Kính
gửi:
|
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
Thực hiện Công văn số 10582/VPCP-QHĐP
ngày 17/12/2020 của Văn phòng Chính phủ về việc thông báo ý kiến của Thủ tướng
Chính phủ trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 134/2020/QH14 của Quốc
hội khóa XIV về tiếp tục thực hiện các nghị quyết của Quốc hội về giám sát
chuyên đề, chất vấn trong nhiệm kỳ khóa XIV và một số Nghị quyết trong nhiệm kỳ
khóa XIII (Nghị quyết số 134/2020/QH14), để có thông tin, số liệu xây dựng Báo
cáo của Chính phủ trình Quốc hội về tình hình giải quyết các vụ, việc yêu cầu bồi
thường theo quy định Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (TNBTCNN), Bộ Tư
pháp trân trọng đề nghị Quý cơ quan, địa phương trong phạm vi quản lý của mình
xây dựng Báo cáo theo một số nội dung sau đây:
1. Phạm vi thông
tin, báo cáo
Quý cơ quan thông tin, báo cáo về
tình hình giải quyết các vụ, việc yêu cầu bồi thường theo Luật TNBTCNN trong phạm
vi quản lý của mình về Bộ Tư pháp, cụ thể:
1.1. Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (UBND cấp tỉnh) thông
tin, báo cáo về tình hình giải quyết các vụ, việc yêu cầu bồi thường nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án tại địa phương mình
đối với các cơ quan sau đây:
- Cơ quan ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã tại địa phương và cơ quan khác có trụ sở tại địa phương là cơ quan trực tiếp
quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thực hiện giải quyết bồi thường.
- Cơ quan ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã tại địa phương và cơ quan khác có trụ sở tại địa phương là bị đơn, bị đơn
dân sự hoặc người bị kiện trong các vụ án dân sự, vụ án hình sự hoặc vụ án hành
chính có nội dung giải quyết bồi thường.
1.2. Tòa
án nhân dân tối cao (TANDTC) thông tin, báo cáo về về tình hình giải quyết các
vụ, việc yêu cầu bồi thường đối với các cơ quan sau đây:
- TANDTC, Tòa án quân sự Trung ương,
Tòa án nhân dân cấp cao, các cơ quan đơn vị trực thuộc TANDTC ở Trung ương là
cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thực hiện giải
quyết bồi thường;
- TANDTC, Tòa án quân sự Trung ương,
Tòa án nhân dân cấp cao, các cơ quan đơn vị trực thuộc TANDTC ở trung ương là bị
đơn, bị đơn dân sự hoặc người bị kiện trong các vụ án dân sự, vụ án hình sự hoặc
vụ án hành chính có nội dung giải quyết bồi thường.
1.3. Viện
kiểm sát nhân dân tối cao (VKSNDTC) thông tin, báo về tình hình giải quyết các
vụ, việc yêu cầu bồi thường đối với các cơ quan sau đây:
- VKSNDTC, Viện kiểm sát quân sự
Trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, các cơ quan đơn vị trực thuộc Viện
kiểm sát nhân dân tối cao ở Trung ương là cơ quan trực tiếp quản lý người thi
hành công vụ gây thiệt hại thực hiện giải quyết bồi thường;
- VKSNDTC, Viện kiểm sát quân sự
Trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, các cơ quan đơn vị trực thuộc
VKSNDTC ở Trung ương là bị đơn, bị đơn dân sự hoặc người bị kiện trong vụ án
dân sự, vụ án hình sự và vụ án hành chính có nội dung giải quyết bồi thường.
1.4. Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ (các Bộ) thông tin, báo cáo về
tình hình giải quyết các vụ, việc yêu cầu bồi thường đối với các cơ quan sau
đây:
- Bộ, Tổng cục, Cục, các đơn vị khác
có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng thuộc Bộ theo quy định của Chính phủ về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ là cơ quan trực tiếp
quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thực hiện giải quyết bồi thường;
- Bộ, Tổng cục, Cục, các đơn vị khác
có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng thuộc Bộ theo quy định của Chính phủ về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ là bị đơn, bị đơn
dân sự hoặc người bị kiện trong vụ án dân sự, vụ án hình sự và vụ án hành chính
có nội dung giải quyết bồi thường.
