BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1811/PCTNXH-KH
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 5 năm 1997
|
CÔNG VĂN
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 1811/PCTNXH-KH NGÀY 26 THÁNG
5 NĂM 1997 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KINH PHÍ CT05/CP-1997
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
Căn cứ Quyết định
số 75 TC/QĐ/NSNN ngày 31/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao kế hoạch
ngân sách Nhà nước năm 1997;
Căn cứ Thông tư số 06/TT/LBKH-TC ngày 29/4/1997 của Liên Bộ Kế hoạch và Đầu
tư - Tài chính hướng dẫn Quyết định số 531/TTg ngày 8/8/1996 của Thủ tướng
Chính phủ về quản lý các Chương trình quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 39/TT/LB ngày 15/5/1995 của Liên Bộ Tài chính - Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí chương trình phòng
chống mại dâm;
Căn cứ Công văn số 606/TC/HCSN ngày 01/3/1996 của Bộ Tài chính thoả thuận bổ
sung một số nội dung chi của kinh phí chương trình phòng chống tệ nạn mại dâm;
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình phòng, chống tệ nạn xã hội năm
1997 của Ban chỉ đạo Chính phủ về phòng, chống tệ nạn xã hội.
Sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội - Chủ nhiệm Chương trình quốc gia phòng chống tệ nạn mại dâm (gọi tắt là
Chương trình 05/CP) phân bổ cụ thể, chi tiết kinh phí cho các nhiệm vụ (có bảng
phân bổ chi tiết kèm theo) và hướng dẫn thực hiện kinh phí năm 1997 như sau:
I. SỬ DỤNG KINH
PHÍ:
1. Kinh phí hỗ trợ
cho các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục vận động phòng chống tệ nạn
mại dâm gồm các nội dung:
1.1. Hỗ trợ các hoạt
động thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo,
đài, truyền hình, tranh ảnh...
1.2. Hỗ trợ các hoạt
động tuyên truyền, giáo dục chiều sâu thông qua các đoàn thể, phường xã, các
nhóm hoạt động xã hội để trực tiếp vận động, thuyết phục, cảm hoá đối tượng mại
dâm, các đối tượng có nguy cơ cao tại cộng đồng.
1.3. Hỗ trợ tuyên
truyền, giáo dục trong các Cơ sở chữa bệnh (CSCB) cho gái mại dâm (bao gồm cả
in ấn, mua tài liệu giáo dục...).
2. Trợ cấp theo chế
độ cho đối tượng mại dâm:
2.1. Đối với đối
tượng mại dâm quản lý trong các Cơ sở chữa bệnh thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 12/TTLB-LĐTBXH-TC ngày 7/6/1996 của Liên Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội - Tài chính hướng dẫn chế độ trợ cấp đối với người được đưa vào Cơ sở
chữa bệnh theo Nghị định 20/CP.
2.2. Đối với đối
tượng mại dâm quản lý, giáo dục, chữa bệnh tại cộng đồng (xã phường, huyện quận)
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 22/TTLB ngày 21/7/1994 của Liên Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số
167/TTg ngày 8/4/1994 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Hỗ trợ công tác
điều tra, truy quét, triệt phá ổ nhóm, đường dây hoạt động mại dâm:
3.1. Hỗ trợ các đợt
điều tra theo yêu cầu chỉ đạo của địa phương hoặc yêu cầu đột xuất của Ban chỉ
đạo của Chính phủ, của Chủ nhiệm CTQG 05/CP về tình hình đối tượng tệ nạn mại
dâm hoặc các nội dung phòng chống tệ nạn mại dâm.
3.2. Hỗ trợ công
tác truy quét, triệt phá tụ điểm ổ nhóm, đường dây tổ chức hoạt động mại dâm. Mức
hỗ trợ căn cứ vào đặc điểm, tính chất và quy mô mỗi vụ. Kinh phí chi cho các
công việc: trinh sát điều tra, truy quét, thu gom, xét hỏi, lập hồ sơ, đưa đối
tượng vào Cơ sở chữa bệnh...
4. Hỗ trợ tái hoà
nhập cộng đồng:
Gái mại dâm chấp
hành xong thời hạn giáo dục, chữa bệnh tại Cơ sở chữa bệnh trở về nơi cư trú,
chưa có việc làm nếu hoàn cảnh kinh tế khó khăn thì được hỗ trợ từ 200.000 đ tới
400.000 đ (tuỳ theo hoàn cảnh cụ thể của đối tượng) để giải quyết công ăn việc
làm, ổn định cuộc sống.
Cơ quan Lao động -
Thương binh và Xã hội phối hợp chặt chẽ với chính quyền, đoàn thể các cấp để quản
lý, xem xét, trợ cấp cho đối tượng bằng các hình thức: cấp trực tiếp cho đối tượng
để tạo việc làm; hợp đồng với các doanh nghiệp để đối tượng vào làm việc.
