Kính gửi: Hiệp
hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam
(Địa chỉ: 88 đường Trường Chinh, phường Phương Đình, quận Đống Đa, Hà Nội)
Bộ Tài chính nhận được công văn số 04/KN-VIPA ngày
16/5/2023 của Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam về kiến nghị một số giải pháp
tháo gỡ khó khăn cho ngành gia cầm. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như
sau:
1. Về việc kiểm soát chặt chẽ
việc nhập khẩu các sản phẩm chăn nuôi
a) Về kiến nghị tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, kiểm soát tình trạng nhập lậu gia cầm, sản phẩm gia cầm tại các cửa khẩu,
đường mòn, lối mở khu vực biên giới, cảng biển, đường sông
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công
điện số 426/CĐ-TTg ngày 18/5/2023, Tổng cục Hải quan ban hành công văn số
2495/TCHQ-ĐTCBL ngày 25/5/2023 chỉ đạo Cục Hải quan các tỉnh, thành phố tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát chặt chẽ hoạt động nhập khẩu gia súc,
gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm tại cửa khẩu; đẩy mạnh công tác thu thập
thông tin, nắm chắc tình hình địa bàn, nhất là những nơi có đường mòn, lối mở,
sông suối, địa bàn thuận lợi cho tập kết, vận chuyển trái phép gia súc, gia cầm;
xây dựng kế hoạch tuần tra, kiểm soát, phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức
năng Biên phòng, Công an, Quản lý thị trường,... và chính quyền các địa phương
biên giới nhằm phát hiện, bắt giữ và xử lý nghiêm các hành vi nhập lậu gia súc,
gia cầm. Trong thời gian tới, Bộ Tài chính sẽ tiếp tục chỉ đạo Tổng cục Hải
quan triển khai đồng bộ các giải pháp để thực hiện có hiệu quả Chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo 389 quốc gia về công tác đấu tranh chống
buôn lậu nói chung, tăng cường kiểm soát chống buôn lậu, vận chuyển trái phép
gia cầm, sản phẩm gia cầm qua biên giới vào Việt Nam.
b) Về kiến nghị tăng cường các biện pháp phi thuế
quan nhằm hạn chế tình trạng nhập siêu các sản phẩm gia cầm như thời gian qua để
bảo vệ sản xuất trong nước
Tại mục 1b công văn số 04/KN-VIPA nêu trên, Hiệp hội
kiến nghị Chính phủ kịp thời ban hành văn bản cấm nhập khẩu các sản phẩm thịt từ
các nước có sử dụng chất kích thích sinh trưởng; đồng thời, kiến nghị Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn cùng các bộ, ngành liên quan triển khai các biện
pháp phi thuế quan để bảo vệ sản xuất và sức khỏe người tiêu dùng.
Căn cứ khoản 1 Điều 10 Luật Quản lý
ngoại thương thì việc ban hành Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
Căn cứ Nghị định số 105/2022/NĐ-CP ngày 22/12/2022
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì việc quản lý nhà nước về chăn nuôi, thú
y thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Theo đó, việc xây dựng và áp dụng biện pháp phi thuế quan để bảo vệ sản xuất
trong nước đối với lĩnh vực gia cầm, sản phẩm gia cầm thuộc trách nhiệm của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; không thuộc chức năng của Bộ Tài chính. Do
vậy, đề nghị Hiệp hội liên hệ với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, về kiến
nghị này, Bộ Tài chính sẽ phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Về việc rà soát cắt giảm một
số phí kiểm dịch, các thủ tục hành chính không cần thiết nhằm giảm chi phí sản
xuất
a) Về đề xuất thay đổi đơn vị tính “lô hàng” đối với
phí kiểm dịch thịt, phủ tạng, phụ phẩm và sản phẩm từ thịt
Trước đây, mức thu phí kiểm dịch thịt, phủ tạng, phụ
phẩm và sản phẩm từ thịt,... là 100.000 đồng/container/lô hàng (theo quy định tại
Thông tư số 285/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016). Sau đó, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đề xuất sửa đơn vị tính từ container/lô hàng thành lô hàng.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, việc sửa đơn vị tính phí như trên
sẽ giảm cho doanh nghiệp khoảng 15% tiền phí phải nộp. Tiếp thu ý kiến của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số
101/2020/TT-BTC , trong đó sửa đơn vị tính đối với khoản phí trên từ
container/lô hàng thành lô hàng (mức thu phí giữ nguyên ở mức 100.000 đồng/lô
hàng).
Theo quy định tại Điều 20 Luật Phí
và lệ phí thì các Bộ có trách nhiệm: “Kiến nghị với Bộ Tài chính về mức
thu, nộp, miễn, giảm, quản lý và sử dụng đối với từng khoản phí, lệ phí thuộc
ngành, lĩnh vực quản lý.”
