BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
********
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
**********
|
Số 1603/ĐH
V/v công tác tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2003
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 2 năm 2003
|
Kính
gửi:
|
-Đại Học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc
gia Tp.Hồ Chí Minh;
-Đại học Thái Nguyên;
-Đại học Huế, Đại học Đà Nẵng;
-Các Học viện, các trường Đại học, Cao đẳng;
-Các Sở Giáo dục và Đào tạo.
|
Căn cứ “Đề án tổng thể đổi mới
công tác tuyển sinh đại học, cao đẳng” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, dựa
trên kết quả đánh giá những mặt được và chưa được của kỳ thi tuyển sinh năm
2002, nhằm tiếp tục thực hiện tốt giải pháp “3 chung” (thi chung đợt, dùng
chung đề, sử dụng chung kết quả thi để xét tuyển), phấn đấu đưa công tác tuyển
sinh đại học, cao đẳng đi vào nề nếp, ổn định, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn
các Trường, các Sở về phương hướng nhiệm vụ công tác tuyển sinh đại học, cao đẳng
năm 2003 như sau:
I. VỀ QUY CHẾ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC,
CAO ĐẲNG
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành mới
Quy chế tuyển sinh hệ chính quy các trường ĐH, CĐ.
So với quy chế cũ, quy chế mới có những
thay đổi sau đây:
- Bổ sung thêm một số quy định về việc
ra đề thi dùng chung cho các trường ĐH và chức năng nhiệm vụ Ban Đề thi của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và của các trường ĐH, CĐ.
- Quy định chức năng, nhiệm vụ của Hội
đồng coi thi liên trường tại các cụm thi.
- Sửa đổi một số quy định cho phù hợp
với việc sử dụng chung kết quả thi như đăng ký nguyện vọng dự thi và xét tuyển,
quy định xác định điểm trúng tuyển đối với các trường tổ chức thi và các trường
không tổ chức thi tuyển sinh.
- Thống nhất mức điểm chênh lệch giữa
các khu vực và đối tượng ưu tiên.
- Thay đổi một số quy định có tính chất
kỹ thuật như môn thi các khối năng khiếu, một số vấn đề về xử lý kết quả chấm
thi.
Quy chế mới là công cụ pháp lý quan
trọng của công tác tuyển sinh Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các trường đại học,
cao đẳng, các Sở giáo dục và Đào tạo tổ chức nghiên cứu quán triệt kỹ đến từng
cán bộ tham gia công tác tuyển sinh.
II. VỀ QUY MÔ TUYỂN SINH, CƠ CẤU
NGÀNH NGHỀ, CƠ CÁU XÃ HỘI
1. Nhằm từng bước khắc phục tình trạng
mất cân đối giữa quy mô và điều kiện đảm bảo chất lượng, Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã điều chỉnh chỉ tiêu tuyển sinh năm 2003 của các trườn theo hướng:
- Ưu tiên phân bổ chỉ tiêu cho các trường
ở khu vực Đồng Bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên, vùng núi phía Bắc và Tây Bắc,
hai Đại học Quốc gia các Đại học Huế, Đà Nẵng, Thái Nguyên.
- Tăng đáng kể chỉ tiêu cử tuyển và
chỉ tiêu dự bị đại học.
2. Chỉ tiêu đào tạo theo hợp đồng giữa
các trường với các địa phương hoặc các ngành và chỉ tiêu đào tạo đối với các
trường được mở lớp đào tạo đặt tại các trường đại học khác được ghi trong tổng
chi tiêu tuyển sinh của từng trường. Việc tuyển sinh để đào tạo theo hai hình
thức nói trên phải được tiến hành theo đúng quy chế, không tổ chức thi riêng mà
phải thi cùng với đợt thi hệ chính quy của từng trường hoặc căn cứ kết quả thi
tuyển năm 2003 theo đề thi chung để xét tuyển.
Việc đào tạo giáo viên theo hợp đồng
giữa các trường đại học sư phạm và cao đẳng sư phạm với các địa phương chỉ thực
hiện đối với một số địa phương thực sự có nhu cầu tại các tỉnh miền núi phía Bắc
và Tây Bắc, vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, Đông Nam bộ và Tây Nguyên.
III. VIỆC ĐĂNG KÝ DỰ THI (ĐKDT) VÀ
ĐĂNG KÝ XÉT TUYỂN (ĐKXT)
1. Thí sinh dự thi ở trường nào thì nộp
hồ sơ ĐKTDT ở trường đó qua Sở GD&ĐT, trước ngày 20/4/2003.
Hồ sơ ĐKDT gồm: 1 túi đựng hồ sơ (nộp
cho trường), phiếu số 1 (giữ lại ở Sở), phiếu số 2 (thí sinh giữ lại), có đóng
dấu quốc huy mầu đỏ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Đối với các trường dùng chung đề
thi và sử dụng chung kết quả thi để xét tuyển, mỗi thí sinh được đăng ký 3 nguyện
vọng: Nguyện vọng 1 (NV1) và nguyện vọng 2 (NV2) được ghi ngay trong hồ sơ đăng
ký dự thi. Sau khi các trường tuyển xong NV1, NV2 và công bố điều kiện xét tuyển
NV3 (nếu có) thì những thí sinh không trúng tuyển NV1, NV2, từ ngày 25/8 đến
15/9/2003, nộp hồ sơ xét tuyển NV3 qua đường bưu điện chuyển phát nhanh(có biên
lai) cho một trong những trường còn chỉ tiêu xét tuyển, có cùng khối thi, trong
vùng tuyển quy định.
