu thuế GTGT 10%, tại gạch đầu dòng thứ 2 mục 4 của
biểu thuế mới chỉ hướng dẫn đối với dịch vụ chịu thuế GTGT 5%
- Xây dựng, lắp đặt không bao thầu
nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).
|
5%
|
2%
|
- Các dịch vụ không
chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo
pháp luật về thuế GTGT.
Lý do bổ sung:
Bổ sung tại nhóm 2 do đã
bỏ nội dung này tại nhóm 4
|
-
|
2%
|
- Cho thuê tài sản gồm:
+ Cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà
xưởng, kho bãi trừ dịch
vụ lưu trú
+ Cho thuê phương tiện vận tải, máy
móc thiết bị không kèm theo người điều khiển.
+ Cho thuê tài sản khác không kèm
theo dịch vụ
|
5%
|
5%
|
- Làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp
|
-
|
5%
|
3.
|
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa,
xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu
|
|
|
- Sản xuất, gia công, chế biến sản
phẩm hàng hóa;
- Khai thác, chế biến khoáng sản;
- Vận tải hàng hóa, vận tải hành
khách;
- Dịch vụ kèm theo bán hàng hóa như
dịch vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm theo bán sản phẩm;
- Dịch vụ ăn uống;
- Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy
và xe có động cơ khác;
- Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc,
thiết bị công nghiệp).
- Các hoạt động khác thuộc đối tượng
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10%:
Lý do bổ sung: Để
bao quát các trường hợp chưa được liệt kê tương tự như “dịch vụ khác” ở mục 2
của Biểu thuế
|
3%
|
1,5%
|
- Các hoạt động
không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0%
theo pháp luật về thuế GTGT.
Lý do bổ sung:
Bổ sung tại nhóm 2 do đã
bỏ nội dung này tại nhóm 4
|
-
|
1,5%
|
4.
|
Hoạt động kinh doanh khác
|
|
|
- Hoạt động sản xuất các sản phẩm
thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất
thuế GTGT 5%;
|
2%
|
1%
|
- Hoạt động cung cấp các dịch vụ
thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
với mức thuế suất thuế GTGT 5%;
|
- Các hoạt động khác chưa được liệt
kê ở các nhóm 1, 2, 3 nêu trên;
|
- Các dịch vụ khác không chịu thuế GTGT.
Lý do sửa đổi: Bỏ nội dung này: theo quy định hiện hành tại Biểu thuế Thông tư 92 áp dụng đối với cá nhân thì những lĩnh vực ngành nghề không có thuế GTGT (0%, không phải khai GTGT, không chịu thuế GTGT) thì lại được áp dụng mức thuế suất thuế TNCN thấp
hơn (1%) với mục đích để khuyến khích. Tuy nhiên, qua một thời gian thực hiện thì cần phải sửa đổi để phù hợp với các quy định đối với doanh nghiệp - nếu doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực ngành nghề không có thuế GTGT (0%, không phải khai GTGT, không chịu thuế GTGT) thì vẫn áp dụng thuế suất thuế TNDN bình thường - mặt khác, tại Thông tư này đã có thêm đối tượng là hộ kê khai phải thực hiện việc khai thuế thực hiện sổ
sách kế toán như doanh nghiệp nên các nguyên tắc tính thuế, áp dụng thuế suất cũng phải tương đồng như
doanh nghiệp. Vì vậy các dịch vụ không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu
thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT sẽ được bổ sung tại nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3 của Biểu thuế.
|
-
|
c) Tác động:
+ Về thủ tục
hành chính: Không phát sinh thủ tục hành chính.
+ Về quản lý thuế:
Đảm bảo hướng dẫn đầy đủ các mức thuế
suất phù hợp với từng lĩnh vực ngành nghề theo đúng quy định.
Chương III. Quản lý khai thuế, nộp thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Mặc dù các nội dung về hồ sơ khai thuế, nơi nộp hồ sơ thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế
đã được quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Tuy
nhiên, với kết cấu của Nghị định thì các
nội dung hướng dẫn đối với hộ kinh
doanh không có điều khoản riêng biệt mà được quy định trong các nguyên tắc
chung của Nghị định nên rất khó để tra cứu. Đặc biệt là đối tượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trình độ dân trí đại đa số là thấp, thụ động với pháp luật nên cần
phải có hướng dẫn chi tiết, cụ thể theo từng đối tượng, từng
lĩnh vực để tạo điều kiện thuận lợi cho hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh tiếp cận để thực hiện đúng quy định của
pháp luật
a. Căn cứ pháp lý
- Căn cứ quy định
về nguyên tắc khai thuế, hồ sơ khai thuế, thời hạn
nộp thuế, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 42, 43, 44, 45 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
- Tại khoản 5 Điều 51
Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định:
“5. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về
doanh thu, lao động đáp
ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải
thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai.”
- Tại khoản 4 Điều 51
Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định:
“Bộ Tài chính quy định chi tiết căn cứ, trình tự để xác định mức thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh”
- Tại điểm c, khoản
5, Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định:
“c) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá
nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định
của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp
tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế
thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh. Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo
quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế, mà cá
nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề
hợp tác kinh doanh với tổ
chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với
kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.”
- Tại điểm đ khoản 5 Điều
7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định:
“đ) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt
doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền
hoặc không bằng tiền
cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách
nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân
theo quy định.”
b. Nội dung dự thảo
- Đối với nội dung về hộ khoán do Luật
QLT số 38/2019/QH14 giao Bộ Tài chính hướng dẫn tại dự thảo Thông tư có điểm mới
so với quy định hiện hành tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC như sau:
+ Về việc điều
chỉnh mức thuế khoán (tại tiết c điểm 23 khoản 2 Điều 8 dự
thảo Thông tư): Về việc xác định doanh thu tính thuế của hộ khoán có điểm mới so với hiện hành đó là trường hợp hộ
khoán có thay đổi doanh thu thì cơ quan thuế sẽ điều chỉnh tăng hoặc giảm theo thực tế nếu doanh thu có
thay đổi từ 20% trở lên. Theo quy định hiện hành tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
thì chỉ trường hợp thay đổi doanh thu từ 50% trở lên thì cơ quan thuế mới thực hiện điều chỉnh. Điều này đã gây khó khăn cho cả người nộp thuế
và cơ quan thuế trong việc điều chỉnh mức thuế khoán đối với
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, đặc biệt là trong thời gian Covid, những hộ
bị ảnh hưởng thay đổi doanh thu dưới 50% sẽ không được điều chỉnh giảm thuế
khoán. Ngoài ra, mức giao tăng dự toán hàng năm đối với khu vực ngoài quốc
doanh trong đó bao gồm hộ kinh doanh thường ở mức từ 10% đến 20% (theo số liệu
báo cáo thực tế trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến
nay) nhưng cơ quan thuế chỉ có thể điều chỉnh tăng mức thuế khoán nếu doanh thu
tăng trên 50% - điều này gây khó khăn cho cơ quan thuế
trong việc thực hiện dự toán thu ngân sách. Do đó, để có
thể điều chỉnh tăng/giảm mức thuế
khoán trong năm phù hợp thực tế, đảm
bảo quyền lợi của người nộp thuế, đáp ứng việc hoàn thành dự toán thì cần phải quy định một tỷ lệ phù hợp là 20%.
Tại khoản 4 Điều 51
Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định: “Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết
căn cứ trình tự để xác định mức thuế khoán đối với
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.”. Căn cứ quy định này, Quốc hội đã giao Bộ Tài chính
hướng dẫn về: căn cứ và trình tự xác
định mức thuế khoán, do đó nội dung về việc xác định mức
thuế khoán khi doanh thu thay đổi từ 50%
tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP cũng đã được Quốc hội giao Bộ Tài chính hướng dẫn
sửa đổi, bổ sung nếu cần thiết. Theo
đó, tại dự thảo Thông tư có thể hướng dẫn về tỷ lệ thay đổi doanh thu làm căn cứ điều chỉnh mức thuế khoán.
- Đối với nội dung về khai thuế, nộp
thuế của tổ chức là đối tác tại Việt Nam của nhà cung cấp
nền tảng số ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam mà có thỏa thuận nhà cung
cấp nền tảng số ở nước ngoài thực hiện chi trả thu nhập
cho cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số thông qua tổ
chức đối tác tại Việt Nam do Luật QLT số 38/2019/QH14
giao Bộ Tài chính hướng dẫn, nên tại Điều 11 dự thảo Thông
tư đã hướng dẫn cụ thể về hồ sơ khai
thuế, thời hạn nộp hồ sơ, địa điểm nộp
hồ sơ theo đúng quy định tại Luật QLT số 38/2019/QH14 và
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP .
- Đối với một số
đối tượng như: hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp kê khai; cá nhân cho thuê tài sản; cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, bảo hiểm, đa cấp, mặc dù
các nội dung về nguyên tắc khai thuế, hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, địa điểm nộp hồ sơ đã được quy định chung tại Luật QLT số 38/2019/QH14 và Nghị định số
126/2020/NĐ-CP. Để thực hiện thống nhất và dễ tra cứu, đặc
biệt là đối tượng cá nhân phát sinh
nhiều hình thức đặc thù cần phải có
hướng dẫn cụ thể, do đó, tại dự thảo Thông tư có hướng dẫn cụ thể riêng
cho từng đối tượng này để thuận tiện cho người nộp thuế tra
cứu hồ sơ thủ tục và thực hiện đúng quy định.
c. Tác động:
+ Về thủ tục hành
chính: Không phát sinh thủ tục hành chính.
+ Về quản lý thuế:
++ Việc sửa đổi tỷ lệ điều chỉnh mức
thuế khoán từ 50% xuống 20% để đảm bảo
để phù hợp thực tế, đảm bảo quyền lợi
của người nộp thuế, đặc biệt là trong thời gian dịch bệnh covid.
++ Về việc hướng
dẫn quản lý biên lai thuế hộ khoán nhằm mục đích tăng cường quản lý việc thực hiện công
vụ của cán bộ thuế trong công tác thu thuế hộ khoán bằng tiền mặt.
Chương VI. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc chỉ đạo, kiểm soát công tác quản lý thuế đối
với hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh
a. Căn cứ pháp lý
- Căn cứ Phê duyệt của Bộ Tài chính tại
Quyết định số 276/QĐ-BTC ngày 28/02/2020 về việc tổ chức thực hiện các giải
pháp liên quan đến công tác quản lý thuế tại Đề án Mở
rộng cơ sở thuế và chống xói mòn nguồn thu ngân sách nhà nước,
theo đó, xác định một trong những nhiệm vụ thực hiện đề án
là xây dựng: “Thông tư hướng dẫn thuế, quản
lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
trong đó có các chương trình riêng quy định về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh lớn (có quy mô bằng doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ) theo quy định mới của Luật Quản lý thuế
và các Luật thuế hiện hành”
- Tại khoản 5 Điều 51
Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định:
“5. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao
động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp
thuế theo phương pháp kê khai.”
b. Nội dung dự thảo
Căn cứ các quy định nêu trên, tại chương
IV dự thảo Thông tư hướng dẫn công tác quản lý, trách nhiệm
của cơ quan thuế các cấp trong công tác xây dựng cơ sở dữ
liệu và quản lý hộ lớn theo rủi ro với một số nội dung chính như sau:
(1) Trách nhiệm của Tổng cục Thuế
Tổng cục Thuế có trách nhiệm xây dựng bộ tiêu chí rủi ro đối
với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo từng đối tượng, địa bàn quản
lý.
Tổng cục Thuế hướng dẫn quy trình, trình tự, phương pháp xây dựng và quản lý sử dụng cơ sở dữ liệu về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
theo quy định của Bộ Tài chính để phục vụ
công tác quản lý rủi ro trong kiểm tra, thu thuế.
(2) Trách nhiệm của Cục Thuế
Cục Thuế có trách
nhiệm khai thác cơ sở dữ liệu quản lý thuế tập trung của ngành để phân tích, đánh
giá và chỉ đạo công tác quản lý thuế đối
với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh của các Chi cục Thuế
cụ thể như sau:
- Cục Thuế có trách
nhiệm triển khai công tác kiểm tra thực tế hằng năm tối thiểu 20% số Chi cục
Thuế theo quy định về quản lý rủi ro đối với việc quản lý
mức doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh.
- Trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ
thu, Cục Thuế có trách nhiệm định kỳ kiểm tra thực tế tối
thiểu 10% số Chi cục Thuế mỗi quý I, quý II, quý III. Kết quả kiểm tra là căn cứ
xây dựng mức doanh thu, mức thuế tham khảo
cho năm sau và điều chỉnh doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại địa bàn.
- Nội dung kiểm
tra thực tế của Cục Thuế quy định tại khoản này gồm: kiểm tra trên cơ sở dữ liệu
quản lý; đối chiếu số liệu đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế;
kiểm tra thực tế đối với ít nhất 15% số cá nhân kinh doanh trên địa bàn trong đó tập trung kiểm tra 100% cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng quản lý rủi ro theo quy định.
(3) Trách nhiệm của Chi cục Thuế
Chi cục Thuế có
trách nhiệm cập nhật kịp thời các thông tin biến động
trong quá trình quản lý đối với hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh. Định kỳ đến ngày 01 tháng 11
hàng năm, các Chi cục Thuế, Cục Thuế phải xây dựng xong cơ sở dữ liệu vê hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh (bao gồm cả cá nhân kinh doanh trong danh sách
cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân)
trên cơ sở thông tin từ hồ sơ của người nộp thuế, kết quả số liệu xác minh, kiểm tra, thanh tra của cơ quan
thuế và thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước liên
quan.
c. Tác động:
+ Về thủ tục
hành chính: Không phát sinh thủ tục hành chính.
+ Về quản lý thuế:
Bộ tiêu chí rủi ro nêu trên đã được áp dụng trong thời
gian qua (quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC), Tổng cục Thuế cũng đã xây dựng
ứng dụng quản lý rủi ro đối với hộ
kinh doanh (TPR), trong đó đã đáp ứng việc lựa chọn hộ kinh doanh có rủi ro cao
theo các tiêu chí rủi ro tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Tuy nhiên, trong thời gian qua chưa có cơ chế giám
sát cơ quan thuế các cấp thực hiện việc cập nhật dữ liệu, khai thác dữ liệu, thực hiện kiểm tra công tác quản lý thuế hộ kinh doanh theo tiêu
chí rủi ro, do đó, công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh còn chưa hiệu quả,
chưa gắn trách nhiệm của cơ quan thuế cấp trên trong công tác chỉ đạo. Để khắc phục tình
trạng này, dự thảo mới nhằm nâng cao trách nhiệm của cơ
quan thuế các cấp trong công tác quản lý, kiểm soát cơ sở
dữ liệu, chỉ đạo việc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, trong đó tập trung những nhóm
đối tượng có quy mô lớn, ngành nghề đặc thù, tiềm ẩn rủi
ro cao.
Chương V. Tổ chức thực hiện
Sau khi Thông tư được ban hành sẽ
có một số nội dung cần xử lý chuyển tiếp.
Do đó, tại Điều 15 dự thảo Thông tư hướng dẫn
một số nội dung chuyển tiếp cụ thể
như sau:
- Trường hợp cá nhân
có phát sinh hợp đồng cho thuê tài sản trong nhiều năm và
đã khai thuế, nộp thuế theo quy định
trước đây thì không điều chỉnh lại đối với số thuế đã khai, đã nộp.
- Việc thông báo thời hạn nộp thuế
khoán của năm 2021 thực hiện theo các quy định trước thời điểm hiệu lực của
Thông tư này đến hết kỳ tính thuế năm 2021.
