BỘ
THƯƠNG NGHIỆP
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
4796/TN-XNK
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 7 năm 1991
|
CÔNG VĂN
CỦA
BỘ THƯƠNG NGHIỆP SỐ 4796/TN-XNK NGÀY 31 THÁNG 7 NĂM 1991 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ BIỆN
PHÁP TẠO ĐIỀU KIỆNKHUYẾN KHÍCH XUẤT KHẨU
Kính gửi:
|
- Các Bộ, Uỷ ban Nhà nước và
các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng,
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương.
|
Nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động
xuất khẩu, Bộ Thương nghiệp tiếp tục Điều chỉnh, bổ sung một số Điểm có liên
quan đến các khâu: cấp giấy phép kinh doanh xuất khẩu và cấp hạn ngạch , xác nhận
kế hoạch xuất khẩu .
I VỀ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH
XUẤT KHẨU :
1. Ngoài các đơn vị kinh tế đã
được cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu trước đây , nay xét cấp giấy phép
kinh doanh xuất khẩu cho các đơn vị sản xuất hàng công nghiệp, hàng tiểu thủ
công nghiệp được xuất khẩu (tới 31-12-1991), các mặt hàng với số lượng do đơn vị
tự sản xuất (trừ các mặt hàng tạm ngừng xuất khẩu và các mặt hàng phải có hạn
ngạch), nếu có các Điều kiện sau đây:
- Có khách hàng nước ngoài.
- Trị giá hàng xuất khẩu từ 50.000
USD trở lên.
Trường hợp thật cần thiết, trên
cơ sở đề nghị của cơ quan chủ quản cấp Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Thương nghiệp
sẽ xem xét cấp giấy phép kinh doanh nhập khẩu những mặt hàng phục vụ trực tiếp
cho sản xuất của đơn vị.
2. Hồ sơ xin cấp giấy phép kinh
doanh có thời hạn này bao gồm:
- Đơn theo mẫu ban hành kèm theo
Quyết định 725/TN-XNK ngày 28 tháng 9 năm 1990 của Bộ Thương nghiệp.
- Quyết định do cấp Bộ, Uỷ ban
nhân dân tỉnh ký thành lập hoặc cho phép thành lập.
- Các văn bản chứng minh cán bộ
của đơn vị đã qua các trường lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngoại thương.
- Các văn bản chứng minh đơn vị
đã có khách hàng nước ngoài.
Ghi chú:
a) Nếu là vốn vay thì phải có
xác nhận của Ngân hàng phục vụ. Tổng số vốn (kể cả vốn vay) phải tương đương trị
giá lô hàng xuất khẩu.
b) Cơ quan chủ quan cấp Bộ, Uỷ
ban nhân dân tỉnh phải chịu trách nhiệm về sự đúng đắn mà Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh
đã xác nhận. Trường hợp cần thiết, Bộ Thương nghiệp sẽ cử chuyên viên đến đơn vị
sản xuất để nắm tình hình thực tế.
c) Các quy định về hồ sơ trên
đây không áp dụng cho các trường hợp đã có hồ sơ xin kinh doanh xuất nhập khẩu
gửi về Bộ Thương nghiệp trước ngày ban hành văn bản này.
3. Các đơn vị được cấp giấy phép
kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu như đã nói trên phải nộp lệ phí cấp giấy phép
kinh doanh theo quy định tại Công văn số 1713/TN-XNK ngày 2-4-1991.
4. Khoảng nửa đầu quý IV năm
1991, Bộ Thương nghiệp sẽ làm việc với một số Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về
việc rà soát sắp xếp các đơn vị xuất nhập khẩu. Những đơn vị trong 9 tháng đầu
năm không trực tiếp xuất nhập khẩu hặc trực tiếp xuất nhập khẩu nhưng không hiệu
quả đều thuộc diện xem xét để thu hồi giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu.
5. Trong khi chờ sắp xếp lại các
đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu, Bộ Thương nghiệp tiếp tục tạm ngừng việc cấp
giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu cho các đơn vị kinh tế không thuộc diện nêu
tại Điểm 1.
II. VỀ CẤP HẠN NGẠCH VÀ XÁC
NHẬN KẾ HOẠCH XUẤT KHẨU
1. Về cấp hạn ngạch xuất khẩu:
a) Hạn ngạch năm 1991 đã cấp hết.