Theo đó, liên quan đến đề nghị thay đổi đơn vị tính
“lô hàng” đối với phí kiểm dịch thịt, phủ tạng, phụ phẩm và sản phẩm từ thịt,
căn cứ quy định tại Điều 20 Luật phí, lệ phí nêu trên, đề
nghị Hiệp hội có kiến nghị cụ thể với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ
quản lý chuyên ngành về lĩnh vực kiểm dịch động vật). Trên cơ sở ý kiến của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính sẽ phối hợp với các Bộ, ngành
và cơ quan liên quan nghiên cứu phương án sửa đổi, bổ sung, đảm bảo phù hợp với
quy định của Luật Phí và lệ phí và tình hình thực tế.
b) Về đề xuất giảm mức thu phí kiểm soát giết mổ
gia cầm
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật
Phí và lệ phí thì “Phí là khoản thu nhằm cơ bản bù đắp chi phí”. Mức
thu phí kiểm soát giết mổ gia cầm 200 đồng/con được thực hiện kể từ ngày
01/01/2017, theo quy định tại Thông tư số 285/2016/TT-BTC. Thông tư số
101/2020/TT-BTC kế thừa mức thu này từ Thông tư số 285/2016/TT-BTC. Qua hơn 06
năm thực hiện, Bộ Tài chính vẫn duy trì ổn định mức thu phí nêu trên mặc dù chi
phí giết mổ gia cầm trong giai đoạn này có xu hướng tăng.
Căn cứ quy định Điều 20 Luật Phí và
lệ phí nêu trên, đề nghị Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam phản ánh về Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn những vướng mắc, bất cập trong quá trình thực
hiện Thông tư số 101/2020/TT-BTC và kiến nghị phương án sửa đổi Thông tư số
101/2020/TT-BTC phù hợp. Khi nhận được đề xuất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Tài chính sẽ phối hợp với các Bộ, ngành và các cơ quan có liên
quan nghiên cứu đề xuất phương án cụ thể, đảm bảo phù hợp với quy định của Luật
Phí và lệ phí và tình hình thực tế.
3. Về chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi
a) Về đề xuất miễn, giảm tiền thuê đất, Bộ Tài
chính có ý kiến như sau:
Các chính sách thu tiền thuê đất do Bộ Tài chính chủ
trì soạn thảo trình Chính phủ ban hành tại các Nghị định (Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016, Nghị
định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ) đã có quy định cụ thể về
việc miễn, giảm tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư với các mức ưu đãi tùy
thuộc vào ngành nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư. Trong đó, danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư và danh mục địa
bàn ưu đãi đầu tư được quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo
Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì soạn
thảo.
Kiến nghị của Hiệp hội tại công văn số 04/KN-VIPA
nêu trên liên quan đến quy định về miễn, giảm tiền thuê đất và hỗ trợ tập trung
đất đai tại Điều 6, Điều 7 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày
17/4/2018 về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan được Chính phủ giao chủ trì, xây dựng
Nghị định này. Vì vậy, đề nghị Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam phản ánh về
Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trường hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung nội
dung tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP , trong quá trình soạn thảo, Bộ Tài chính sẽ
có ý kiến tham gia theo chức năng, nhiệm vụ.
b) Về kiến nghị “Các doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực chăn nuôi với công nghệ thân thiện với môi trường, làm giảm thải các-bon
được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời hạn 5 năm, tính từ thời điểm
dự án hoàn thành đi vào hoạt động”, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Tại Luật số 71 /2015/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế quy định:
+ Tại khoản 2 Điều 1: Miễn thuế
đối với “Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông
sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản”.
+ Tại khoản 7 Điều 1: “Áp dụng
thuế suất 15% đối với: thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi,
chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản không thuộc địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn”.
Căn cứ các quy định nêu trên, ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN) được quy định tại Luật thuế TNDN và thuộc thẩm quyền của Quốc
hội. Luật thuế TNDN hiện hành đã quy định miễn thuế và áp dụng thuế suất 15% đối
với thu nhập của doanh nghiệp chăn nuôi như đã nêu ở trên, không quy định miễn,
giảm thuế TNDN cụ thể cho lĩnh vực chăn nuôi với công nghệ thân thiện với môi
trường, làm giảm thải các-bon.
Hiện nay, thực hiện Quyết định số 2114/QĐ-TTg ngày
16/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số
19-KL/TW ngày 14/10/2021 của Bộ Chính trị và Đề án định hướng Chương trình xây
dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV, Bộ Tài chính đang thực hiện nghiên cứu,
rà soát, đánh giá tổng thể các luật thuế, trong đó có Luật thuế TNDN, để báo
cáo Chính phủ, Quốc hội xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, đảm bảo phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam cũng như thông lệ quốc tế và tính thống
nhất của hệ thống chính sách thuế.
Theo đó, Bộ Tài chính ghi nhận kiến nghị của Hiệp hội
để nghiên cứu trong quá trình sửa Luật thuế TNDN và trước mắt đề nghị Hiệp hội
thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế TNDN hiện hành.
c) Về kiến nghị “Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát và có biện pháp xử lý kịp thời một số doanh nghiệp, tập đoàn lớn (nếu
có) bán phá giá sản phẩm chăn nuôi, cạnh tranh không lành mạnh”, Bộ Tài
chính có ý kiến như sau:
Hành vi về cạnh tranh không lành mạnh, bán phá giá
thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Cạnh tranh thuộc chức năng quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, không thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tài chính. Do vậy, đề
nghị Hiệp hội liên hệ với Bộ Công Thương về nội dung kiến nghị này.
Bộ Tài chính trả lời để Hiệp hội chăn nuôi gia cầm
Việt Nam được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- VPCP (để báo cáo);
- Bộ NN&PTNT;
- Bộ KH&ĐT;
- Bộ Công Thương;
- TCHQ, QLG, QLCS, Vụ PC;
- Lưu: VT, CST.P.xnk (03 b).
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Trương Bá Tuấn
|