III. Về mẫu biểu tờ khai thuế
đối với cá nhân kinh doanh
Các mẫu biểu tờ
khai thuế đối với cá nhân kinh doanh theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP sẽ được ban hành kèm theo dự thảo Thông
tư hướng dẫn thuế và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh. Về cơ bản, các mẫu biểu tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được giữ nguyên theo các mẫu biểu
tờ khai ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC và có sửa đổi, bổ sung một số nội dung mới để đáp
ứng các quy định mới tại Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, Nghị định số
126/2020/NĐ-CP và xử lý một số vướng mắc trong thời gian
qua. Cụ thể như sau:
1. Mẫu số 01/CNKD - Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
- Bổ sung thêm một số trường thông
tin như: “Tên cửa
hàng/thương hiệu”, “Ngành nghề kinh doanh chính”, “Kinh doanh tại chợ biên giới”, “Địa chỉ cư trú”.
Lý do: để phân loại hộ kinh doanh theo một số lĩnh vực ngành nghề có rủi ro cao
để có thông tin cập nhật vào CSDL quản lý rủi ro theo yêu cầu của công tác quản
lý thuế theo rủi ro đối với cá nhân kinh doanh.
- Bổ sung thêm các thông tin liên
quan đến Thông tin đăng ký thuế trong trường hợp cá nhân kinh doanh chưa có
MST. Lý do: để thực hiện cấp mã số thuế thông qua tờ khai thuế mà không yêu cầu
cá nhân phải nộp thêm bộ hồ sơ về đăng ký thuế nhằm mục đích cắt giảm thủ tục
hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho NNT - quy định này
đã được hướng dẫn tại Thông tư số
105/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về
đăng ký thuế theo Luật số 38/2019/QH14.
- Bổ sung đối tượng
áp dụng Tờ khai mẫu số 01/CNKD và Phụ lục bảng kê chi tiết hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh mẫu số 01-1/BK-CNKD. Đối tượng bổ sung là:
+ Tổ chức chi trả các khoản hỗ trợ đạt doanh số - đây là đối tượng phải có trách nhiệm khai thay, nộp thay
cho cá nhân kinh doanh quy định mới tại tiết đ, khoản 5, Điều 7
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
+ Tổ chức là đối tác tại Việt Nam của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam mà có thỏa
thuận nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài thực hiện
chi trả thu nhập cho cá nhân kinh doanh sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số
thông qua tổ chức đối
tác tại Việt Nam - đây là đối tượng phải có trách nhiệm
khai thay, nộp thay cho cá nhân theo quy định mới tại khoản 4 Điều
42 Luật QLT số 38/2019/QH14.
Lý do: các đối tượng này có thể áp dụng
chung tờ khai đã sẵn có để không phải sinh thêm mẫu biểu mới.
- Cắt giảm các
chỉ tiêu liên quan đến thu nhập chịu thuế và số thuế TNCN
được giảm thuế do làm việc trong khu kinh tế (cắt giảm tại
Tờ khai mẫu số 01/CNKD và Phụ lục bảng kê 01-1/BK-CNKD gửi kèm Tờ khai áp dụng
đối với cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số). Lý do: Ngày 22/5/2018 Chính phủ ban hành Nghị định số 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế thay thế Nghị
định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 trong
đó không còn nội dung giảm 50% thuế thu nhập đối với người có thu nhập thuộc diện
chịu thuế thu nhập do làm việc tại khu kinh tế. Do đó, tại các mẫu biểu đã cắt
giảm các chỉ tiêu liên quan đến thu nhập chịu thuế và số thuế TNCN được giảm
thuế do làm việc trong khu kinh tế cho phù hợp với các quy định hiện hành.
- Xây dựng Phụ lục bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh mẫu số 01-2/BK-HĐKD áp dụng đối với hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai - mẫu 01-2/BK-HĐKD đã được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số
126/2020/NĐ-CP. Lý do: theo quy định tại Luật số 38/2019/QH14
thì hộ khai thuế ổn định sẽ phải thực hiện sổ sách kế
toán, nộp thuế theo kê khai và không phải quyết toán thuế. Tại bảng kê sẽ tập hợp các thông tin từ sổ kế toán để gửi về cơ quan
thuế kèm theo tờ khai các thông tin về chi phí quản lý; tình hình xuất, nhập, tồn
vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa, đảm bảo phù hợp với doanh thu đã kê khai tại tờ khai. Cơ quan thuế sẽ thực hiện cập nhật cơ sở dữ liệu về quản lý rủi ro ngay khi hộ khai thuế tháng/quý. Trên cơ sở dữ liệu rủi ro,
cơ quan thuế thực hiện quản lý thu thuế kịp thời đối với hộ kinh doanh đó cũng như các hộ
kinh doanh khác cùng địa bàn, cùng ngành nghề.
- Tác động:
+ Về thủ tục
hành chính: Không phát sinh thủ tục
hành chính mới do thủ tục này đã được quy định tại Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP .
+ Về quản lý thuế:
Phù hợp với chính sách thuế mới quy định tại Nghị định quy định chi tiết Luật QLT số 38/2019/QH14, dễ theo dõi
quản lý hơn đối với cơ quan thuế
2. Thủ
tục khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản mẫu
số 01/TTS
- Bổ sung thêm trường thông tin để phân biệt cá nhân cho thuê tài sản tự khai và
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế thay, nộp thuế thay.
- Bổ sung thêm
các thông tin liên quan đến Thông tin đăng ký thuế trong
trường hợp cá nhân kinh doanh chưa có MST. Lý do: để thực hiện cấp
mã số thuế thông qua tờ khai thuế mà không yêu cầu cá nhân
phải nộp thêm bộ hồ sơ về đăng ký thuế nhằm mục đích cắt giảm thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho NNT - quy định này đã được hướng dẫn tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế theo Luật số 38/2019/QH14.
- Cắt giảm các chỉ
tiêu liên quan đến Thu nhập chịu thuế và Số thuế TNCN được giảm thuế do làm việc
trong khu kinh tế. Lý do: Ngày 22/5/2018 Chính phủ ban
hành Nghị định số 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế thay thế Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14/3/2008 trong đó không còn nội dung giảm 50% thuế thu nhập đối với
người có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập do làm việc tại
khu kinh tế. Do đó, tại các mẫu biểu đã cắt giảm các chỉ tiêu liên quan đến thu nhập chịu
thuế và số thuế TNCN
được giảm thuế do làm việc trong khu kinh tế cho phù hợp với
các quy định hiện hành.
- Xây dựng Phụ lục bảng kê chi tiết Hợp đồng cho thuê tài sản mẫu số
01-2/BK-TTS áp dụng đối với tổ chức
khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản
- mẫu 01-2/BK-TTS đã được quy định tại Phụ lục 1 ban hành
kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Lý do: trong thực tế phát sinh các trường
hợp cá nhân sở hữu bất động sản nghỉ dưỡng cho chủ đầu tư thuê lại bất động sản nghỉ dưỡng (căn hộ, biệt thự) để kinh doanh. Theo quy định thì chủ đầu tư sẽ phải
khai và nộp thuế thay cho các cá nhân cho thuê tài sản này. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức khai thuế
thay trong trường hợp có phát sinh nhiều hợp đồng thuê bất động sản
nghỉ dưỡng thì chỉ cần khai một tờ khai kèm theo bảng kê
thay vì quy định hiện hành tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC phải
khai thay cho mỗi cá nhân một tờ khai.
- Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: Không phát
sinh thủ tục hành chính mới do thủ tục này đã được quy định
tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP .
+ Về quản lý thuế: Phù hợp với chính
sách thuế mới quy định tại Nghị định quy định chi tiết Luật
QLT số 38/2019/QH14, dễ theo dõi quản lý hơn đối với cơ quan thuế.
BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2021/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2021
|
Dự thảo Lần 1 ngày
12.3.2021
|
THÔNG
TƯ
Hướng dẫn thuế và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12
ngày 21 tháng 11 năm 2007; và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11
năm 2012;
Căn cứ
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11
năm 2006; và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;1
Căn cứ Luật thuế
giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật thuế giá trị
gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số
71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 06 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ
CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;2
Căn cứ
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;3
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về thuế;4
Căn cứ Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định
số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài
chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số
nội dung như sau:
CHƯƠNG
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và
quản lý thuế đối với cá nhân, nhóm cá
nhân, hộ kinh doanh gia đình là cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; cá
nhân có tài sản cho thuê tại lãnh thổ Việt Nam; cá nhân chuyển
nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam ".vn"5.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại
Thông tư này bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ kinh doanh hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh
theo quy định của pháp luật. Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất,
kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:
a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng
chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
b) Làm đại lý bán đúng giá đối với đại
lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp của cá
nhân trực tiếp ký hợp đồng với doanh nghiệp xổ số, doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
c) Hợp tác kinh
doanh với tổ chức.
d) Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp,
lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không
đáp ứng điều kiện được miễn thuế theo quy định của pháp Luật về thuế GTGT, thuế
TNCN.
đ) Cho
thuê tài sản.6
đ) Kinh doanh thương mại điện tử của cá nhân, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản
phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số 7 theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
2. Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân;
3. Tổ chức trả thu nhập cho cá nhân
kinh doanh;
4. Cơ quan thuế, cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
2. Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm
cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.8
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hộ kinh doanh: Theo quy định tại Điều 79 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP
ngày 04/01/2021 của Chính phủ, hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên
hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên của hộ gia
đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền
cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân
đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh. Hộ gia đình sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán
hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh
doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh,
trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa
phương.
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh quy mô lớn: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy
mô lớn theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật quản
lý thuế số 38/2019/QH14 là hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao
nhất về tiêu chí của doanh nghiệp
siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 6
Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 quy định chi tiết một số điều của
Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cụ
thể như sau: hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực
công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ
10 người và tổng doanh thu của năm từ 3 tỷ đồng; hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người và tổng doanh thu của năm từ
10 tỷ đồng.
3. Phương pháp kê khai: Phương pháp kê khai theo hướng dẫn tại Thông tư này là phương pháp
khai thuế, tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu thực tế phát sinh theo kỳ tháng hoặc quý của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh căn cứ
trên sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng
từ theo quy định áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh.
4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai
theo hướng dẫn tại Thông tư này là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn và hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh thực hiện sổ sách kế toán tự nguyện nộp thuế theo phương pháp kê
khai.
5. Phương pháp khai thuế theo từng
lần phát sinh: Phương pháp khai thuế theo từng lần
phát sinh theo hướng dẫn tại Thông tư này là phương pháp khai thuế, tính thuế
theo tỷ lệ trên doanh thu thực tế từng lần phát sinh.
6. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh khai thuế theo từng lần phát sinh: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
khai thuế theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại Thông
tư này là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm
kinh doanh cố định.
7. Phương pháp khoán: Phương pháp khoán theo hướng dẫn tại Thông tư này là phương pháp tính
thuế theo tỷ lệ trên doanh thu ấn định của cơ quan thuế và
được thông báo một lần số thuế phải nộp của cả năm cho người
nộp thuế để người nộp thuế căn cứ thông báo thực hiện nộp thuế theo từng kỳ
trong năm. Doanh thu ấn định của cơ
quan thuế được xác định căn cứ trên: hồ sơ khai thuế của hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh; cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế; và kết quả công khai thông
tin, tiếp nhận ý kiến phản hồi về doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh.
8. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán theo hướng dẫn tại Thông tư này là hộ kinh doanh, cá nhân
kinh không đáp ứng quy định về hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai và phương pháp khai thuế theo từng lần
phát sinh.
9. Hoạt động thương mại điện tử: Hoạt động thương mại điện tử theo quy định tại khoản 1
Điều 3 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng
phương tiện điện tử có kết nối với mạng internet, mạng viễn
thông di động hoặc các mạng mở khác.
10. Sản phẩm nội dung thông
tin số: Sản phẩm nội dung thông tin số theo quy định tại khoản 11 Điều 13 Nghị
định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của Chính phủ là sản phẩm nội dung,
thông tin bao gồm văn bản, dữ liệu, hình ảnh, âm thanh được
thể hiện dưới dạng số, được lưu giữ, truyền đưa trên môi trường mạng.
11. Dịch vụ nội dung thông
tin số: Dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định tại
khoản 12 Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của
Chính phủ là dịch vụ được cung cấp trên môi trường mạng hoạt
động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, khai thác, phát hành, nâng cấp, bảo hành, bảo
trì sản phẩm nội dung thông tin số và các hoạt động tương tự khác liên quan đến nội dung thông tin số.
12. Cơ sở dữ liệu tập
trung: là cơ sở dữ liệu trên Hệ thống ứng dụng quản lý thuế tập trung của ngành thuế.
13. Cơ sở dữ liệu riêng: là cơ sở dữ liệu do cơ quan thuế xây dựng và quản lý sử dụng riêng cho từng địa phương. Cơ sở dữ liệu riêng được xây dựng
trên cơ sở thông tin từ: hồ sơ khai
thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; số liệu quản lý thu thuế thực tế đối
với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; kết quả khảo sát
doanh thu kinh doanh hằng năm do cơ
quan thuế thực hiện; kết quả kiểm tra thực tế hằng năm đối
với việc xây dựng doanh thu và mức thuế khoán do cơ quan
thuế thực hiện; các thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan;
tình hình thực tế tại địa bàn, mức tăng trưởng kinh tế
trong khu vực, các yếu tố ảnh hưởng đến thu nộp Ngân sách Nhà nước tại địa bàn,…
CHƯƠNG
II
PHƯƠNG
PHÁP VÀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH
Điều 4. Phương pháp tính thuế
1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương
pháp kê khai9
a) Phương
pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh tự nguyện nộp thuế theo phương
pháp kê khai.
b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp kê khai thực
hiện khai thuế theo tháng. Trường hợp hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng các tiêu chí khai thuế theo quý
theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì được lựa chọn khai thuế theo quý.10 Trường hợp hộ, cá nhân mới ra kinh doanh thì khai thuế theo quý, từ năm thứ hai xác định khai thuế theo
tháng hoặc quý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế nêu trên.
c) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán thuế.
2. Cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh
a) Phương pháp khai thuế theo từng lần
phát sinh áp dụng đối với cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa
điểm kinh doanh cố định bao gồm cả cá nhân có thu nhập từ sản
phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số; cá nhân chuyển nhượng tên miền internet quốc gia
Việt Nam ".vn". Kinh doanh không thường
xuyên được xác định tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề
và do cá nhân tự xác định để lựa chọn phương pháp khai thuế
theo hướng dẫn tại Thông tư này. Địa điểm kinh doanh cố định là nơi cá nhân tiến
hành hoạt động sản xuất, kinh doanh như: địa điểm giao dịch, cửa hàng, cửa hiệu,
nhà xưởng, nhà kho, bến, bãi,...
b) Đối với cá nhân khai thuế từng
lần phát sinh thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động kinh doanh
là tổng doanh thu từ kinh doanh trong năm dương lịch (không
bao gồm doanh
thu từ hoạt động cho thuê tài sản - nếu có).11 Trường hợp cá nhân kinh
doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ kinh doanh hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định
cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một (01) người
đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ kinh doanh hộ gia đình trong năm tính thuế.
c) Cá nhân kinh doanh khai thuế theo
từng lần phát sinh không bắt buộc phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ nhưng phải thực hiện việc lưu trữ hóa
đơn, chứng từ, tài liệu có liên quan để chứng minh nguồn gốc,
xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu và xuất trình khi cơ quan
thuế yêu cầu.
d) Cá nhân kinh doanh khai thuế theo
từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại khoản này thực hiện khai thuế khi có phát
sinh doanh thu chịu thuế.
3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (Hộ khoán)
a) Phương pháp khoán được áp dụng đối
với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không đáp ứng quy định về hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
b) Hộ khoán không phải thực hiện chế độ sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng
từ. Riêng trường hợp hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới phải thực hiện việc
lưu trữ hóa đơn, chứng từ, tài liệu có liên quan để chứng minh
nguồn gốc, xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu và xuất trình
khi cơ quan thuế yêu cầu; hộ khoán sử dụng
hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ,
hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp hóa đơn lẻ.12
c) Đối với hộ
khoán thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp
thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm (không
bao gồm doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản - nếu có)13. Trường
hợp Hộ khoán kinh doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng
trong năm dương lịch) bao gồm: Hộ khoán mới ra kinh doanh,
hộ khoán kinh doanh thường xuyên theo thời vụ, hộ khoán ngừng/tạm ngừng kinh
doanh thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định hộ khoán không phải nộp
thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính
thuế thu nhập cá nhân của một năm (12 tháng); doanh thu
tính thuế thực tế để xác định số thuế
phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh.