Trong 6 tháng cuối năm nếu được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng bổ sung tổng hạn mức,
Bộ Thương nghiệp sẽ phân bổ trực tiếp cho các đơn vị có giấy phép kinh doanh xuất
khẩu đã sử dụng hết hạn ngạch, đạt hiệu quả cao. Đơn vị nào muốn bổ sung hạn ngạch
phải báo cáo kết quả thực hiện hạn ngạch trước. Báo cáo này phải được Phòng cấp
giấy phép (của Bộ Thương nghiệp) phụ trách vùng xác nhận.
b) Tất cả các đơn vị kinh tế đã
được cấp hạn ngạch phải gửi báo cáo thực hiện tới Bộ Thương nghiệp, chậm nhất
là ngày 31-10-1991 để Bộ Thương nghiệp kịp Điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
Các văn bản cấp hạn ngạch chỉ có
giá trị làm thủ tục xin giấy phép xuất khẩu tới ngày 31-12-1991. Tới ngày
31-12-1991 đơn vị nào không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn ngạch mà không
trả lại Bộ Thương nghiệp trước ngày 1-11-1991 sẽ không được cấp hạn ngạch năm
1992 với lý do không có khả năng thực hiện hạn ngạch làm ảnh hưởng đến kế hoạch
xuất khẩu thu ngoại tệ của cả nước.
2. Về xác nhận kế hoạch xuất khẩu:
a) Các mặt hàng xuất khẩu thuộc
4 danh Mục dưới đây và tất cả các mặt hàng nhập khẩu, các đơn vị chỉ xuất khẩu,
nhập khẩu theo số lượng được lãnh đạo Bộ Thương nghiệp duyệt, nếu cần, được Điều
chỉnh mỗi quý một lần vào tháng đầu quý:
- Danh Mục hàng cấm xuát khẩu.
- Danh Mục hàng tạm ngừng xuất
khẩu.
- Danh Mục hàng phải quản lý bằng
hạn ngạch xuất khẩu. (3 danh Mục này đã được ghi cụ thể tại Quyết định số
431/TN-XNK ngày 30-4-1991 của Bộ Thương nghiệp).
- Danh Mục những mặt hàng xuất
khẩu phải được lãnh đạo Bộ Thương nghiệp duyệt (có phụ lục kèm theo).
b) Tất cả các mặt hàng xuất khẩu
còn lại không cần phải xin duyệt kế hoạch trước tại Bộ Thương nghiệp (Vụ quản
lý xuất khẩu và các phòng cấp giấy phép). Các đơn vị có giấy phép kinh doanh xuất
nhập khẩu ngành hàng chỉ cần nộp bộ hồ sơ đủ và hợp lệ để xin giấy phép xuất khẩu
chuyến tại Phòng cấp giấy phép của Bộ Thương nghiệp phụ trách vùng theo quy định
ban hành kèm theo Thông tư liên Bộ Bộ Kinh tế đối ngoại và Tổng cục Hải quan số
24/TTLB-KTĐN-TCHQ ngày 8-1-1989.
3. Về báo cáo:
Hàng tháng, các đơn vị xuất nhập
khẩu phải thực hiện chế độ báo cáo bằng điện tín về Bộ Thương nghiệp (Vụ quản
lý xuất nhập khẩu) theo quy định tại Công văn số 1819/TN-XNK ngày 25-7-1990 của
Bộ Thương nghiệp.
III- CÁC QUY ĐỊNH TRÊN ĐÂY CÓ
HIỆU LỰC KỂ TỪ NGÀY 31 THÁNG 7 NĂM 1991. NHỮNG VĂN BẢN KHÁC KHÔNG TRÁI VỚI QUY
ĐỊNH TRONG VĂN BẢN NÀY VẪN CÓ GIÁ TRỊ THỰC HIỆN
PHỤ
LỤC
DANH
MỤC NHỮNG MẶT HÀNG XUẤT KHẨU PHẢI ĐƯỢC
LÃNH ĐẠO BỘ THƯƠNG NGHIỆP DUYỆT
(Kèm theo Công văn số 4796/TN-XNK ngày 31-7-1991)
1. Da bò muối;
2. Song cơ chế:
3. Đay tơ;
4. Sợi bông;
5. Than, quặng các loại;
6. Kim loại đen và kim loại mầu
(gang, thiếc, sắt thép xây dựng...);
7. Tất cả các loại hàng hoá nhập
khẩu, nay tái xuất.
|
Nguyễn
Xuân Quang
(Đã
ký)
|