2. Nội dung báo
cáo, thông tin
- Nội dung báo cáo tập trung vào việc
đánh giá về tình hình thụ lý, giải quyết vụ việc bồi thường nhà nước, những khó
khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
trong thụ lý, giải quyết vụ, việc bồi thường nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
Quý cơ quan (theo Phụ lục số 01).
- Thông tin về tình hình giải quyết vụ,
việc bồi thường nhà nước (theo Phụ lục số 02).
3. Thống kê số liệu
vụ việc và gửi báo cáo
3.1. Thời
điểm chốt thống kê số liệu vụ việc
- Thống kê các vụ, việc yêu cầu bồi
thường, giải quyết bồi thường đã được thụ lý nhưng chưa giải quyết và các vụ,
việc đã được thụ lý, đang giải quyết, từ ngày 16/7/2021 đến ngày 15/7/2022.
- Thống kê các vụ, việc chưa thụ lý
nhưng do các cơ quan liên ngành đang còn có ý kiến khác nhau, từ ngày 16/7/2021
đến ngày 15/7/2022 (nếu có).
3.2. Gửi
thông tin, báo cáo
Thông tin, báo cáo về tình hình giải
quyết các vụ, việc yêu cầu bồi thường theo quy định Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước đề nghị Quý cơ quan gửi về Bộ Tư pháp (Cục Bồi thường nhà nước), số
58-60 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội, kèm theo file dữ liệu điện tử tới địa chỉ
email: [email protected] trước ngày
01/8/2022 để tổng hợp xây dựng Báo cáo Chính phủ trình Quốc hội tại
kỳ họp cuối năm 2022.
(Nội dung Công văn kèm theo Phụ lục
được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp, mục “Chỉ đạo điều hành” để
tiện theo dõi và tham khảo).
Bộ Tư pháp trân trọng cảm ơn sự phối
hợp của Quý cơ quan./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (để tham mưu, thực hiện);
- Lưu: VT, Cục BTNN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Tịnh
|
PHỤ LỤC SỐ 01
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO
(Kèm theo Công văn số /BTP-BTNN ngày
tháng 7 năm 2022)
CƠ
QUAN BÁO CÁO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO
CÁO
Kết
quả thực hiện Nghị quyết số 134/2020/QH14 về tình hình giải quyết vụ, việc yêu
cầu bồi thường nhà nước năm 2021 theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
1. Đánh giá tình hình yêu cầu bồi thường,
kết quả giải quyết bồi thường.
2. Đánh giá sự chuyển biến, kết quả
thực tế việc giải quyết bồi thường nhà nước so với thời điểm trước khi ban hành
Nghị quyết số 134/2020/QH14 ngày 17/11/2020 của Quốc hội khóa XIV.
3. Những khó khăn, vướng mắc, tồn tại,
hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại hạn chế trong việc giải quyết yêu cầu bồi
thường (nếu có).
4. Phương hướng, giải pháp, mục tiêu
thực hiện trong thời gian tới đối với những vụ việc bồi thường nhà nước chưa được
giải quyết.
5. Thông tin về tình hình giải quyết
vụ việc bồi thường nhà nước đối với các vụ việc đã được thụ lý[1] nhưng chưa giải quyết xong[2]
trong năm 2021 chuyển sang năm 2022 để tiếp tục giải quyết; Thông tin các vụ việc
yêu cầu bồi thường, giải quyết bồi thường được thụ lý, giải quyết từ ngày 16/7/2021
đến 15/7/2022 (theo Phụ lục số 02).
PHỤ LỤC SỐ 02
(kèm
theo Công văn số /BTP-BTNN ngày tháng 7 năm
2022)
CƠ
QUAN LẬP DANH MỤC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH MỤC VỤ VIỆC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU BỒI
THƯỜNG
I. Các vụ việc yêu cầu bồi thường,
giải quyết bồi thường đã được thụ lý nhưng chưa giải quyết và các vụ việc đã được
thụ lý, đang giải quyết, từ ngày 16/7/2021 đến ngày 15/7/2022.