Trường hợp hộ khoán hoạt động theo
hình thức nhóm cá nhân, hộ kinh doanh hộ gia đình thì mức doanh thu từ
100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định hộ khoán không phải nộp thuế giá trị
gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một (01) người
đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ kinh doanh hộ gia đình trong năm tính thuế.
d) Hộ khoán khai thuế theo năm,
nộp thuế theo thời hạn tháng ghi trên Thông báo nộp tiền
của cơ quan thuế. Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp lẻ theo từng số thì khai thuế đối với doanh thu phát sinh trên hóa đơn theo từng
lần phát sinh.
4. Cá nhân cho thuê tài sản
a) Cá nhân cho
thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng,
nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê
phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người
điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.
Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động
cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại điểm này gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn
cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự;
cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí. Dịch vụ lưu trú không bao gồm:
cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn được coi như cơ sở thường trú như cho thuê căn hộ
hàng tháng hoặc hàng năm được phân loại trong ngành bất động sản theo quy định
của pháp luật về Hệ thống ngành kinh tế của Việt nam.
b) Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế
theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán hoặc khai thuế theo năm. Cá nhân khai thuế
theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.
c) Đối với cá nhân cho thuê tài sản
thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định
cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải
nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng
doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản phát sinh trong năm dương lịch. Trường hợp không phát sinh doanh thu cho thuê đủ 12 tháng trong năm dương lịch (bao gồm cả
trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê) thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu
nhập cá nhân là doanh thu trung bình
của số tháng cho thuê thực tế thấp hơn mức doanh thu 100 triệu đồng bình quân cho 12 tháng trong năm dương lịch14. Trường hợp cá nhân đồng
sở hữu tài sản cho thuê thì mức
doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định
cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không
phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định
cho 01 người đại diện duy nhất trong năm tính thuế. Trường hợp trên hợp đồng cho thuê tài sản mà bên cho thuê là nhóm cá nhân thì nhóm cá nhân được lựa chọn 01 cá nhân đại diện trên hợp đồng để xác định cá
nhân thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia
tăng và phải nộp thuế thu nhập cá
nhân theo quy định.15
d) Trường hợp bên thuê tài sản trả tiền
trước cho nhiều năm thì cá nhân khai thuế một lần đối với doanh thu trả trước để
làm căn cứ xác định thuế phải nộp một lần. Số thuế phải nộp
một lần được tính trên cơ sở doanh thu tính thuế xác định tương ứng cho từng
năm theo các tháng thực tế phát sinh của năm dương lịch. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản
dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân
thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế cho kỳ tính thuế có sự thay đổi.
đ) Trường hợp trong hợp đồng thuê có
thỏa thuận tổ chức thuê tài sản là người nộp thuế thì bên thuê thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định
và theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều này.
5. Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp
a) Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm
đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp là cá nhân trực tiếp ký
hợp đồng với doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp bán hàng đa cấp theo hình thức đại lý bán
đúng giá.
b) Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm
đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp
không trực tiếp khai thuế, tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ và
khai, nộp thuế cho cá nhân. Riêng trường hợp trong năm tổ
chức trả thu nhập chưa thực hiện khấu trừ thuế do chưa đến mức khấu
trừ mà đến cuối năm cá nhân xác định thuộc diện phải nộp thuế theo quy định thì
cá nhân thực hiện khai thuế theo năm.
c) Doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện khai thuế theo tháng hoặc quý theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế và
không phải khai quyết toán thuế đối với nghĩa vụ khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân làm đại lý xổ số, đại
lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp.
d) Đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng
làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng số tiền hoa hồng của đại lý, các khoản thưởng dưới mọi hình thức, các khoản hỗ trợ và các khoản thu khác mà cá nhân nhận được
trong năm dương lịch từ các hợp
đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp.16 Doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá
nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bán đúng giá có
trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân nếu doanh nghiệp xác định số tiền
hoa hồng trả cho cá nhân tại đơn vị trong năm dương lịch
trên 100 triệu đồng. Trường hợp trong năm cá nhân phát
sinh hoạt động từ nhiều nơi và cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh
thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể
ủy quyền theo quy định của pháp luật để doanh nghiệp khấu trừ thuế đối với số tiền hoa hồng nhận được tại đơn vị
từ 100 triệu/năm trở xuống.
6. Tổ chức,
cá nhân khai thuế thay,
nộp thuế thay cho cá nhân 17
6.1. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức thuê
tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế.
b) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân. 18
c) Tổ
chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc
không bằng tiền cho hộ khoán.19
d) Tổ chức là đối tác tại Việt Nam của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam mà có thỏa
thuận nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài thực hiện chi trả thu nhập
cho cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số thông qua tổ chức đối tác tại Việt Nam. 20
6.2. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay
nộp thuế thay cho cá nhân kinh doanh theo hướng dẫn tại khoản 6.1 nêu trên khai thuế theo kỳ
khai thuế như sau:21
a) Trường hợp khai thuế, nộp thuế
thay cho đối tượng hướng dẫn tại điểm a khoản 6.1 nêu trên thì thực hiện khai thuế theo từng lần phát
sinh kỳ thanh toán hoặc khai thuế theo năm.
b) Trường
hợp khai thuế, nộp thuế thay cho đối
tượng hướng dẫn tại điểm b, c, d khoản 6.1 nêu trên thì thực hiện khai thuế theo tháng hoặc
quý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
6.3. Mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để tổ chức khai thuế thay, nộp
thuế thay xác định cá nhân không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng số tiền cá nhân nhận được từ tổ chức trong năm dương lịch. Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh
doanh thu từ nhiều nơi, cá nhân dự
kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu
đồng/năm
thì có thể ủy quyền theo quy định
của pháp luật để doanh nghiệp, tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay đối với doanh thu phát sinh tại đơn vị từ 100 triệu/năm trở xuống. Riêng đối với hộ khoán mà ngoài doanh thu khoán
còn nhận được các khoản thưởng,
hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại,
chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền thì tổ chức chi trả các khoản này thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay
theo thực tế chi trả trong năm tính thuế.
7. Chuyển đổi phương pháp khai thuế
Cơ quan thuế căn cứ thông
báo chuyển đổi phương pháp khai thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh theo mẫu ... ban hành kèm theo
Thông tư này để thực hiện các thủ tục chuyển đổi phương
pháp khai thuế và điều chỉnh giảm số
tiền thuế khoán đã được cơ quan thuế
thông báo (nếu có). Tổng cục Thuế hướng dẫn cụ thể quy trình thực hiện chuyển
đổi phương pháp khai thuế của hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh.22
Điều 5. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân kinh
doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
1. Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính
thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh là toàn bộ
tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch
vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội, bao gồm cả các khoản
thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền:23 các khoản phụ thu, phí thu thêm được hưởng theo quy định;
các khoản bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng (chỉ tính vào doanh thu tính
thuế thu nhập cá nhân) mà cá nhân kinh doanh được
hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền, không phân biệt có
bao gồm thuế hay không bao gồm thuế.24 Doanh
thu tính thuế trong một số trường hợp như sau:
- Doanh thu tính thuế đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo
giá bán hàng hóa trả tiền một lần không bao gồm tiền lãi
trả chậm;
- Doanh thu tính thuế đối với hàng
hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng được xác định
theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu tặng;
- Doanh thu tính thuế đối với hoạt động
gia công hàng hóa là tiền thu từ hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên
liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng
hóa;
- Doanh thu tính thuế đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu cước vận chuyển hành
khách, hàng hóa, hành lý và các khoản thu khác liên quan đến vận chuyển hành
khách, hàng hóa, hành lý25 phát sinh trong kỳ tính thuế;
- Doanh thu tính thuế đối với hoạt động
xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công
trình hoặc khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt được
nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối
lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành trong năm dương lịch. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu,
máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế không bao gồm
giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
- Doanh thu tính thuế đối với trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân bao gồm26:
+ Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với
tổ chức là toàn bộ doanh thu của hoạt
động hợp tác kinh doanh theo quy định
pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không
phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh.
+ Doanh thu tính thuế thu nhập
cá nhân đối với cá nhân là toàn bộ thu nhập từ hoạt động hợp tác kinh doanh bao
gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ
và các khoản thu nhập khác.
+ Trường
hợp tổ chức hợp tác với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy
định tại khoản 5 Điều 51 Luật
quản lý thuế, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì
doanh thu tính thuế của tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế là doanh thu tương
ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh
theo quy định.
- Doanh thu tính thuế
của cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch
vụ nội dung thông tin số mà nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài có thỏa thuận đối tác tại Việt Nam thực hiện chi trả thu nhập cho cá nhân thông qua tổ chức
đối tác tại Việt Nam là thu nhập mà nhà cung cấp nền tảng
số ở nước ngoài chi trả cho cá nhân
thông qua tổ chức đối tác tại Việt Nam.27
- Doanh thu tính thuế đối với hộ
khoán: Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là
doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền
gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ
các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Trường
hợp Hộ kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế hoặc xác định không
phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế
khoán theo quy định tại Điều 51 Luật quản lý thuế.
Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp theo từng lần
phát sinh thì doanh thu tính thuế của hộ khoán là doanh
thu khoán và doanh thu trên hóa đơn theo từng lần phát
sinh.
- Doanh thu tính thuế đối với cá nhân
cho thuê tài sản: Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê
tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế)
của số tiền bên thuê trả từng kỳ
theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác; các khoản tiền phạt, bồi thường (chỉ tính vào doanh thu
tính thuế thu nhập cá nhân) mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng
thuê.
- Doanh thu tính thuế đối với cá nhân
trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp: Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng
và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối
với hoạt động làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của
tổng số tiền hoa hồng, các khoản thưởng dưới mọi hình thức, các khoản hỗ trợ và
các khoản thu khác mà cá nhân nhận được từ doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp (sau đây gọi là tiền
hoa hồng).
2. Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ
lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực
ngành nghề như sau:
a) Phân phối,
cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ
thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.
b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu
nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ
thuế thu nhập cá nhân là 2%.
- Hoạt động cho thuê tài sản: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập
cá nhân là 5%
- Làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số,
bán hàng đa cấp: tỷ lệ thuế thu nhập
cá nhân là 5%.
c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn
với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế
giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.
d) Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ
thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân
là 1%.
Chi tiết danh mục lĩnh vực, ngành nghề để áp dụng tỷ lệ thuế giá trị
gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục 01 ban hành
kèm Thông tư này.
Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều
lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế
tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực,
ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh
doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu
tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
3. Xác định số thuế phải nộp
Số
thuế GTGT phải nộp
|
=
|
Doanh
thu tính thuế GTGT
|
x
|
Tỷ lệ
thuế GTGT
|
Số
thuế TNCN phải nộp
|
=
|
Doanh
thu tính thuế TNCN
|
x
|
Tỷ lệ
thuế TNCN
|
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế giá trị gia
tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều
này.
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ
thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục 01 ban hành kèm Thông tư này.
4. Thời điểm xác định doanh thu
tính thuế
a) Đối với hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai; cá nhân kinh doanh khai thuế từng
lần phát sinh thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế
là thời điểm xác định doanh thu tính thuế giá trị gia tăng theo quy định của
pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
b) Đối với hộ
khoán thì thời điểm cá nhân thực hiện việc xác định doanh thu là từ ngày 20/11
đến ngày 15/12 của năm trước năm tính thuế; Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế
khoán mới ra kinh doanh (không hoạt động từ đầu năm) hoặc cá nhân thay đổi
quy mô, ngành nghề kinh doanh trong năm thì thời điểm cá
nhân thực hiện việc xác định doanh thu tính thuế khoán của năm là trong vòng 10
ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc ngày thay đổi quy mô, ngành nghề
kinh doanh; đối với doanh thu hóa đơn do cơ
quan thuế cấp theo từng lần phát sinh thì thời điểm xác định
doanh thu tính thuế là thời điểm xác định doanh thu tính
thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
c) Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì thời điểm xác định doanh
thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán
trên hợp đồng thuê tài sản.
d) Đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp
thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm doanh nghiệp xổ số,
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả tiền
hoa hồng cho cá nhân.
đ) Đối với cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức thì thời
điểm xác định doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là thời điểm thực hiện
phân chia kết quả hợp tác kinh doanh.28
e) Đối với cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số
thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập. Trường
hợp cá nhân có
thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số mà nhà
cung cấp nền tảng số ở nước ngoài có
thỏa thuận đối tác tại Việt Nam thực hiện chi trả
thu nhập cho cá nhân thông qua tổ chức đối tác tại Việt Nam thì thời điểm
xác định doanh thu tính thuế là
thời điểm tổ chức đối tác tại Việt Nam thực nhận khoản chi trả cho cá nhân từ đơn vị cung cấp dịch vụ trực tuyến nước ngoài không có cơ
sở thường trú tại Việt Nam.29
CHƯƠNG
III
QUẢN
LÝ KHAI THUẾ, NỘP THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH
Điều 6. Quản lý khai thuế, nộp thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai
1. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê
khai theo quy định tại điểm 8.2 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành
kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh theo mẫu 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục Bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp
dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê
khai) theo mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo Tờ khai
01/CNKD.
2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo quy định
tại khoản 1 Điều 45 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, cụ
thể như sau:
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
kê khai là cơ quan thuế quản lý trực
tiếp nơi hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp kê khai theo quy định tại khoản 1 Điều 44
Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, cụ thể như sau:
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo tháng
chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh
nghĩa vụ thuế.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của
tháng đầu quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
4. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày
cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Điều 7. Quản lý khai thuế, nộp thuế
đối với cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh
1. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh
doanh khai thuế theo từng lần phát sinh quy định tại điểm 8.3 Phụ lục I - Danh mục
hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh theo mẫu 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp cá nhân sử dụng hóa
đơn do cơ quan thuế cấp lẻ theo từng lần
phát sinh phải xuất trình, nộp kèm theo hồ sơ khai thuế
các tài liệu sau:
- Bản chụp hợp đồng kinh tế cung cấp
hàng hóa, dịch vụ;
- Bản chụp biên bản nghiệm thu, thanh
lý hợp đồng;
- Bản chụp tài liệu chứng minh nguồn
gốc xuất xứ của hàng hóa như: Bảng kê thu mua hàng nông sản
nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua
bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài
liệu liên quan để chứng minh nếu là
hàng hóa do cá nhân tự sản xuất;...
2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, cụ thể như
sau:
Cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng
lần phát sinh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi cá
nhân đăng ký kinh doanh. Trường hợp cá nhân không có đăng ký kinh doanh thì nộp
hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú (thường
trú hoặc tạm trú).
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh theo
quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14,
cụ thể như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh chậm nhất
là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
4. Thời
hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày
cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Điều 8. Căn cứ, trình tự xác định
thuế khoán đối với hộ khoán
1. Căn
cứ xác định thuế khoán đối với hộ khoán
Căn cứ xác định thuế khoán đối với hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh là hồ sơ khai thuế của cá nhân kinh doanh, cơ sở
dữ liệu của cơ quan thuế và kết quả công khai thông tin, tiếp nhận ý kiến phản
hồi về doanh thu, mức thuế của hộ khoán. Cụ thể như sau:
1.1. Hồ sơ khai thuế của cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán được hộ kinh doanh tự kê khai theo dự kiến doanh thu và mức thuế khoán của năm tính thuế gửi cơ quan thuế làm cơ
sở khi xem xét xác định doanh thu và mức thuế khoán của năm tính thuế.