5. Hỗ trợ sửa chữa,
nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy nghề sản xuất cho Cơ sở chữa
bệnh gồm các nội dung sau:
5.1. Sửa chữa,
nâng cấp nhà cửa, thiết bị.
5.2. Mua sắm trang
thiết bị dạy nghề.
5.3. Mua sắm công
cụ, để tổ chức lao động, sản xuất.
5.4. Mua sắm một số
dụng cụ y tế cần thiết cho việc khám, chữa bệnh cho đối tượng.
Việc quản lý, sử dụng
kinh phí sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy nghề, sản
xuất thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 2738/LĐTBXH ngày 13/7/1994 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trong các nội dung
trên, ưu tiên kinh phí cho trang bị thiết bị lao động sản xuất, tạo nguồn thu
nhập cải thiện đời sống cho đối tượng và cán bộ công nhân viên của Cơ sở chữa bệnh.
6. Hỗ trợ xây dựng
và duy trì xã phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội:
6.1. Mức hỗ trợ
xây dựng 1 xã phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội căn cứ vào tình hình và
yêu cầu cụ thể của từng xã phường, từng địa phương và do địa phương quyết định
nhưng mức hỗ trợ tối đa đối với 1 xã phường trọng điểm phức tạp cũng không quá
10 triệu đồng/năm.
6.2. Mức hỗ trợ để
duy trì 1 xã phường lành mạnh, không có tệ nạn xã hội (sau khi đã xây dựng thí điểm)
tối đa không quá 5 triệu đồng/năm.
Căn cứ vào yêu cầu
ở từng địa phương và tổng mức kinh phí đã bố trí trong cột 4 "Trợ cấp cho
đối tượng chữa trị tại Cơ sở chữa bệnh và cộng đồng; tái hoà nhập cộng đồng;
xây dựng và duy trì xã phường lành mạnh" (của kế hoạch phân bổ chi tiết
kèm theo), các tỉnh, thành phố trích một phần kinh phí trong mục này để hỗ trợ
xây dựng và duy trì xã phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội. Nếu đối tượng
đưa vào Cơ sở chữa bệnh ít, thì đầu tư kinh phí để xây dựng và duy trì xã phường,
giải quyết tận gốc môi trường phát sinh tệ nạn xã hội ở địa bàn.
7. Phụ cấp cán sự
xã hội làm công tác phòng chống tệ nạn xã hội ở xã phường theo mức tối đa không
quá 120.000 đ/người/tháng.
8. Hỗ trợ nâng cao
năng lực và điều kiện hoạt động nghiệp vụ của cơ quan chuyên trách phòng chống
tệ nạn xã hội gồm:
- Hỗ trợ mua sắm
trang thiết bị nghiệp vụ thiết yếu cho Chi cục hoặc Phòng phòng chống tệ nạn xã
hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với các tỉnh, thành phố
đã thành lập Chi cục hoặc Phòng phòng, chống tệ nạn xã hội) mà điều kiện hoạt động
còn khó khăn, thiếu thốn.
- Nâng cao năng lực
nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách Phòng phòng, chống tệ nạn xã hội như mua tài
liệu nghiệp vụ, đào tạo, tập huấn, trao đổi, tham quan, học tập kinh nghiệm thực
tế...
9. Kinh phí hỗ trợ
công tác chỉ đạo, tổng kết, khen thưởng gồm các nội dung:
9.1. Hỗ trợ công
tác chỉ đạo: là khoản kinh phí do cơ quan chuyên trách phòng, chống tệ nạn xã hội
(Chi cục, Phòng) thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý và sử dụng để
triển khai các hoạt động chỉ đạo như triển khai kế hoạch công tác, tập huấn cán
bộ, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện, biên soạn, in ấn tài liệu,
tổng hợp báo cáo, họp Ban chỉ đạo, hỗ trợ công tác chỉ đạo cơ sở... tạo điều kiện
tham mưu, giúp việc tốt hơn cho Ban chỉ đạo phòng, chống tệ nạn xã hội tỉnh,
thành phố.
9.2. Hỗ trợ tổng kết
công tác phòng, chống tệ nạn xã hội của địa phương.
9.3. Hỗ trợ công
tác khen thưởng (thường xuyên và đột xuất) cho các tập thể và cá nhân có nhiều
thành tích trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm.
II. LẬP KẾ HOẠCH
SỬ DỤNG KINH PPHÍ, CẤP PHÁT, KÝ KẾT VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG:
1. Lập kế hoạch sử
dụng kinh phí:
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội là cơ quan Thường trực giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố quản lý thống nhất toàn bộ kinh phí Chương trình 05/CP, tổ chức triển khai
thực hiện Chương trình quốc gia phòng chống tệ nạn mại dâm ở địa phương. Căn cứ
vào chỉ tiêu kinh phí kế hoạch được giao, căn cứ vào hướng dẫn lập dự toán ngân
sách của Bộ Tài chính và hướng dẫn dự toán kinh phí theo các nội dung nhiệm vụ
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Chủ nhiệm Chương trình 05/CP, các Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội có nhiệm vụ lập kế hoạch dự toán chi tiết về sử
dụng kinh phí theo mục lục ngân sách Nhà nước và theo đúng nội dung các nhiệm vụ
cho từng đơn vị thực hiện (các ngành và các huyện quận) và tiến độ thực hiện
kinh phí theo từng quý trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt.