STT
|
Họ
và tên của người yêu cầu bồi thường (1)
|
Địa
chỉ của người yêu cầu bồi thường (2)
|
Cơ
quan giải quyết bồi thường (3)
|
Pháp
luật áp dụng để giải quyết bồi thường (4)
|
Tình
hình giải quyết bồi thường (5)
|
Chi
trả tiền bồi thường (6)
|
Khó
khăn, vướng mắc (7)
|
Ghi
chú (8)
|
I
|
TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH
CHÍNH
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÀNH
CHÍNH
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V
|
TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN HÌNH
SỰ
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI
|
TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN
SỰ
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Các vụ việc yêu cầu bồi thường
nhưng chưa thụ lý do các cơ quan liên ngành đang còn có ý kiến khác nhau, tính
đến ngày 15/7/2021 (nếu có).
STT
|
Họ
và tên của người yêu cầu bồi thường
|
Địa
chỉ của người yêu cầu bồi thường
|
Ý
kiến của liên ngành trong việc thụ lý, giải quyết vụ việc
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
Người lập danh mục
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ngày………tháng……năm……
Thủ trưởng cơ
quan
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Lưu ý việc điền thông tin về các vụ
việc yêu cầu bồi thường, giải quyết bồi thường tại Phụ lục số 02
Cột số 1:
Nếu người yêu cầu bồi thường là cá nhân người bị thiệt hại thì ghi họ tên của
người bị thiệt hại hoặc người đại diện theo ủy quyền của người bị thiệt hại; đối
với trường hợp người bị thiệt hại chết thì ghi họ tên người thừa kế của người bị
thiệt hại; đối với trường hợp người bị thiệt hại là người chưa thành niên, người
mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có
khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại
diện theo pháp luật của cá nhân đó; nếu người yêu cầu bồi thường là tổ chức thì
ghi tên tổ chức và ghi họ, tên của người đại diện theo pháp luật của tổ chức
đó.
Cột số 2:
Nếu người yêu cầu bồi thường là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú tại
thời điểm nộp văn bản yêu cầu bồi thường; nếu người yêu cầu bồi thường là cơ
quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó tại thời điểm
nộp văn bản yêu cầu bồi thường.
Cột số 3:
Tên cơ quan giải quyết bồi thường là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành
công vụ gây thiệt hại hay Tòa án giải quyết bồi thường theo thủ tục tố tụng dân
sự, tố tụng hình sự hoặc tố tụng hành chính.
Cột số 4:
Vụ việc được giải quyết theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước năm 2017 hoặc Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009 hoặc Nghị
quyết số 388/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 17/03/2003 về bồi thường thiệt hại cho người
bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra hoặc Nghị
định số 47 - CP ngày 03/05/1997 về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công
chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây
ra.
Cột số 5:
Thông tin về tình hình giải quyết yêu cầu bồi thường (các nội dung cần nêu gồm:
ngày tháng năm có văn bản yêu cầu bồi thường, thụ lý, tạm ứng kinh phí, xác
minh, thương lượng, giải quyết bồi thường, v.v.).
Cột số 6:
Thông tin vụ việc đã được chi trả tiền bồi thường theo quyết định giải quyết bồi
thường có hiệu lực pháp luật của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công
vụ hoặc đã được chi trả theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc vụ
việc chưa được chi trả (nêu rõ lý do chưa chi trả).
Cột số 7:
Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường, chi trả
tiền bồi thường.
[1]
Những vụ việc đã có thông báo thụ lý số... ngày ..tháng..năm ...
theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật TNBTCNN năm 2009 và tại khoản 4 Điều 43
Luật TNBTCNN năm 2017 và Mẫu 03/BTNN tại mục 3 Điều 3 Thông tư số 04...);
[2]
Những vụ việc chưa có quyết định giải quyết bồi thường của cơ
quan giải quyết bồi thường hoặc quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật của
tòa án.