1.2. Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế
bao gồm cơ sở dữ liệu tập trung của ngành thuế và cơ sở dữ liệu riêng của từng
Chi cục Thuế.
1.3. Kết quả
công khai thông tin và tiếp nhận ý kiến phản hồi.
Công khai thông tin cá nhân kinh
doanh nộp thuế khoán là việc cơ quan thuế tổ chức công
khai và tiếp nhận ý kiến phản hồi về doanh thu và mức thuế khoán đối với cá nhân kinh doanh theo quy định. Việc công khai
thông tin được thực hiện lần thứ nhất theo hướng dẫn tại điểm 2.4 khoản
2 Điều này để tham khảo lấy ý kiến
về mức doanh thu, mức thuế dự kiến; và lần thứ hai theo hướng dẫn tại điểm 2.8 khoản 2 Điều này để tham khảo lấy ý kiến về doanh thu, mức thuế chính thức phải nộp của năm đối với cá nhân kinh doanh. Việc công khai thông tin bao gồm: niêm yết
thông tin bằng giấy tại địa bàn; gửi trực tiếp đến cá nhân
kinh doanh; gửi trực tiếp đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã phường, thị trấn;
công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử của ngành
Thuế.
2. Trình tự xác định thuế khoán đối
với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
2.1. Hồ
sơ khai thuế
Từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 05 tháng 12 của hàng năm, cơ quan thuế
phát Tờ khai thuế năm sau cho tất cả các cá nhân kinh doanh nộp
thuế khoán.
Hồ sơ khai thuế
đối với hộ khoán theo quy định tại điểm 8.1 Phụ lục I- Danh mục hồ sơ khai thuế
ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ
thể như sau: Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số
01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp
lẻ theo từng lần phát sinh, khi khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn
lẻ thì khai thuế theo từng lần phát
sinh và sử dụng Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông
tư này đồng thời xuất trình, nộp kèm theo
hồ sơ khai thuế các tài liệu sau:
- Bản chụp hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hoá, dịch vụ:
- Bản chụp biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;
- Bản chụp tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá
như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu
là hàng hoá nông sản trong nước: Bảng kê hàng hóa mua
bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu
là hàng cư dân biên giới nhập khẩu: Hoá đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hoá nhập
khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh
trong nước: tài liệu liên quan để chứng minh nếu là
hàng hóa do cá nhân tự sản xuất:...30
2.2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với
hộ khoán theo quy định tại điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 44 Luật
quản lý thuế số 38/2019/QH14, cụ thể như sau:
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với
hộ khoán chậm nhất là ngày 15 tháng 12 năm trước năm tính
thuế.
b) Trường hợp hộ khoán mới ra kinh
doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh trong
năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ
mười (10) kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh.
c) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với
trường hợp hộ khoán có sử dụng hoá đơn do cơ quan thuế cấp lẻ theo từng lần phát sinh là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh doanh thu
có yêu cầu sử dụng hoá đơn.
2.3. Xác định doanh thu và mức thuế
khoán
a) Doanh thu tính thuế khoán đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu
được ổn định trong một năm.
b) Cá nhân nộp thuế khoán tự xác định
doanh thu tính thuế khoán trong năm để làm cơ sở xác định số thuế phải nộp trên
Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban
hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu khoán, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc doanh thu tính thuế khoán xác định không phù hợp với
thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế
khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.
Căn cứ hồ sơ
khai thuế của cá nhân kinh doanh và cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế bao gồm: hệ
thống thông tin tích hợp tập trung của ngành thuế; kết quả
xác minh, khảo sát; kết quả kiểm tra, thanh tra thuế (nếu có) cơ quan thuế xác
định doanh thu khoán và mức thuế khoán dự kiến của cá nhân để lấy ý kiến công
khai, tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế và làm cơ sở cho Cục Thuế
chỉ đạo, rà soát việc lập Sổ bộ thuế tại từng Chi cục Thuế.
c) cá nhân nộp thuế khoán trong năm
có thay đổi về hoạt động kinh doanh (ngành nghề, quy mô, địa
điểm,...) thì phải khai điều chỉnh, bổ sung để cơ quan thuế có cơ sở xác định lại
doanh thu khoán, mức thuế khoán và các thông tin khác về cá nhân kinh doanh đồng
thời điều chỉnh kể từ thời điểm có thay đổi
và cho thời gian tháng
còn lại của năm tính thuế. Trường hợp cá nhân kinh doanh
không thay đổi về ngành nghề kinh doanh thì cơ quan thuế
chỉ xác định lại doanh thu khoán để điều chỉnh kể từ thời điểm có thay
đổi và áp dụng cho thời gian tháng còn
lại của năm tính thuế nếu qua số liệu xác minh, kiểm tra,
thanh tra có căn cứ xác định doanh
thu khoán thay đổi từ 50% 20%31
trở lên so với mức doanh thu đã khoán. Trường hợp có thay đổi
ngành nghề kinh doanh thì thực hiện điều chỉnh bổ sung
theo thực tế của ngành nghề kinh doanh thay đổi.
2.4. Niêm yết công khai lần thứ nhất
Cơ quan thuế thực hiện niêm yết công
khai lần thứ nhất (lần 1) để tham
khảo lấy ý kiến về mức doanh thu dự kiến, mức thuế
dự kiến. Tài liệu niêm yết công khai lần 1 bao gồm: Danh sách cá nhân
thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập
cá nhân; Danh sách cá nhân thuộc diện phải nộp thuế; Danh sách cá nhân sử
dụng hoá đơn của cơ quan thuế. Việc niêm yết công khai lần 1 được thực hiện như sau:
a) Chi cục Thuế thực hiện niêm yết
công khai lần 1 tại bộ phận một cửa của Chi cục Thuế, Ủy ban nhân dân quận, huyện;
tại cửa, cổng hoặc địa điểm thích hợp của: trụ sở Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ;... đảm bảo thuận
lợi cho việc tiếp nhận thông tin để giám sát của người dân và cá nhân kinh
doanh. Thời gian niêm yết lần 1 từ ngày 20 tháng 12 đến ngày 31 tháng 12 hằng
năm.
b) Chi cục Thuế gửi tài liệu niêm yết
công khai lần 1 đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc
quận, huyện, xã, phường, thị trấn chậm nhất là ngày 20
tháng 12 hằng năm, trong đó nêu rõ địa chỉ, thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý
kiến phản hồi (nếu có) của Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc
quận, huyện, xã, phường, thị trấn. Thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản
hồi (nếu có) chậm nhất là ngày 31 tháng 12.
c) Chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng
năm, Chi cục Thuế gửi Thông báo mức doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến theo mẫu số 01/TBTDK-CNKD kèm theo Bảng công
khai thông tin cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán theo mẫu số
01/CKTT-CNKD (sau đây gọi là Bảng công khai) ban hành kèm theo Thông tư này cho
từng cá nhân kinh doanh, trong đó nêu rõ địa chỉ, thời
gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) của
cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 31 tháng 12. Thông báo được gửi trực tiếp đến cá nhân kinh doanh (có ký nhận của người nộp thuế về việc
đã nhận thông báo) hoặc cơ quan thuế phải thực hiện việc gửi
Thông báo qua bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm. Trường hợp
cơ quan thuế đã thực hiện được việc công khai Bảng
công khai trên website của cơ quan
thuế thì không bắt buộc phải gửi Bảng
công khai kèm theo Thông báo mẫu số 01/TBTDK-CNKD.32
Bảng công khai thông tin dự kiến gửi
cho cá nhân được lập theo địa bàn bao gồm cả
cá nhân thuộc diện phải nộp thuế và cá nhân thuộc diện không phải
nộp thuế. Với chợ, đường, phố, tổ dân phố có từ hai trăm (200) cá nhân kinh
doanh trở xuống thì Chi cục Thuế in,
phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai của các cá nhân kinh doanh tại
địa bàn. Trường hợp chợ, đường, phố, tổ dân phố có trên 200 cá nhân kinh doanh
thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai của không
quá 200 cá nhân kinh doanh tại địa bàn. Riêng đối với chợ
có trên 200 cá nhân kinh doanh thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh
doanh Bảng công khai theo ngành hàng.
d) Chi cục Thuế có trách nhiệm thông
báo công khai địa điểm niêm yết, địa chỉ nhận thông tin phản hồi (số điện thoại,
số fax, địa chỉ tại bộ phận một cửa, địa chỉ hòm thư điện
tử) về nội dung niêm yết công khai để cá nhân kinh doanh
biết.
e) Chi cục Thuế có trách nhiệm tổng hợp
các ý kiến phản hồi nội dung niêm yết công khai lần 1 của người dân, người nộp thuế,
của Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn để nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung đối tượng quản lý, mức doanh thu dự
kiến, mức thuế dự kiến trước khi tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế.
2.5. Tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn
thuế
Chi cục Thuế tổ chức họp tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 10 tháng 01 hằng năm về các tài liệu niêm yết
công khai lần 1 và các ý kiến phản hồi. Nội dung lấy ý kiến
tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế phải được lập thành Biên bản có ký xác nhận của các thành viên trong Hội đồng tư vấn thuế. Nội dung biên bản phải ghi rõ các ý kiến về điều chỉnh đối tượng,
doanh thu, mức thuế phải nộp của từng cá nhân kinh doanh để làm tài liệu lập Sổ
bộ thuế.
Hội đồng tư vấn
thuế được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2.6. Lập và duyệt Sổ bộ thuế
Căn cứ tài liệu khai thuế của cá nhân
nộp thuế khoán, kết quả điều tra thực tế, tổng hợp ý kiến
phản hồi khi niêm yết công khai lần 1, biên bản họp với Hội đồng tư vấn thuế và văn bản chỉ đạo của Cục Thuế, Chi cục Thuế thực hiện lập và duyệt Sổ bộ thuế trước ngày 15 tháng 01 hằng năm.
Hằng tháng, căn
cứ tình hình biến động trong hoạt động kinh doanh của cá nhân (cá nhân mới ra kinh doanh; cá nhân ngừng, nghỉ kinh doanh; cá nhân thay đổi quy
mô, ngành nghề kinh doanh hoặc thay đổi phương pháp tính
thuế..,) hoặc do những thay đổi về chính sách thuế ảnh hưởng đến doanh thu
khoán và mức thuế khoán phải nộp, Chi cục Thuế lập và duyệt Sổ bộ thuế điều chỉnh, bổ sung và thông báo lại tiền thuế phải nộp trong
tháng, quý cho cá nhân nộp thuế khoán.
2.7. Gửi thông báo thuế và thời hạn nộp thuế
a) Gửi thông báo
thuế
- Cơ quan thuế gửi Thông báo nộp tiền
theo mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ cùng với Bảng công khai theo mẫu
số 01/CKTT-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này tới cá nhân nộp thuế khoán (bao
gồm cả cá nhân thuộc diện phải nộp thuế và cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế)
chậm nhất là ngày 20 tháng 01 hằng năm. Thông báo được gửi trực tiếp đến cá nhân kinh doanh (có ký nhận của người
nộp thuế về việc đã nhận thông báo) hoặc cơ quan thuế phải
thực hiện việc gửi Thông báo qua bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.
Bảng công khai thông tin chính thức gửi
cho cá nhân được lập theo địa bàn bao gồm cả cá nhân thuộc diện phải nộp thuế
và cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế. Với chợ, đường, phố, tổ
dân phố có từ hai trăm (200) cá nhân kinh doanh trở xuống
thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai của các cá
nhân kinh doanh tại địa bàn. Trường hợp chợ, đường, phố, tổ
dân phố có trên 200 cá nhân kinh doanh thì Chi cục Thuế
in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai của không quá 200 cá nhân kinh doanh tại địa bàn. Riêng đối với chợ có trên 200 cá
nhân kinh doanh thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công
khai theo ngành hàng.
- Trường hợp điều chỉnh lại tiền thuế
khoán phải nộp do thay đổi về quy mô,
ngành nghề kinh doanh hoặc do thay đổi về chính sách thuế mà qua số liệu điều
tra xác minh, kiểm tra, thanh tra có căn cứ xác định doanh
thu khoán thay đổi từ 20% trở lên so với mức doanh thu đã
khoán, cơ quan thuế gửi Thông báo nộp tiền mẫu số
01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ cho cá nhân nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo
tháng có thay đổi tiền thuế.
- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán mới
ra kinh doanh thì cơ quan thuế gửi Thông báo nộp tiền mẫu số 01/TB-CNKD ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ cho cá nhân nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng có phát sinh tiền thuế phải nộp.
b) Thời hạn nộp thuế
- Căn cứ Thông báo nộp tiền, cá nhân
nộp thuế khoán nộp tiền thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
cá nhân của tháng chậm nhất là ngày
cuối cùng của tháng. Riêng trường hợp cá nhân nộp thuế khoán mới
ra kinh doanh hoặc có điều chỉnh mức thuế khoán phải nộp thì thời hạn nộp thuế tháng
đầu tiên ra kinh doanh hoặc có điều chỉnh mức thuế khoán chậm nhất là ngày cuối cùng của
tháng nhận được Thông báo nộp tiền.
- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán
có sử dụng hoá đơn cấp theo từng lần phát sinh của cơ quan thuế thì thời hạn nộp
thuế đối với doanh thu trên hoá đơn là thời hạn khai thuế đối với doanh thu
trên hoá đơn theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
2.8. Niêm yết công khai lần thứ hai
Cơ quan thuế thực hiện niêm yết công
khai lần thứ hai (lần 2) về doanh thu và mức thuế chính thức phải nộp của năm đối
với cá nhân kinh doanh. Việc niêm yết công khai lần 2 được thực hiện như sau:
a) Ở cấp Cục Thuế
Cục Thuế thực hiện niêm yết công khai
thông tin cá nhân nộp thuế khoán trước ngày 30 tháng 01 hằng năm trên trang
thông tin điện tử của ngành thuế bao gồm các thông tin sau: Danh sách cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế
giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân; Danh sách cá nhân thuộc
diện phải nộp thuế; Danh sách cá nhân sử dụng
hoá đơn của cơ quan thuế.
Trường hợp cá nhân mới ra kinh doanh
hoặc có biến động về số thuế phải nộp, biến động về trạng thái kinh doanh thì Cục Thuế thực hiện công khai thông
tin hoặc điều chỉnh thông tin trên trang thông tin điện tử
của ngành thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng cá nhân ra
kinh doanh hoặc có biến động.
b) Ở cấp Chi cục Thuế
- Chi cục Thuế thực hiện niêm yết
công khai lần 2 trước ngày 30 tháng 01 hằng năm tại bộ phận một cửa của Chi cục
Thuế, Ủy ban nhân dân quận, huyện; tại cửa, cảng hoặc địa điểm
thích hợp của: trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ;… đảm bảo thuận lợi cho
việc tiếp nhận thông tin để giám sát của người dân và cá nhân kinh doanh.
- Chi cục Thuế gửi tài liệu niêm yết công khai lần 2 đến Hội đồng nhân
dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện,
xã, phường, thị trấn chậm nhất là ngày 30 tháng 1, trong đó nêu rõ địa chỉ, thời gian Chi cục Thuế tiếp
nhận ý kiến phản hồi (nếu có) của Hội
đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường,
thị trấn.
- Chi cục Thuế có trách nhiệm thông
báo công khai địa điểm niêm yết, địa chỉ nhận thông tin phản
hồi (số điện thoại, số fax, địa chỉ tại bộ phận một
cửa, địa chỉ hòm thư điện tử) về nội dung niêm yết công khai để cá nhân kinh doanh biết.
- Các tài liệu công khai ở cấp Chi cục Thuế thực hiện như đối với công khai
thông tin trên trang thông tin điện tử của ngành thuế ở
cấp Cục Thuế.