2. Cấp phát kinh
phí:
Sau khi được Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt kế hoạch sử dụng, dự toán chi tiết và tiến
độ thực hiện kinh phí, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi một bản về Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục phòng, chống tệ nạn xã hội), một bản gửi
về Bộ Tài chính (Vụ Hành chính sự nghiệp) và một bản gửi cho Sở Tài chính Vật
giá. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ vào kế hoạch của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội xét chuẩn chi và đề nghị Bộ Tài chính cấp kinh phí uỷ quyền
theo tiến độ từng quý qua Sở Tài chính - Vật giá. Căn cứ vào kế hoạch sử dụng
đã được duyệt, Sở Tài chính - Vật giá chuyển kinh phí CT 05/CP cho Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội thực hiện.
Căn cứ vào kế hoạch
và dự toán chi của Cơ sở chữa bệnh và các đơn vị tham gia phòng, chống tệ nạn mại
dâm (các ngành, đoàn thể, huyện quận), Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký hợp
đồng trách nhiệm và cấp kinh phí cho các đơn vị thực hiện.
3. Định kỳ (quý,
sáu tháng, cả năm) các địa phương báo cáo tình hình hoạt động thực hiện nhiệm vụ
kế hoạch phòng chống tệ nạn mại dâm, tình hình cấp phát, sử dụng kinh phí của địa
phương về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục phòng chống tệ nạn xã hội) -
Chủ nhiệm Chương trình quốc gia 05/CP.
4. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm quyết toán kinh phí CT 05/CP theo quy định
tại Thông tư số 09/TC-NSNN ngày 18/3/1997 của Bộ Tài chính và hướng dẫn của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Năm 1997 là năm
đầu tiên thực hiện kinh phí CT 05/CP theo Luật ngân sách Nhà nước và Quyết định
531/TTg ngày 08/8/1996 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý các CTQG. Vì vậy, các
địa phương phải xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí cho các nhiệm vụ đúng theo
phân bổ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho các nội dung nhiệm vụ, tạo điều
kiện cho việc cấp kinh phí và thanh quyết toán.
- Những địa phương
đã thông qua kế hoạch sử dụng kinh phí CT05/CP-1997 không đúng hướng dẫn và
phân bổ cho các nhiệm vụ tại Công văn này thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố điều chỉnh lại cho đúng.
6. Để tăng cường
nguồn lực và hiệu quả công tác phòng chống tệ nạn xã hội, đề nghị các địa
phương quan tâm huy động ngân sách địa phương và các nguồn kinh phí khác phối hợp
với kinh phí chương trình 05/CP.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các địa phương kịp thời phản ánh cho Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết.
PHÂN BỔ KINH PHÍ
CHƯƠNG TRÌNH 05/CP NĂM 1997 THEO NỘI DUNG CÁC NHIỆM VỤ
(Kèm theo Công văn số 1811/PCTNXH-KH ngày 26/5/1997của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội)
TỈNH.........................
Số
TT
|
Nội
dung nhiệm vụ
|
Kinh
phí (tr.đồng)
|
1
|
2
|
3
|
|
Tổng
kinh phí
|
.......
|
1
|
Hỗ trợ công tác thông tin, tuyên
truyền, giáo dục, vận động phòng chống tệ nạn mại dâm
|
.......
|
2
|
Trợ cấp cho đối tượng chữa trị
tại Cơ sở chữa bệnh và tại cộng đồng; tiền tái hoà nhập cộng đồng cho đối tượng;
hỗ trợ xây dựng và duy trì xã phường lành mạnh.
|
.......
|
3
|
Hỗ trợ điều tra, kiểm soát,
triệt phá ổ nhóm hoạt động mại dâm.
|
.......
|
4
|
Hỗ trợ sửa chữa cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy nghề, lao động sản xuất.
|
.......
|
5
|
Hỗ trợ cấp cán sự xã, phường
phòng, chống tệ nạn xã hội.
|
.......
|
6
|
Hỗ trợ nâng cao năng lực và điều
kiện hoạt động nghiệp vụ của cơ quan chuyên trách phòng, chống tệ nạn xã hội
|
.......
|
7
|
Hỗ trợ chỉ đạo, khen thưởng, tổng
kết
|
.......
|
|
Trong đó:
|
|
|
- Chỉ đạo, tổng kết
|
|
|
- Khen thưởng
|
|