BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14080/BTC-QLCS
V/v tổng kết, đánh giá tình hình quản lý, sử
dụng tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 10
năm 2012
|
Kính
gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
Nhằm tiếp tục hoàn thiện chính sách,
pháp luật về xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài
sản sau khi được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước, Bộ Tài chính đề nghị các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (sau đây gọi
tắt là Bộ, cơ quan trung ương); UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện tổng kết,
đánh giá tình hình xác lập quyền sở hữu của Nhà nước và quản lý, xử lý tài sản
được xác lập sở hữu nhà nước thuộc lĩnh vực, địa bàn và phạm vi quản lý như
sau:
1. Về phạm vi tổng kết, đánh giá: Tổng
kết, đánh giá việc xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử
lý tài sản sau khi được xác lập sở hữu nhà nước đối với 3 nhóm tài sản sau đây:
a) Tài sản bị tịch thu sung quỹ nhà
nước (bao gồm tài sản bị tịch thu do vi phạm hành chính và tài sản bị tịch thu
theo bản án, quyết định của Tòa án và các cơ quan tố tụng khác ).
b) Tài sản bị chôn dấu, chìm đắm được
tìm thấy; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên hoặc không xác định được chủ sở hữu.
c) Tài sản do tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước biếu, tặng, đóng góp và các hình thức chuyển giao quyền sở hữu cho nhà nước.
2. Căn cứ làm cơ sở đánh giá bao gồm:
a) Hệ thống văn bản pháp luật hiện
hành của nhà nước: Điều 239, 240, 241 Bộ luật
Dân sự quy định xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ,
vật không xác định được chủ sở hữu, vật bị chôn giấu, chìm đắm được tìm thấy, vật
do người khác đánh rơi, bỏ quên...; Điều 124 Luật Thi hành án
dân sự quy định xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ
nhà nước; Điều 76 Bộ Luật tố tụng hình sự quy định việc xử
lý vật chứng tịch thu sung quỹ nhà nước; khoản 25 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi,
bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008 quy định việc
xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính...
Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06/3/1998
về quản lý tài sản nhà nước, Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 quy định
việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của
nhà nước, Nghị định số 96/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 của Chính phủ về việc xử
lý tài sản chôn dấu, chìm đắm; Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử
lý vi phạm hành chính năm 2008; các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong
từng lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên ngành; Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg ngày
10/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về việc tặng quà, nhận quà
và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng
NSNN và cán bộ, công chức, viên chức; Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006
của Chính phủ quy định việc phân cấp
quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước; Thông tư số
166/2009/TT-BTC ngày 18/8/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý một số loại tài
sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước; Thông tư số 12/2010/TT-BTC ngày 20/01/2010
của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng và quản lý số tiền thu được từ xử lý tang vật,
phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính và các văn bản
khác có liên quan.
b) Thực tế tình hình xác lập sở hữu của
Nhà nước, quản lý, xử lý tài sản được xác lập sở hữu nhà nước thuộc lĩnh vực, địa
bàn và phạm vi quản lý.
3. Nội dung đánh giá, tổng kết theo Đề
cương (đính kèm)
Báo cáo xin gửi về Bộ Tài chính (Cục
Quản lý công sản) trước ngày 30/11/2012.
Mong nhận được sự quan tâm, phối hợp của Quý cơ quan./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, QLCS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
|
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO
TÌNH
HÌNH QUẢN LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
I. Tình hình xây dựng các văn bản
quy định, hướng dẫn, việc xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản xác lập sở hữu nhà nước
1. Danh mục các văn bản do Bộ, cơ
quan Trung ương; UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng trình cấp
có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền quy định,
hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện về việc xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản
và quản lý, xử lý tài sản được xác lập sở hữu của Nhà nước.
2. Đánh giá hệ thống các văn bản nêu
tại điểm 1 (những ưu điểm, hạn chế).
II. Tình hình xác lập quyền
sở hữu của nhà nước về tài sản từ năm 2010 đến 2012
Tổng số quyết định xác lập quyền sở hữu
của Nhà nước do cấp có thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan Trung
ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; trong đó chia ra:
- Quyết định tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
- Quyết định tịch thu tài sản của cơ
quan tố tụng;
- Quyết định xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước về tài sản khác (quà tặng, tài sản bị chôn dấu, chìm đắm được tìm thấy;
tài sản bị đánh rơi, bỏ quên hoặc không xác định được chủ sở hữu; tài sản do các
nhà thầu, chuyên gia ODA chuyển giao cho chính phủ Việt Nam và các hình thức
khác chuyển giao quyền sở hữu cho nhà nước).
III. Tình hình quản lý, xử
lý tài sản xác lập sở hữu nhà nước của Bộ, ngành, địa
phương từ năm 2010 đến 2012
1. Tài sản bị tịch thu sung quỹ Nhà
nước do vi phạm hành chính:
a) Số lượng, giá trị tài sản đã xử
lý.
b) Số lượng, giá trị tài sản xử lý
theo từng hình thức (chuyển giao, bán, tiêu hủy...).
c) Số tiền thu được từ xử lý tài sản.
2. Tài sản tịch thu theo quyết định,
bản án của Tòa án và các cơ quan tố tụng khác:
a) Số lượng, giá trị tài sản đã xử
lý.
b) Số lượng, giá trị tài sản xử lý
theo từng hình thức (chuyển giao, bán, tiêu hủy...).
c) Số tiền thu được từ xử lý tài sản.
3. Tài sản bị chôn dấu, chìm đắm được
tìm thấy; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên hoặc không xác định được chủ sở hữu.
a) Số lượng, giá trị tài sản đã xử
lý.
b) Số lượng, giá trị tài sản xử lý
theo từng hình thức (chuyển giao, bán, tiêu hủy...).
c) Số tiền thu được từ xử lý tài sản.
4. Tài sản do tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước biếu, tặng cho, đóng góp và các hình thức khác chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước.
a) Số lượng, giá trị tài sản đã xử
lý.
b) Số lượng, giá trị tài sản xử lý
theo từng hình thức (chuyển giao, bán, tiêu hủy...).
c) Số tiền thu được từ xử lý tài sản.
IV. Đánh giá tình hình quản
lý, xử lý tài sản xác lập sở hữu nhà nước
1. Đánh giá về các cơ chế, chính sách
do nhà nước ban hành.
2. Đánh giá về việc tổ chức thực hiện: Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan, việc quản lý, xử lý tài sản....
3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
V. Kiến nghị sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện các quy định về xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản xác lập sở hữu nhà nước