2.9. Các trường hợp điều chỉnh thuế
khoán
a) Hộ khoán ngừng,
tạm ngừng kinh doanh
Cơ quan thuế căn cứ vào thông báo ngừng, tạm ngừng kinh doanh của hộ khoán; hoặc giấy xác
nhận về việc hộ khoán đã đăng ký ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh do cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp; hoặc văn bản yêu cầu hộ khoán ngừng, tạm ngừng kinh doanh của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền33 để
xác định thời gian ngừng, tạm ngừng
kinh doanh của hộ khoán và điều chỉnh giảm số tiền thuế khoán
cho thời gian hộ khoán ngừng, tạm ngừng kinh doanh đồng thời ban hành Thông báo
nộp tiền điều chỉnh theo mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính
phủ.
Trường hợp hộ
khoán ngừng, tạm ngừng kinh doanh trọn tháng của năm dương
lịch thì điều chỉnh giảm toàn bộ tiền thuế khoán của tháng
ngừng, tạm ngừng kinh doanh. Trường hợp hộ khoán ngừng, tạm ngừng kinh doanh
từ 15 ngày trở lên trong một tháng của năm dương lịch
thì điều chỉnh giảm 50% tiền thuế khoán phải nộp của tháng đó34
b) Cá nhân kinh doanh nộp thuế
khoán bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo nộp hồ sơ xét giảm thuế theo quy định.
c) Cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán chuyển đổi hình thức khai thuế
Cá nhân kinh doanh đang nộp thuế
theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu chuyển đổi hình thức khai thuế theo từng lần phát
sinh thì cơ quan thuế chấm dứt quản lý thuế đối với cá nhân theo phương pháp khoán và
thực hiện thủ tục giảm thuế
khoán theo hướng dẫn như với cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh hướng dẫn tại điểm
a khoản 11 Điều này đối với số tháng không nộp thuế theo phương pháp khoán.35
Điều 9. Quản lý khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
1. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho
thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế theo quy
định tại tiết a điểm 8.5 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai
thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ,
cụ thể như sau:
- Tờ khai thuế đối với hoạt động cho
thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho
thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá
nhân) theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phụ lục bảng
kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho
thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nếu là lần
khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng) theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ
lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
- Bản sao Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài
sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).
2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá
nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật quản lý thuế số
38/2019/QH14, cụ thể như sau:
- Cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài
sản (trừ bất động sản tại Việt Nam) nộp hồ sơ khai thuế tại
cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú.
- Cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất
động sản tại Việt Nam nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế36
Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế theo quy định tại điểm
a khoản 2 và khoản 3 Điều 44 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, cụ thể như
sau:
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với
cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ hạn thanh toán chậm nhất là ngày
thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ hạn thanh toán.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với
cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu
tiên của năm dương lịch tiếp theo.
4. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày
cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
5. Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản
Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay
cho cá nhân cho thuê tài sản thực hiện khai thuế, nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều
11 Thông tư này.
Điều 10. Quản lý khai thuế, nộp
thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp
1. Hồ sơ khai thuế
a) Hồ sơ khai
thuế tháng, quý của tổ chức khấu trừ
Hồ sơ khai thuế
tháng, quý của tổ chức khấu trừ thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm
đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp, cá nhân có thu nhập từ phí tích luỹ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác theo quy định tại điểm 9.1 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai
thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ,
cụ thể như sau:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng
đối với doanh nghiệp xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bán đúng giá; doanh nghiệp bảo hiểm trả phí tích luỹ bảo hiểm nhân thọ,
bảo hiểm không bắt buộc khác) theo mẫu số 01/XSBHĐC ban
hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân có
phát sinh doanh thu từ hoạt động đại
lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp (kê khai vào hồ sơ khai thuế của tháng/quý cuối
cùng trong năm tính thuế) theo mẫu số 01-1/BK-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư
này (không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không
phát sinh khấu trừ thuế).
b) Hồ sơ khai thuế năm của cá nhân trực
tiếp khai thuế
Hồ sơ khai thuế
năm đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp, cá nhân kinh doanh khác theo quy định
tại điểm 8.6 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
Tờ khai thuế năm
(áp dụng đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm
đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp,
cá nhân kinh doanh khác chưa khấu trừ, nộp thuế trong năm)
theo mẫu số 01/TKN-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức
khấu trừ thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại
lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng
đa cấp, cá nhân có thu nhập từ phí tích luỹ bảo hiểm nhân
thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác và cá nhân làm đại
lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác theo quy
định tại khoản 1 Điều 45 Luật quản lý thuế
số 38/2019/QH14, cụ thể như sau:
- Tổ chức khấu trừ thuế đối với cá
nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý
xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp, cá
nhân có thu nhập từ phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác nộp hồ sơ khai thuế tại
cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức.
- Cá nhân làm đại
lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp, hoạt động
kinh doanh khác thuộc diện khai thuế năm nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế
quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối
với doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán
hàng đa cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật quản lý thuế
số 38/2019/QH14, cụ thể như sau:
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng
của doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp chậm
nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo
quý của doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo
quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với
cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại
lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp, hoạt động kinh
doanh khác theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 Luật quản
lý thuế số 38/2019/QH14, cụ thể như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của cá
nhân thuộc diện khai thuế năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của
năm dương lịch tiếp theo.
4. Thời
hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày
cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Điều 11. Quản lý khai thuế, nộp
thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân
1. Hồ sơ khai thuế
1.1. Hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thay và nộp thay cho cá nhân
trong trường hợp cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức;
tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ
chức là đối tác tại Việt Nam của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam mà có thỏa thuận nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài thực hiện chi trả thu nhập
cho cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số thông qua tổ
chức đối tác tại Việt Nam.37
Hồ sơ khai thuế theo tháng, quý đối với
tổ chức khai thay và nộp thay cho cá
nhân theo quy định tại điểm 8.4 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ
khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ, cụ thể như sau:
- Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh theo mẫu 01/CNKD ban hành kèm theo
Thông tư này;
- Phụ lục Bảng kê chi tiết hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với tổ chức khai thay và nộp thay cho cá nhân trong trường hợp cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh
số; tổ chức là đối tác tại Việt Nam của nhà cung cấp
nền tảng số ở nước ngoài không có cơ sở thường trú
tại Việt Nam mà có thỏa thuận nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài thực hiện chi trả thu nhập cho cá nhân có thu nhập từ sản
phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số thông qua tổ chức
đối tác tại Việt Nam) theo mẫu số
01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao hợp đồng hợp tác kinh doanh
(nếu cơ quan thuế có yêu cầu).
1.2. Hồ sơ khai thuế đối với tổ chức
khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản
Hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai
thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân có tài sản cho thuê
theo quy định tại tiết b điểm 8.5 Phụ lục I - Danh mục hồ
sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ, cụ thể như sau:
- Tờ khai thuế đối với hoạt động cho
thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân
có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo
Thông tư này;
- Phụ lục bảng kê
chi tiết cá nhân cho thuê tài sản (áp dụng đối với tổ chức khai
thay cho cá nhân cho thuê tài sản) theo mẫu số 01-2/BK-TTS ban hành kèm theo
Thông tư này;
- Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ
lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai
thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai tích chọn “Doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế khai thuế thay, nộp thuế thay (Bên thuê tài
sản)” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau
khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức theo quy định. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế thể hiện người nộp thuế
là tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay.
2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức
khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định tại khoản
1 Điều 45 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, cụ thể như sau:
Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản
lý trực tiếp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay. Riêng trường hợp tổ chức
khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân có thu nhập từ
cho thuê bất động sản tại Việt Nam nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý
trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với
tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 44 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, cụ
thể như sau:
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với
tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong trường hợp khai tháng,
quý theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật
quản lý thuế số 38/2019/QH14, cụ thể như sau:
- Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân nếu thuộc diện nộp hồ sơ khai thuế theo tháng thì thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát
sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay.
- Tổ chức khai
thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân nếu thuộc diện nộp hồ sơ khai thuế theo
quý thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm
nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với
tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản
- Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế
thay nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là
ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế
thay nộp hồ sơ khai thuế theo năm là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên kể từ
ngày kết thúc năm dương lịch.
4. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày
cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
CHƯƠNG
IV
TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ QUAN THUẾ TRONG VIỆC CHỈ ĐẠO, KIỂM SOÁT CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH38
Điều 12. Trách nhiệm của Tổng cục
Thuế
Tổng cục Thuế có trách nhiệm xây dựng bộ chỉ số tiêu chí phân tích rủi ro đối với
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo từng đối tượng, địa bàn quản lý.
Tổng cục Thuế hướng
dẫn chi tiết bộ chỉ số tiêu chí, quy trình xây dựng ứng dụng
công nghệ thông tin và quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu về
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định của Bộ Tài chính để phục vụ công tác áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
Điều 13. Trách nhiệm của Cục Thuế
Cục Thuế có trách nhiệm khai thác cơ
sở dữ liệu quản lý thuế tập trung của ngành để phân tích, đánh giá và chỉ đạo
công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh của các Chi
cục Thuế cụ thể như sau:
- Cục Thuế có trách nhiệm triển khai
công tác kiểm tra thực tế hằng năm tối thiểu 20% số Chi cục Thuế theo quy định
về quản lý rủi ro đối với việc quản lý mức doanh thu, mức thuế của hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh.
- Trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ
thu, Cục Thuế có trách nhiệm định kỳ kiểm tra thực tế tối
thiểu 10% số Chi cục Thuế mỗi quý I,
quý II, quý III. Kết quả kiểm tra là
căn cứ xây dựng mức doanh thu, mức thuế tham khảo
cho năm sau và điều chỉnh doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh tại địa bàn.
- Nội dung kiểm tra thực tế của Cục
Thuế quy định tại khoản này gồm: kiểm tra trên cơ sở dữ liệu quản lý; đối chiếu
số liệu đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế; kiểm tra thực tế đối với ít nhất 15% số cá nhân kinh doanh trên địa bàn trong đó tập trung kiểm tra 100% cá
nhân kinh doanh thuộc đối tượng quản lý rủi ro theo quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của Chi
cục Thuế
Chi cục Thuế có trách nhiệm cập nhật
kịp thời các thông tin biến động trong quá trình quản lý đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh. Định kỳ đến ngày 01 tháng 11 hằng năm, các Chi cục
Thuế, Cục Thuế phải xây dựng xong cơ sở dữ liệu về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (bao gồm cả cá nhân kinh doanh trong danh sách cá nhân
thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập cá nhân) trên cơ sở thông tin từ hồ sơ của người nộp thuế, kết quả số liệu xác minh, kiểm tra, thanh tra của cơ quan thuế và thông
tin từ các cơ quan quản lý nhà nước liên quan.
CHƯƠNG
V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày …….
2. Trường hợp cá nhân có phát sinh hợp
đồng cho thuê tài sản trong nhiều năm và đã khai thuế, nộp
thuế theo quy định trước đây thì không điều chỉnh lại đối với số thuế đã khai, đã nộp.
3. Việc thông báo thời hạn nộp thuế
khoán của năm 2021 thực hiện theo các quy định trước thời điểm
hiệu lực của Thông tư này đến hết kỳ
tính thuế năm 2021.
4. Bãi bỏ chương I và
chương II Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 06/11/2015 của Bộ Tài chính
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Quốc
hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế, Cục Hải quan các tỉnh, TP trực thuộc
TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính, Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, TCT (VT, DNNCN).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
|
PHỤ LỤC 01
DANH MỤC
NGÀNH NGHỀ TÍNH THUẾ GTGT, THUẾ TNCN
THEO TỶ LỆ % TRÊN DOANH THU ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2021/TT-BTC ngày / /2021 của Bộ Tài chính)
STT
|
Danh
mục ngành nghề
|
Tỷ
lệ % tính thuế GTGT
|
Thuế
suất thuế TNCN
|
1.
|
Phân phối, cung cấp hàng hóa
|
|
|
|
- Hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại
hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng).
- Các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số,
khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền
hoặc không bằng tiền cho cá nhân kinh doanh.1
|
1%
|
0,5%
|
- Các hoạt động không chịu thuế GTGT,
không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế
GTGT.2
|
-
|
0,5%
|
2.
|
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu
nguyên vật liệu
|
|
|
- Dịch vụ lưu trú gồm: Hoạt động
cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách
vãng lai khác; hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng
tương tự; hoạt động cung cấp cả cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí. Hoạt động lưu trú không bao gồm:
Hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn được coi như cơ
sở thường trú như cho thuê căn hộ hàng tháng hoặc hàng
năm được phân loại trong ngành bất động sản theo quy định của pháp luật về Hệ
thống ngành kinh tế của Việt nam.
- Dịch vụ bốc
xếp hàng hóa và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải như kinh doanh bến bãi, bán vé, trông
giữ phương tiện;
- Dịch vụ bưu chính, chuyển phát
thư tín và bưu kiện;
- Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa
hồng đại lý;
- Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư
vấn tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế, hải quan;
- Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê cổng
thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông; quảng cáo trên sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số3;
- Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác;
- Dịch vụ tắm
hơi, massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game;
- Dịch vụ may đo, giặt là; Cắt tóc, làm đầu, gội đầu;
- Dịch vụ sửa
chữa khác bao gồm: sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng
gia đình;
- Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát
thi công xây dựng cơ bản;
- Các dịch vụ khác thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10%;4
- Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên
vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).
|
5%
|
2%
|
- Các dịch vụ không chịu thuế GTGT,
không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế
GTGT.5
|
-
|
2%
|
- Cho thuê tài
sản gồm:
+ Cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà
xưởng, kho bãi trừ dịch vụ lưu trú
+ Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều
khiển.
+ Cho thuê tài sản khác không kèm
theo dịch vụ
|
5%
|
5%
|
- Làm đại lý xổ
số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp
|
-
|
5%
|
3.
|
Sản
xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng
có bao thầu nguyên vật liệu
|
|
|
- Sản xuất, gia công, chế biến sản
phẩm hàng hóa;
- Khai thác, chế biến khoáng sản;
- Vận tải hàng
hóa, vận tải hành khách;
- Dịch vụ kèm theo bán hàng hóa như
dịch vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm
theo bán sản phẩm;
- Dịch vụ ăn uống;
- Dịch vụ sửa
chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, ô tô, mô tô,
xe máy và xe có động cơ khác;
- Xây dựng, lắp đặt có bao thầu
nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).
- Các hoạt động khác thuộc đối tượng
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10%6;
|
3%
|
1,5%
|
- Các hoạt động không chịu thuế GTGT,
không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế
GTGT.7
|
-
|
1,5%
|
4.
|
Hoạt động kinh doanh khác
|
|
|
- Hoạt động sản
xuất các sản phẩm thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%;
|
2%
|
1%
|
- Hoạt động cung cấp các dịch vụ thuộc đối tượng tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT
5%;
|
- Các hoạt động khác chưa được liệt
kê ở các nhóm 1, 2, 3 nêu trên;
|
- Các dịch vụ khác không chịu thuế GTGT.8
|
-
|
PHỤ LỤC 02
DANH MỤC
MẪU BIỂU ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH VÀ MẪU BIỂU ĐỐI VỚI THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2021/TT-BTC ngày /2021 của Bộ Tài chính)
STT
|
Mẫu số
|
Tên
Mẫu biểu
|
1
|
01/CNKD
|
Tờ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh
(Áp dụng cho cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp khoán và cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh)
|
2
|
01-1/BK-CNKD
|
Phụ lục Bảng kê chi tiết cá nhân
kinh doanh
(Kèm theo Tờ khai 01/CNKD trong trường hợp tổ chức khai thay cho nhiều cá nhân kinh doanh)
|
3
|
01-2/BK-HĐKD
|
Bảng kê hoạt động kinh doanh
trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
(Kèm theo Tờ khai 01/CNKD áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán)
|
4
|
01/TBTDK-CNKD
|
Thông báo về việc dự kiến doanh
thu, mức thuế khoán
(Áp dụng cho cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán)
|
5
|
01/CKTT-CNKD
|
Bảng công khai thông tin cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
|
6
|
01/TTS
|
Tờ khai
đối với hoạt động cho thuê tài sản
(Áp
dụng cho cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản)
|
7
|
01-1/BK-TTS
|
Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng
cho thuê tài sản
(Áp dụng
cho cá nhân cho thuê tài sản hoặc tổ chức khai
thay)
|
8
|
01-2/BK-TTS
|
Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân cho thuê tài sản
(Áp
dụng đối với tổ chức khai thay cho cá nhân cho
thuê tài sản)
|
9
|
01/XSBHĐC
|
Tờ khai
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
(Áp
dụng cho Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bán
đúng giá; doanh nghiệp bảo hiểm thu phí tích lũy
bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác)
|
10
|
01-1/BK-XSBHĐC
|
Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân
có phát sinh doanh thu từ hoạt động đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp
(Kèm theo Tờ khai 01/KK-XSBHĐC
tháng cuối cùng trong năm hoặc quý IV)
|
11
|
01/TKN-XSBHĐC
|
Tờ
khai thuế năm
(Áp dụng cho cá nhân làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác chưa khấu trừ, nộp thuế
trong năm)
|
12
|
…
|
Thông báo chuyển đổi phương pháp khai thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Mẫu số: 01/CNKD
Ban hành kèm theo Thông tư số
TT-BTC ngày của Bộ Tài
Chính
|
|
TỜ
KHAI THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH
□ Cá nhân nộp thuế theo phương
pháp khoán
□ Cá nhân nộp thuế theo phương pháp kê khai
□ Cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh
□ Cá nhân kinh doanh sản phẩm nội dung số trên nền tảng trực tuyến (không bao gồm cá nhân kinh doanh sản phẩm nội dung số trên nền tảng trực tuyến khai thuế lần phát sinh theo năm)
□ Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay
[01] Kỳ
tính thuế:
|
[01a] Năm (từ tháng… đến… tháng )
|
|
[01b] Tháng…
năm …
|
|
[01c] Quý… năm …
|
|
[01d] Lần phát
sinh: Ngày ... tháng… năm …
|
[02] Lần đầu: □
|
[03] Bổ sung lần thứ: □
|
[04] Người nộp thuế: ……………………………………………………..
[04a] Tên cửa hàng/thương hiệu: …………………………………………………
[06] Ngành nghề kinh doanh:………………………… [06a] Thay đổi thông tin □
Ngành nghề kinh doanh chính: …………………………
[07] Diện
tích kinh doanh: ……………………….[07a] Đi thuê
[08] Số
lượng lao động sử dụng thường xuyên: ……………………………………
[09] Thời gian hoạt động trong ngày từ ………giờ đến
…………..giờ
[10] Địa
chỉ kinh doanh: …………. [10a] Thay
đổi thông tin □
[10b] Số nhà, đường
phố/xóm/ấp/thôn:.........................
[10c] Phường/Xã/Thị trấn: …………………………..
[10d] Quận/Huyện/Thị xã/ Thành phố thuộc tỉnh: ………………..
[10đ] Tỉnh/Thành phố: ………………………
[10e] Kinh doanh tại chợ biên giới:
[11] Địa chỉ cư trú: …………………….
[11a] Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn: ………….
[11b] Phường/Xã/Thị trấn: ……………………….
[11c] Quận/Huyện/Thị xã/ Thành phố thuộc tỉnh: …………………
[11d] Tỉnh/Thành phố: …………………… [12] Điện thoại:…… [13] Fax:… [14] Email: ………
[15] Văn bản ủy quyền khai thuế (nếu có): …………ngày ... tháng....năm…………….
[16] Trường hợp cá nhân kinh doanh chưa đăng ký thuế thì khai thêm các thông tin sau:
- Ngày sinh: ……/….. /…… Quốc tịch:……
- Số CMND/CCCD: ………………Ngày cấp……………; Nơi cấp: ………………….
Trường hợp cá
nhân kinh doanh thuộc đối tượng không có CMND/CCCD tại Việt Nam thì kê khai
thông tin tại một trong các thông tin sau:
- Số hộ chiếu: ……….ngày cấp:………….. nơi cấp: ……………….
- Số giấy thông
hành (đối với thương nhân nước ngoài);………. ngày cấp:….. nơi cấp: …
- Số CMND biên giới (đối với thương
nhân nước ngoài): ……ngày cấp:…..
nơi cấp: ……
- Số Giấy tờ chứng thực cá nhân khác:……
ngày cấp:.. .nơi cấp: ……
- Nơi đăng ký
thường trú:
+ Số nhà, đường
phố/xóm/ấp/thôn, Phường/xã/Thị trấn: ……………..
+ Quận/Huyện/Thị
xã/Thành phố thuộc tỉnh: …………………
+ Tỉnh/Thành phố: ……………………..
- Chỗ ở hiện tại:
+ Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn, Phường/xã/Thị trấn:………………..
+ Quận/Huyện/Thị
xã/Thành phố thuộc tỉnh: ………………………………
+ Tỉnh/Thành phố: …………………………………
- Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh (nếu có): Số:……. ngày cấp……/….../.... cơ
quan cấp: …………..
- Vốn kinh doanh
(đồng): …………………
[17] Tên đại lý thuế (nếu có): ………………………………….
[19] Địa
chỉ: …………………
[20] Quận/huyện:…………
[21] Tỉnh/thành phố: ……………….
[22] Điện
thoại:………….. [23] Fax;……………
[24] Email: ……………………
[25] Hợp
đồng đại lý thuế: Số:…………. Ngày: ………………..
[26] Tên của tổ chức khai thay (nếu có):………………………………
[28] Địa
chỉ:..................................................................
[29] Điện
thoại:……………… [30] Fax:……………………
[31] Email:………………………
A. THÔNG TIN DỰ KIẾN BIẾN ĐỘNG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH
Đơn vị tính: Đồng
Việt Nam
STT
|
Nội dung
|
Chỉ tiêu
|
Năm trước liền
kề
|
Dự tính năm
tính thuế
|
Dự kiến lý
do biến động doanh thu kinh doanh
|
|
|
Doanh thu
|
Số thuế phát
sinh
|
Doanh thu
|
Số thuế phát
sinh
|
|
|
|
(a)
|
(b)
|
(c)
|
(d)
|
(e)
|
Cả năm
|
[29]
|
|
|
|
|
|
1
|
Quý I
|
[30]
|
|
|
|
|
|
2
|
Quý II
|
[31]
|
|
|
|
|
|
3
|
Quý III
|
[32]
|
|
|
|
|
|
4
|
Quý IV
|
[33]
|
|
|
|
|
|
A. KÊ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT), THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN (TNCN)
Đơn
vị tính: Đồng Việt
Nam
STT
|
Nhóm ngành nghề
|
Chỉ
tiêu
|
Thuế
Giá trị gia tăng (GTGT)
|
Thuế
Thu nhập cá nhân (TNCN)
|
Doanh
thu
(a)
|
Số thuế phát sinh
(b)
|
Doanh
thu
(c)
|
Số
thuế phát sinh
(d)
|
1
|
Phân phối, cung cấp hàng hóa
(Tỷ lệ thuế GTGT 1%, thuế TNCN 0,5%)
|
[32]
|
|
|
|
|
2
|
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu
nguyên vật liệu
(Tỷ lệ thuế GTGT 5%, thuế TNCN 2%)
|
[33]
|
|
|
|
|
3
|
Sản xuất, vận
tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu
(Tỷ lệ thuế GTGT 3%, thuế TNCN 1,5%)
|
[34]
|
|
|
|
|
4
|
Hoạt động kinh
doanh khác
(Tỷ lệ thuế GTGT 2%, thuế TNCN 1%)
|
[35]
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng:
|
[36]
|
|
|
|
|
B. KÊ KHAI THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT (TTĐB)
STT
|
Hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)
|
Mã
chỉ tiêu
|
Đơn
vị
tính
|
Doanh
thu tính thuế TTĐB
|
Thuế
suất
|
Số
thuế phải nộp
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)=(5)*(6)
|
1
|
Hàng
hóa, dịch vụ A
|
|37a]
|
|
|
|
|
2
|
Hàng
hóa, dịch vụ B
|
[37b]
|
|
|
|
|
3
|
……………
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
[37]
|
|
|
|
|
D. KÊ KHAI THUẾ/PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG HOẶC THUẾ
TÀI NGUYÊN
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Mã
chỉ tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Sản
lượng/Số lượng
|
Giá
tính thuế tài nguyên/ mức thuế hoặc phí BVMT
|
Thuế
suất
|
Số
thuế phải nộp
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
1
|
Khai thuế tài nguyên
|
1.1
|
Tài
nguyên C…
|
[38a]
|
|
|
|
|
(8)=(5)*(6)*(7)
|
1.2
|
Tài
nguyên D…
|
[38b]
|
|
|
|
|
|
|
……
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
[38]
|
|
|
|
|
|
2
|
Khai thuế bảo vệ môi trường
|
2.1
|
Hàng
hóa E...
|
[39a]
|
|
|
|
|
(8)=(5)*(6)
|
2.2
|
Hàng
hóa G...
|
[39b]
|
|
|
|
|
|
|
……
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
[39]
|
|
|
|
|
|
3
|
Khai phí bảo vệ môi trường
|
3.1
|
Hàng
hóa H...
|
[40a]
|
|
|
|
|
(8)=(5)*(6)
|
3.2
|
Hàng
hóa K...
|
[40b]
|
|
|
|
|
|
|
……………
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
[40]
|
|
|
|
|
|
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những
số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên:……
Chứng chỉ hành nghề số:……
|
……,
ngày…,tháng…,năm…
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
- Chỉ tiêu [01] Kỳ tính thuế được áp dụng như sau:
+ Chỉ
tiêu [01a] chỉ khai đối với hộ kinh doanh, cá nhân nộp thuế
theo phương pháp khoán
+ Chỉ
tiêu [01b] hoặc [01c] chỉ khai đối với
hộ kinh doanh, cá nhân nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc tổ chức khai, nộp thuế thay lựa chọn khai thuế theo tháng hoặc quý
+ Chỉ
tiêu [01d] chỉ khai đối với cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh hoặc cá nhân kinh doanh sản phẩm nội dung số trên nền tảng trực tuyến (không bao gồm cá nhân kinh doanh sản phẩm nội dung số trên nền tảng trực tuyến lựa chọn khai thuế theo từng lần phát sinh theo năm)
- Chỉ tiêu [06a] chỉ đánh
dấu khi thông tin tại chỉ tiêu [06] có thay đổi so với lần
khai trước liền kề
- Chỉ
tiêu [10d] chỉ đánh dấu khi thông tin
tại chỉ tiêu [10] có thay đổi so với lần khai trước liền kề
- Tại chỉ tiêu doanh thu, sản lượng: Nếu là cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì kê khai doanh thu, sản lượng dự kiến trung bình 1 tháng trong năm: Nếu là cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
hoặc cá nhân kinh doanh sản phẩm nội dung số trên nền tảng trực tuyến nộp
thuế theo từng lần phát sinh thì kê khai doanh thu,
sản lượng phát sinh
theo từng lần phát sinh. Nếu là cá nhân kinh doanh
nộp thuế theo phương
pháp kê khai hoặc tổ
chức khai thuế thay, nộp thuế
thay thì kê khai doanh thu, sản lượng thực tế theo tháng hoặc theo quý.
- Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp
tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức khai thay kèm theo Tờ khai 01/CNKD Phụ lục
Bảng kê chi tiết hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu 01/CNKD và
không phải khai các chỉ tiêu từ [04] đến [16].
- Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thì cá nhân khai
kèm theo tờ khai 01/CNKD Phụ lục bảng kê hoạt động
kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh theo mẫu 01-2/HĐKD-CNKD.
Phần C
chỉ áp dụng đối với cá
nhân được cấp phép khai thác tài nguyên khoáng sản.
Phụ
lục
BẢNG
KÊ CHI TIẾT HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH
|
Mẫu số: 01-1/BK-CNKD
Ban hành kèm theo Thông tư số
TT-BTC ngày của Bộ Tài
Chính
|
|
(Kèm
theo Tờ khai 01/CNKD áp dụng đối với cá nhân hợp
tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá
nhân đạt doanh số)
[01]
Kỳ tính thuế:
|
[01a] Tháng……năm……
|
|
[01b] Quý… năm
…
|
[02] Tổ chức khai thay: …………………………………….
[04] Tên đại lý thuế (nếu có): ……………………………….
Đơn vị
tính: Đồng Việt Nam
STT
|
Họ
và tên NNT
|
Mã
số thuế
|
Doanh
thu trong kỳ
|
Doanh
thu lũy kế đến kỳ kê khai
|
Doanh
thu thuộc diện chịu thuế
|
Số
thuế GTGT phải nộp
|
Số
thuế TNCN phải nộp
|
Tổng số thuế phải nộp
|
[06]
|
[07]
|
[08]
|
[09]
|
[10]
|
[11]
|
112]
|
[13]
|
[14]
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
[15]
|
[16]
|
[17]
|
[18]
|
[19]
|
[20]
|
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên:……
Chứng chỉ hành nghề số:……
|
……,
ngày…,tháng…,năm…
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)
|
Ghi chú: - Trường hợp cá nhân dự kiến hoặc
xác định được tổng
doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể
ủy quyền theo quy định của pháp luật để tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay đối với doanh thu phát sinh tháng/quý từ 100
triệu/năm trở xuống.
- Trường hợp cá nhân
không xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm và không
ủy quyền theo quy định của pháp luật để tổ chức khai thuế thay, nộp
thuế thay thì khi doanh thu lũy kế đến 100 triệu đồng trở lên tổ chức phải khai thuế, nộp thuế của tháng/quý
đó cho cả các tháng/quý
trước chưa khai thuế, nộp thuế.
|
Mẫu số: 01-2/BK-HĐKD
Ban hành kèm theo Thông tư số
TT-BTC ngày của Bộ Tài
Chính
|
|
Phụ
lục
BẢNG
KÊ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG KỲ CỦA HỘ KINH DOANH,
CÁ NHÂN KINH DOANH
(Kèm
theo Tờ khai 01/CNKD áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai)
[01] Kỳ tính thuế: Tháng …….năm……….
[02] Tên người nộp thuế: …………………………………….
[04] Tên đại lý thuế (nếu
có): ……………………………….
I. VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
Diễn
giải
|
Đơn vị tính của vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
|
Số dư đầu kỳ
|
Nhập
trong kỳ
|
Xuất
trong kỳ
|
Tồn
cuối kỳ
|
Số
lượng
|
Thành
tiền
|
Số
lượng
|
Thành
tiền
|
Số
lượng
|
Thành
tiền
|
Số
lượng
|
Thành
tiền
|
[06]
|
[07]
|
[08]
|
[09]
|
[10]
|
[11]
|
[12]
|
[13]
|
[14]
|
[15]
|
Hàng hóa A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sản phẩm B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
[16]
|
[17]
|
[18]
|
[19]
|
[20]
|
[21]
|
[22]
|
[23]
|
II. CHI PHÍ QUẢN LÝ
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
Nội
dung
|
Chỉ
tiêu
|
Số tiền
|
Chi phí nhân công
|
[24]
|
|
Chi phí
điện
|
[25]
|
|
Chi phí nước
|
[26]
|
|
Chi phí viễn thông
|
[27]
|
|
Chi phí thuê kho bãi, mặt hàng kinh doanh
|
[28]
|
|
Chi phí
quản lý (chi phí văn phòng phẩm, công cụ, dụng
cụ, ....)
|
[29]
|
|
Chi phí khác
(hội nghị, công tác phí, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thuê ngoài
khác...)
|
[30]
|
|
Tổng cộng
|
[31]
|
|
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số
liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên:……
Chứng chỉ hành nghề số:……
|
……,
ngày…,tháng…,năm…
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu (nếu có))
|
|
Mẫu số: 01/TTS
Ban hành kèm theo Thông tư số
TT-BTC ngày của Bộ Tài
Chính
|
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
TỜ
KHAI THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG CHO THUÊ TÀI SẢN
(Áp
dụng đối với cá nhân có
hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân)
Cá nhân cho thuê tài sản tự
khai: □
Doanh nghiệp, Tổ chức kinh tế khai thuế thay, nộp thuế thay (Bên thuê tài sản): □
[01] Kỳ tính thuế:
□ Năm…
□ Kỳ thanh toán: từ ngày …/tháng..../năm... đến ngày.../tháng.../năm…
[02] Lần
đầu: □ [03] Bổ sung lần thứ: □
[04] Người nộp
thuế: ………………………………
[06] Địa
chỉ liên hệ: …………………………………………………………………….
[07] Điện
thoại: ………..[08] Fax:……………… [09]
Email: ……………………….
[10] Số
CMND (trường hợp cá nhân quốc tịch Việt Nam): ……………………….
[11] Hộ
chiếu (trường hợp cá nhân không có quốc tịch Việt nam):
…………….
[12] Trường hợp cá nhân kinh doanh chưa đăng ký thuế thì khai thêm các thông tin sau:
- Ngày sinh: ……
/……/…… Quốc tịch: …………………………………………
- Số CMND/CCCD: ……………Ngày cấp: ………Nơi cấp: ……………………..
Trường hợp cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng không có CMND/CCCD tại Việt Nam thì kê khai
thông tin tại một trong các thông tin sau:
- Số hộ chiếu: ……ngày cấp: ……nơi cấp: ………
- Số giấy thông hành (đối với thương nhân nước ngoài): ……ngày cấp:….. nơi cấp: ……
- Số CMND biên
giới (đối với thương nhân nước ngoài): ……ngày cấp: ……nơi cấp:......
- Số Giấy tờ chứng
thực cá nhân khác: ……ngày cấp: ….nơi
cấp: ……
- Nơi đăng ký thường trú:
+ Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn, Phường/xã/Thị trấn: …………………
+ Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: …………………
+ Tỉnh/Thành phố:
……………………….
- Chỗ ở hiện tại:
+ Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn, Phường/xã/Thị trấn: …………………
+ Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: ………………..
+ Tỉnh/Thành phố:
……………………..
- Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh (nếu có): Số: ……..ngày cấp:.../.../...
cơ quan cấp: …
- Vốn kinh doanh (đồng): …………………………
[13] Tên đại lý thuế (nếu có): ………………………..
[14] Địa chỉ: ……………………………………….
[15] Quận/huyện:……………
[16] Tỉnh/thành
phố: ……………………
[17] Điện
thoại: ………..[18] Fax: …………..
[19] Email: ………………
[20] Hợp đồng đại lý thuế: Số.........
ngày……… /……………./………….
[21] Văn bản ủy quyền (nếu có): Số……… ngày……. tháng…… năm …….
[22] Tổ chức khai, nộp thuế thay (nếu có): ………………………………….
[24] Địa chỉ: …………………………………………
[25] Điện
thoại:………. [26] Fax:………….
[27] Email:………….
A. PHẦN
CÁ NHÂN KÊ KHAI NGHĨA VỤ THUẾ
Đơn vị
tính: Đồng Việt Nam
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Mã
chỉ tiêu
|
Số
tiền
|
1
|
Tổng doanh thu
phát sinh trong kỳ
|
[28]
|
|
2
|
Tổng doanh thu
tính thuế
|
[29]
|
|
3
|
Tổng số thuế GTGT phải nộp
|
[30]
|
|
4
|
Tổng số thuế TNCN phát sinh trong kỳ
|
[31]
|
|
5
|
Tiền phạt, bồi
thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng (nếu có)
|
[32]
|
|
6
|
Tổng số thuế TNCN phải nộp từ tiền nhận bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng (nếu có)
|
[33]
|
|
7
|
Tổng
số thuế TNCN phải nộp [34]=[31|+[33]
|
[34]
|
|
(TNCN: Thu nhập cá nhân; GTGT: Giá
trị gia tăng)
B. PHẦN CƠ QUAN THUẾ GHI THÔNG TIN
HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THUẾ
Đề nghị Ngân hàng/Kho bạc Nhà nước [35]
…………………………………………trích tài khoản số [36]:………. (trường hợp nộp qua Ngân hàng) ………………hoặc
thu tiền mặt để nộp NSNN vào KBNN… (đồng cấp với cơ quan thuế quản lý)……………………………………………………….
Cơ quan thuế quản
lý khoản thu:………………………………………
Tổng số thuế phải nộp NSNN:……………đồng
. Trong đó:
- Số thuế GTGT (tiểu mục 1701): = [30]
phần A ………….đồng.
- Số thuế TNCN
(tiểu mục 1014): = [34] phần A ………….đồng.
Tôi cam đoan số
liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên:……
Chứng chỉ hành nghề số:……
|
……,
ngày…,tháng…,năm…
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Phụ
lục
BẢNG
KÊ CHI TIẾT HỢP ĐỒNG CHO THUÊ TÀI SẢN
(Kèm theo tờ khai 01/TTS áp
dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ
quan thuế nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng)
|
Mẫu số: 01-1/BK-TTS
Ban hành kèm theo Thông tư số
TT-BTC ngày của Bộ Tài
Chính
|
|
[01] Kỳ
tính thuế: [01a] Năm...
[01b] Kỳ thanh toán: từ ngày .../tháng..../năm... đến ngày .../tháng.../năm...
[02] Lần đầu: □ [03] Bổ sung lần thứ: □
[04] Người nộp thuế: ……………………………………
Đơn vị
tính: Đồng Việt Nam
STT
|
Bên
thuê
tài
sản
|
Loại tài sản
|
Số hợp đồng
|
Ngày hợp đồng
|
Mục đích sử dụng tài sản thuê
|
Bên thuê có đầu tư xây dựng cơ bản
|
Địa chỉ tài sản
|
Diện tích sàn cho thuê
|
Thời hạn thuê
|
Tổng giá trị hợp đồng
|
Kỳ thanh toán
|
Doanh thu tính theo năm
|
Cá nhân thuộc diện phải nộp thuế (doanh thu >100
triệu đồng/ năm)
|
Doanh thu tính thuế trong
kỳ
|
Số thuế GTGT phải nộp
|
Số thuế TNCN phải nộp
|
Số ngày
|
Số tháng
|
Từ ngày/ tháng/ năm
|
Đến ngày/ tháng/ năm
|
Giá cho thuê 1 ngày đã bao gồm thuế
|
Giá cho thuê 1 tháng đã bao gồm thuế
|
Bất động sản
|
Động sản
|
|
|
[06]
|
[07]
|
[08]
|
[09]
|
[10]
|
[11]
|
[12]
|
[13]
|
[14]
|
[15]
|
[16]
|
[17]
|
[18]
|
[19]
|
[20]
|
[21]
|
[22]
|
[23]
|
[24]
|
[25]
|
[26]
|
[27]
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên:……
Chứng chỉ hành nghề số:……
|
……,
ngày…,tháng…,năm…
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu (nếu có))
|
Phụ
lục
BẢNG
KÊ CHI TIẾT CÁ NHÂN CHO THUÊ TÀI SẢN
(Kèm theo tờ khai 01/TTS áp
dụng đối với tổ chức khai thay cho cá nhân cho thuê tài sản)
|
………………….
Ban hành kèm theo Thông tư số
TT-BTC ngày của Bộ Tài
Chính
|
|
[01]
Kỳ tính thuế:
|
[01a] Năm...
[01b] Kỳ thanh toán: từ ngày .../tháng …/năm... đến
ngày .../tháng.../năm...
|
[02] Lần đầu: □
[03] Bổ sung lần thứ: □
[04] Tổ chức khai, nộp thuế thay: ………………………………….
Đơn vị
tính: Đồng Việt Nam
STT
|
Tên cá nhân cho thuê tài sản
|
Mã số thuế
|
Số hợp đồng
|
Ngày hợp đồng
|
Mục
đích sử dụng tài sản thuê
|
Bên thuê có đầu tư xây dựng cơ bản
|
Địa chỉ tài sản
|
Diện tích sàn cho thuê
|
Thời hạn thuê (số tháng)
|
Tổng giá trị hợp đồng
|
Doanh thu tính theo năm
|
Cá nhân thuộc diện phải nộp thuế (tổng doanh thu
>100 triệu đồng/năm)
|
Doanh thu tính thuế trong kỳ
|
Số thuế GTGT phải nộp
|
Số thuế TNCN phải nộp
|
Cá nhân hợp tác kinh doanh
|
[06]
|
[07]
|
[08]
|
[09]
|
[10]
|
[11]
|
[12]
|
[13]
|
[14]
|
[15]
|
[16]
|
[17]
|
[18]
|
[19]
|
[20]
|
[21]
|
[22]
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi cam đoan số liệu
khai trên là đúng và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên:……
Chứng chỉ hành nghề số:……
|
……,
ngày…,tháng…,năm…
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu (nếu có))
|
|
Mẫu số: 01/XSBHĐC
(Ban hành kèm theo Thông
tư số …TT-BTC ngày … của Bộ Tài
Chính)
|
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
TỜ
KHAI THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN
(Áp dụng đối với doanh nghiệp
xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bán đúng giá; doanh nghiệp bảo hiểm trả phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác)
[01]
Kỳ tính thuế:
|
[01a] Tháng……
năm...
[01b] Quý……năm……
|
[02] Lần đầu: □ [03] Bổ sung lần thứ: □
[04] Tên người nộp thuế: …………………………………….
[06] Địa
chỉ: ……………………………………………………
[07] Điện
thoại:………….. [08] Fax:
……….. [09] Email: ………………..
[10] Tên đại lý thuế (nếu có): …………………………….
[12] Địa
chỉ: ……………………………………………….
[13] Quận/huyện:…………
[14] Tỉnh/thành
phố: ……………
[15] Điện
thoại:………… [16] Fax:………..
[17] Email: ………………
[18] Hợp
đồng đại lý thuế: Số: ………….Ngày: …………………
Đơn vị
tính: Đồng Việt Nam
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Mã
chỉ tiêu
|
Số phát sinh trong kỳ
|
Số
lũy kế
|
I
|
Doanh thu từ hoạt động đại lý xổ số
|
1
|
Tổng doanh thu trả trong kỳ
|
[19]
|
|
|
2
|
Tổng doanh thu
thuộc diện khấu trừ thuế
|
[20]
|
|
|
3
|
Tổng số thuế
TNCN phát sinh
|
[21]
|
|
|
4
|
Tổng số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đã khấu trừ
|
[22]
|
|
|
II
|
Doanh thu từ hoạt động đại lý bảo hiểm
|
1
|
Tổng doanh thu trả trong kỳ
|
[23]
|
|
|
2
|
Tổng doanh thu thuộc diện khấu trừ
thuế
|
[24]
|
|
|
3
|
Tổng số thuế TNCN phát sinh
|
[25]
|
|
|
4
|
Tổng số thuế thu nhập cá nhân
(TNCN) đã khấu trừ
|
[26]
|
|
|
III
|
Thu nhập từ tiền phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác
|
1
|
Tổng thu nhập trả thuộc diện khấu
trừ
|
[27]
|
|
|
2
|
Tổng số thuế TNCN phát sinh
|
[28]
|
|
|
3
|
Tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ
|
[29]
|
|
|
IV
|
Doanh thu từ hoạt động bán hàng
đa cấp
|
1
|
Tổng doanh thu trả trong kỳ
|
[30]
|
|
|
2
|
Tổng doanh thu thuộc diện khấu trừ
thuế
|
[31]
|
|
|
3
|
Tổng số thuế TNCN phát sinh
|
[32]
|
|
|
4
|
Tổng số thuế
thu nhập cá nhân đã khấu trừ
|
[33]
|
|
|
V
|
Tổng số thuế TNCN đã khấu trừ [34]=[22]+[26]+[29]+[33]
|
[34]
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi cam đoan số liệu khai trên là
đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên:……
Chứng chỉ hành nghề số:……
|
……,
ngày…,tháng…,năm…
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu (nếu có))
|
Phụ
lục
BẢNG
KÊ CHI TIẾT CÁ NHÂN CÓ PHÁT SINH DOANH THU TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ XỔ SỐ, ĐẠI LÝ
BẢO HIỂM, BÁN HÀNG ĐA CẤP
(Kèm theo Tờ khai 01/XSBHĐC kê
khai vào hồ sơ khai thuế của kỳ tháng/quý cuối cùng trong năm tính thuế)
|
Mẫu số: 01-1/BK-XSBHĐC
(Ban hành kèm theo Thông
tư số …TT-BTC ngày … của Bộ Tài
Chính)
|
|
[01] Kỳ tính thuế: Năm……..
[02] Tên người nộp thuế:…………………………………….
[04] Tên đại lý thuế (nếu có): ………………………………..
Đơn vị
tính: Đồng Việt Nam
STT
|
Họ
và tên NNT
|
Mã
số thuế
|
Số
CMND/ Hộ chiếu
|
Doanh
thu trong năm
|
Doanh
thu thuộc diện khấu trừ thuế trong năm
|
Số
thuế phát sinh trong năm
|
Số
thuế đã khấu trừ trong năm
|
[06]
|
[07]
|
[08]
|
[09]
|
[10]
|
[11]
|
[12]
|
[13]
|
I
|
Đối với hoạt động đại lý xổ số
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
[14]
|
[15]
|
[16]
|
[17]
|
II
|
Đối
với hoạt động đại lý
bảo hiểm
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
[18]
|
[19]
|
[20]
|
[21]
|
III
|
Đối vớI hoạt động bán hàng đa cấp
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
[22]
|
[23]
|
[24]
|
[25]
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số
liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên:……
Chứng chỉ hành nghề số:……
|
……,
ngày…,tháng…,năm…
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu (nếu có))
|
|
Mẫu số: 01/TKN-CNKD
(Ban hành kèm theo Thông
tư số …TT-BTC ngày … của Bộ Tài
Chính)
|
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
TỜ
KHAI THUẾ NĂM
(Áp dụng cho cá nhân làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán
hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác chưa khấu trừ, nộp thuế trong năm)
[01] Năm:………..
[2] Lần đầu: □ [03] Bổ sung lần thứ: □
[04] Người nộp thuế: …………………………………
[06] Địa
chỉ: ……………………………………………
[07] Điện
thoại:……….. [08] Fax:……………….
[09] Email: ……………………
[10] Số CMND (trường hợp cá nhân quốc tịch Việt Nam): ……………………
[11] Hộ
chiếu (trường hợp cá nhân không có quốc tịch Việt nam): .................
[12] Tên đại lý thuế (nếu có): ……………………………………………
[14] Địa
chỉ: …………………………………………………..
[15] Quận/huyện:………………… [16] Tỉnh/thành phố: ………………………..
[17] Điện
thoại: …………….[18] Fax:………………
[19] Email: ………………..
[20] Hợp
đồng đại lý thuế: Số………… ngày ……/…… ./……..
[21] Văn bản ủy quyền (nếu có): Số ……ngày…… tháng….. năm …..
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
STT
|
Nội
dung
|
Chỉ
tiêu
|
Tổng
doanh thu trong năm
(a)
|
Số
thuế TNCN phải nộp
(b)
|
Số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp
(c)
|
Số
thuế TNCN phải nộp bổ
sung
(d)=(b)-(c)
|
1
|
Hoạt động đại lý xổ số
|
[22]
|
|
|
|
|
2
|
Hoại động đại lý bảo hiểm
|
[23]
|
|
|
|
|
3
|
Hoạt động bán hàng đa cấp
|
[24]
|
|
|
|
|
4
|
Hoại động kinh
doanh khác
|
[25]
|
|
|
|
|
5
|
Tổng cộng
|
[26]
|
|
|
|
|
Tôi cam đoan số
liệu khai trên là đúng và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên:……………………….
Chứng chỉ hành nghề số:……
|
……,
ngày…,tháng…,năm…
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
1 Bổ
sung theo NĐ 126/2020/NĐ-CP
1
Luật số 78/2006/QH11 đã
hết hiệu lực
2
Nghị định số 65/2013/NĐ-CP hết hiệu lực đối với những nội dung liên quan đến quản lý thuế của cá nhân (Điều 27 và Điều 30)
3
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP đã hết hiệu lực
4
Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13
và Luật 71/2014/QH13 đã quy định cá nhân kinh doanh nộp thuế theo tỷ lệ trên
doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh và theo Điều 51 Luật 38 đã giao Bộ Tài chính hướng dẫn căn cứ,
trình tự xác định thuế khoán. Do đó, tại Thông tư này, sẽ không căn cứ Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP để hướng dẫn xác định doanh thu mức thuế khoán.
5 Bổ sung trường hợp không phân biệt là cá nhân cư trú hay không cư trú nếu có phát sinh hoạt động cho thuê tài sản trên lãnh
thổ VN, phát sinh chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt
Nam ".vn" thì đều áp dụng theo hướng dẫn tại TT này, tương tự như trường hợp cá nhân kinh doanh tại chợ.
6 Bổ sung để làm rõ đối tượng chịu thuế từ kinh doanh
7 Bổ sung để làm rõ đối tượng chịu thuế từ kinh doanh
8 Bỏ nội dung này vì đã
được hướng dẫn cụ thể cho từng đối tượng tại Điều 2. Lý do phải hướng dẫn cụ thể
cho từng đối tượng vì cách xác định
100 triệu khác nhau.
9 Bổ sung theo quy định Luật
38/2019/QH14
10 Áp dụng theo nguyên tắc của doanh nghiệp
11
Sửa đổi, bổ sung để phù hợp với cách xác định 100 triệu khi xác định mức thu lệ phí môn bài
theo quy định mới tại NĐ
22/2020/NĐ-CP và Thông tư số 65/2020/TT-BTC
về lệ phí môn bài.
12 Bổ sung để quản lý chặt chẽ trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ, tránh lợi dụng để hợp thức hóa đầu vào cho doanh nghiệp và các đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
13
Sửa đổi, bổ sung để phù hợp với cách xác định
100 triệu khi xác định múc thu lệ phí môn bài theo quy định mới tại NĐ 22 về lệ phí môn bài.
14
Sửa đổi so với hiện hành để công bằng với hộ
kinh doanh. Doanh thu cho thuê tài sản nếu không phát sinh
đủ 12 tháng nhưng từng tháng lớn hơn mức doanh
thu 100 triệu đồng bình quân cho 12 tháng trong năm dương lịch thì thuộc diện phải nộp thuế.
Theo quy định hiện hành thì hộ kinh doanh nếu kinh doanh không đủ 12 tháng nhưng từng tháng phát
sinh doanh thu từ 8,33 triệu trở lên thì vẫn thuộc diện phải nộp thuế.
15 Sửa đổi nội dung về đồng sở hữu thực tế có vướng mắc trong thực hiện. Với quy định mới chỉ hướng dẫn việc xác định 100 triệu đồng trường hợp nhóm cá nhân đứng tên trên hợp đồng cho thuê mà không phân biệt nhóm cá
nhân có đồng sở hữu tài sản cho thuê
hay không. Trong thực tế phát sinh
nhiều trường hợp cá nhân đứng tên trên
hợp đồng nhưng không sở hữu tài sản thì cá nhân đứng tên trên hợp đồng là đối tượng khai thuế, nộp thuế.
16 Bổ sung để làm rõ căn cứ xác định mức 100 triệu
trong trường hợp này chỉ tính đối với
các khoản thu từ hợp đồng đại lý, không bao gồm doanh thu từ cho thuê tài sản/doanh
thu từ hộ kinh doanh (nếu có).
17
Hướng dẫn quy định mới tại NĐ 126/2020/NĐ-CP
18 Bổ sung đối tượng khai thay, nộp thay theo quy định tại
NĐ 126/2020/NĐ-CP
19 Bổ sung đối tượng khai thay, nộp thay theo quy định tại NĐ 126/2020/NĐ-CP
20 Bổ sung đối tượng khai thay, nộp thay theo quy định tại TT chung hướng dẫn Luật QLT số 38/2019/QH14
21 Bổ sung theo NĐ 126/2020/NĐ-CP
22
Bổ sung quy định về thủ tục chuyển đổi phương pháp khai thuế, giao Tổng cục Thuế hướng dẫn cụ thể quy trình thực hiện.
23 Bổ sung theo NĐ
126/2020/NĐ-CP
24
Bổ sung để đơn giản trong cách tính thuế đối với hộ kinh doanh. Nếu căn cứ theo Luật thuế thì doanh thu tính thuế GTGT là doanh thu không bao gồm thuế, doanh thu tính thuế TNCN là doanh thu đã
bao gồm thuế, như vậy, việc tính thuế hộ kinh doanh theo tỷ lệ trên doanh thu sẽ rất phức tạp khi phải quy đổi.
25 Bổ sung cách xác định doanh
thu tính thuế đối với hoạt động vận tải cho phù hợp với thực tế phát sinh trong thời gian qua. Hoạt động tổ chức hợp tác kinh doanh với
cá nhân trong lĩnh vực vận tải (grab)
ngoài doanh thu từ cước vận chuyển hành khách, cá nhân (tài xế) còn nhận các khoản
tiền thưởng khuyến khích theo doanh
thu, ngày, các khoản thưởng chất lượng
phục vụ theo đánh giá của khách hàng (mức đánh giá sao). Do chưa có hướng dẫn cụ thể vấn đề này nên các khoản nhận được nêu trên của cá nhân (tài xế) đang được hướng
dẫn theo thu nhập từ tiền thưởng chịu
mức thuế suất khác so với thuế suất của doanh thu cước vận chuyển. Về vấn đề này Tổng cục Thuế
đang tạm thời có công văn hướng dẫn số
384/TCT-TNCN ngày 08/2/2017 gửi Cục
Thuế Hà Nội, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Quảng
Ninh.
26 Bổ sung hướng dẫn về doanh thu tính thuế cho đối tượng tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân theo quy định tại điểm
c khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
27
Bổ sung hướng dẫn về doanh thu tính thuế đối
với cá nhân kinh doanh sản phẩm nội dung số (trò chơi điện tử, video, clip,
…). Đây là hình thức kinh doanh mới chưa có hướng dẫn
cụ thể tại các văn bản pháp luật thuế
hiện hành. Đồng thời tại khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 cũng đã giao Bộ Tài chính hướng dẫn về hoạt động
kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số.
28 Bổ sung quy định mới theo Luật QLT số 38/2019/QH14
29 Bổ sung quy định mới theo Luật QLT số 38/2019/QH14
30 Bổ sung theo NĐ số
126/2020/NĐ-CP
31
Về việc xác định doanh thu tính thuế của hộ khoán có điểm mới so với hiện hành đó là trường hợp hộ khoán có
thay đổi doanh thu thì cơ quan thuế sẽ điều chỉnh tăng hoặc giảm
theo thực tế nếu doanh thu có thay đổi từ 20% trở lên.
Theo quy định hiện hành tại Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP thì chỉ trường hợp thay đổi doanh thu từ 50% trở lên thì cơ quan thuế mới thực
hiện điều chỉnh. Điều này đã gây khó khăn cho cả người
nộp thuế và cơ quan thuế trong việc điều chỉnh
mức thuế khoán đối với hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh, đặc biệt là trong thời gian Covid, những hộ bị ảnh hưởng thay đổi doanh
thu dưới 50% sẽ không được điều
chỉnh giảm thuế khoán. Ngoài ra, mức giao
tăng dự toán hàng năm đối với khu vực ngoài quốc doanh
trong đó bao gồm hộ kinh doanh thường
ở mức từ 10% đến 20% (theo số liệu
báo cáo thực tế trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến nay) nhưng cơ
quan thuế chỉ có thể điều chỉnh tăng mức thuế khoán nếu doanh thu tăng trên 50% - điều này gây khó khăn cho cơ quan thuế trong việc thực hiện
dự toán thu ngân sách. Do đó, để có thể điều chỉnh tăng/giảm mức thuế khoán trong
năm phù hợp thực tế, đảm bảo quyền lợi
của người nộp thuế, đáp ứng việc hoàn thành dự toán thì cần phải quy định một tỷ
lệ phù hợp là 20%. Tại khoản
4 Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định: “Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết căn cứ, trình tự để xác định mức thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh”. Căn cứ quy định này, Quốc hội đã giao Bộ Tài chính
hướng dẫn về: căn
cứ và trình tự xác định mức thuế khoán,
do đó, nội dung về việc xác định mức
thuế khoán khi doanh thu thay đổi từ 50% tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
cũng đã được Quốc hội giao Bộ Tài
chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung nếu cần thiết. Do đó, tại dự thảo
Thông tư hướng dẫn chung có thể hướng dẫn về tỷ lệ thay đổi doanh thu
làm căn cứ điều chỉnh mức thuế khoán.
32
Sửa đổi, bổ sung phương pháp gửi Bảng công
khai thông tin, cho phép cơ quan thuế lựa chọn gửi trực tiếp
bằng bản giấy đến hộ kinh doanh hoặc gửi theo hình thức điện tử để
tiết kiệm chi phí hành chính khi phải in nhiều bản giấy và mất nhiều công sức khi phải đi phát cho từng hộ kinh doanh đồng thời thuận lợi cho
cá nhân kinh doanh lưu giữ bằng hình
thức điện tử khi cần rà soát, đối chiếu thông tin.
33
Bổ sung để phù hợp với
thực tế trường hợp hộ khoán ngừng, tạm
ngừng kinh doanh theo yêu cầu của nhà nước thì không yêu cầu phải có thông báo của hộ khoán mà chỉ cần căn cứ vào văn bản của nhà nước để cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh thuế khoán phải
nộp cho thời gian phải ngừng nghỉ theo yêu cầu của nhà nước
34 Bổ sung điều chỉnh giảm thuế khoán trong trường hợp
hộ khoán nghỉ 1/2 tháng thì cũng được
điều chỉnh giảm 1/2 số thuế khoán phải nộp của tháng để phù hợp với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ khoán thường nghỉ lễ, tết hoặc nghỉ theo yêu cầu của
Nhà nước trong trường hợp dịch bệnh.
35
Bỏ nội dung này vì đã bổ sung quy định chung về chuyển
đổi phương pháp khai thuế tại khoản 7 Điều 4 Thông tư này
36 Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 44 Luật QLT số 38/2019/QH14
37
Bổ sung đối tượng áp dụng Tờ khai mẫu số 01/CNKD và Phụ lục bảng kê chi tiết hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh mẫu số 01-1/BK-CNKD. Đối tượng bổ sung là “tổ
chức là đối tác tại Việt Nam của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài không có
cơ sở thường trú tại Việt Nam mà có thỏa thuận nhà cung
cấp nền tảng số ở nước ngoài thực hiện chi trả
thu nhập cho cá nhân kinh doanh sản phẩm, dịch
vụ nội dung số thông qua tổ chức đối tác tại Việt Nam” - đây là đối tượng phải
có trách nhiệm khai thay, nộp thay cho cá nhân kinh doanh quy định mới tại khoản
4 Điều 42 Luật QLT số 38. Lý do: đối tượng này có thể áp dụng chung tờ khai đã
sẵn có để không phải sinh thêm mẫu biểu mới.
38 Trong thời gian qua chưa có cơ chế giám sát cơ quan thuế các cấp thực hiện việc cập nhật dữ liệu, khai thác dữ liệu, thực hiện kiểm tra công tác quản lý thuế hộ kinh doanh theo tiêu chí rủi ro, do đó, công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh còn chưa hiệu quả, chưa gắn trách nhiệm của cơ quan thuế cấp trên trong công tác chỉ đạo. Để khắc phục tình trạng này, dự
thảo mới nhằm nâng
cao trách nhiệm của cơ quan thuế các cấp trong công tác quản
lý, kiểm soát cơ sở dữ liệu, chỉ
đạo việc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh, trong đó tập trung những nhóm đối tượng có quy mô lớn, ngành nghề đặc thù, tiềm ẩn rủi ro cao.
1
Bổ sung để hướng dẫn rõ khoản thu nhập từ các khoản thưởng, hỗ trợ đạt
doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ
bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân kinh doanh, cũng chịu thuế suất
thống nhất với hoạt động kinh doanh thương mại. Do trước đây chưa có quy định cụ
thể nên đang tạm thời căn cứ các quy định tại pháp luật thuế GTGT (Thông tư
218) để hướng dẫn đối với cá nhân, theo đó các khoản thu nhập này không chịu
thuế GTGT nên sẽ bất hợp lý trong trường hợp áp dụng đối với cá nhân. Ví dụ cụ
thể: đối với hộ khoán, hộ kê khai kinh doanh đại lý thức ăn gia súc đang kê
khai, nộp thuế theo ngành thương mại là 1,5% (1% thuế GTGT và 0,5% thuế TNCN)
nhưng đối với phần thưởng hỗ trợ đạt doanh số lại chỉ chịu thuế 1% {0% thuế
GTGT và 1% thuế TNCN}, mặc dù về bản chất khoản thưởng hỗ trợ đạt doanh số cũng
là doanh thu từ hoạt động kinh doanh đại lý thức ăn gia súc. Các hướng dẫn hiện
hành này đang tạm thời hướng dẫn bằng hình thức công văn của Tổng cục Thuế trả
lời cho từng đơn vị cụ thể để đảm bảo tránh thất thu thuế. Để có hướng dẫn thống
nhất và phù hợp thì tại biểu thuế này Tổng cục Thuế bổ sung thêm các khoản
thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân kinh doanh cũng
chịu thuế suất như đối với hoạt động thương mại thông thường.
2
Bổ sung ở mục 1 do còn thiếu đối tượng.
3 Bổ sung hoạt động cung cấp dịch vụ sản phẩm nội dung số áp
dụng thuế suất thuế GTGT và thuế TNCN
theo ngành dịch vụ không bao thầu nguyên vật liệu
4 Bổ sung vào mục 2 do còn sót đối tượng dịch vụ chịu thuế GTGT 10%, tại gạch đầu dòng thứ 2 mục 4 của biểu thuế mới chỉ hướng dẫn đối với dịch vụ chịu thuế GTGT 5%
5 Bổ sung vào mục 2 do đã bỏ tại mục 4
6
Để bao quát các trường hợp chưa được liệt kê tương tự như “dịch vụ khác” ở mục
2 của Biểu thuế
7
Bổ sung ở mục 3 do bỏ nội dung này tại mục 4
8 Bỏ nội dung này: theo quy định hiện hành tại
Biểu thuế Thông tư 92 áp dụng đối với cá nhân thì những lĩnh vực ngành nghề
không có thuế GTGT (0%, không phải khai GTGT, không chịu
thuế GTGT) thì lại được áp dụng mức
thuế suất thuế TNCN thấp hơn (1%) với
mục đích để khuyến khích. Tuy nhiên,
qua một thời gian thực hiện thì cần phải sửa đổi để phù hợp với các quy định đối với doanh nghiệp - nếu doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành nghề không có
thuế GTGT (0%, không phải khai GTGT,
không chịu thuế GTGT) thì vẫn áp dụng
thuế suất thuế TNDN bình thường - mặt
khác, tại Thông tư này đã có thêm đối tượng là hộ kê khai phải thực hiện việc khai thuế
thực hiện sổ sách kế toán như doanh nghiệp nên các nguyên tắc tính thuế, áp dụng thuế suất cũng phải tương đồng như doanh nghiệp. Vì vậy các dịch vụ không chịu thuế GTGT, không phải
khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế
GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT sẽ
được bổ sung tại nhóm 2 và nhóm 3 của
Biểu thuế.