Hồ sơ xét tuyển gồm: một Giấy chứng
nhận kết quả thi có đóng dấu đỏ của trường tổ chức thi (theo mẫu quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo) và 1 phong bì đã dán tem sẵn và ghi rõ họ, tên, địa chỉ của
thí sinh.
Thí sinh nộp hồ sơ xét tuyển không phải
nộp lệ phí xét tuyển. Chỉ những thí sinh trúng tuyển, khi đến trường nhập học mới
phải nộp lệ phí xét tuyển.
Các trường chỉ nhận hồ sơ xét tuyển
NV3 do thí sinh gửi qua đường bưu điện không nhận trực tiếp.
3. Đối với một số trường đại học năng
khiếu và các trường cao đẳng tổ chức thi theo đề riêng, thí sinh không cần ghi
NV1, NV2 vì các trường này chỉ tuyển sinh thí sinh dự thi vào chính trường đó.
IV. VỀ ĐỢT THI.
Tổ chức thi trong toàn quốc 2 đợt thi
đại học và 1 đợt thi cao đẳng.
- Ngày 4/7 và 5/7/2003 thi đại học khối
A.
- Ngày 9/7 và 10/7 thi đại học khối
B, C, D.
- Ngày 16/7 đến 19/7/2003 thi cao đẳng.
Thời gian thi các môn năng khiếu theo
qui định của trường.
V. VỀ ĐỀ THI.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức ra đề
thi chung cho các trường đại học theo phương pháp tự luận.
Một số trường cao đẳng lấy kết quả kỳ
thi tuyển sinh đại học để xét tuyển còn các trường cao đẳng khác tổ chức riêng
kỳ thi tuyển sinh thì vẫn thi vào đợt 3 và tự ra đề thi như năm 2002.
- Nguyên tắc ra đề thi cho năm 2003 về
cơ bản như năm 2002, nhưng sẽ điều chỉnh để đề thi không quá dài, nội dung kiến
thức giới hạn trong chương trình THPT, chủ yếu lớp 12.
VI. COI THI VÀ CHẤM THI
1. Về cơ bản việc coi thi và chấm thi
vẫn giữ như năm trước, nhưng tổ chức thêm cụm thi tại Quy Nhơn.
a. Cụm thi tại thành phố Vinh dành
cho thí sinh thi vào Trường Đại học Vinh và các thí sinh có hộ khẩu thường trú
tại 4 tỉnh: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, có nguyện vọng thi vào các
trường đại học đóng tại khu vực Hà Nội (các thí sinh thuộc diện này không thi tại
các trường ở Hà Nội mà thi ngay tại TP. Vinh). Cụm thi này do Trường Đại học
Vinh chủ trì phối hợp với các trường đại học liên quan tổ chức thi.
b. Cụm thi tại thành phố Cần Thơ dành
cho thí sinh vào Trường ĐH Cần Thơ và các thí sinh có hộ khẩu thường trú tại
các tỉnh: Cà Mau. Bạc Liêu, Kiên Giang, An Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Trà Vinh,
Sóc Trăng có nguyện vọng thi vào các trường đại học đóng tại khu vực TP. Hồ Chí
Minh (các thí sinh thuộc diện này không thi tại các trường ở TP Hồ Chí Minh mà
thi ngay tại TP. Cần Thơ). Cụm thi này do Trường Đại học Cần Thơ chủ trì phối hợp
với các trường đại học liên quan tổ chức thi.
c. Cụm thi tại Thành phố Quy Nhơn
danh cho thí sinh thi vào Trường Đại học Sư phạm Qui Nhơn và các thí sinh có hộ
khẩu thường trú tại các tỉnh Bình Định, Phú Yên, Gia Lai, Kon Tum, Quảng Ngãi,
Quảng Nam có nguyện vọng thi vào các trường đại học đóng tại khu vực Hà Nội và
TP. Hồ Chí Minh (các thí sinh thuộc diện này không thi tại các trường ở Hà Nội
và TP. Hồ Chí Minh mà thi ngay tại Quy Nhơn). Cụm thi này do Trường đại học Quy
Nhơn chủ trì phối hợp với các trường đại học liên quan tổ chức thi.
d. Riêng thí sinh có tỉnh nói tại mục
a, b, c nếu đăng ký dự thi vào các trường hoặc các ngành năng khiếu sau đây vẫn
phải đến trường đại học, cao đẳng để dự thi (không dự thi ở cụm):
- Các trường ĐH, CĐ thuộc Bộ Quốc
Phòng, Bộ Công an, khối Thể dục Thể thao, Nghệ thuật, Mỹ Thuật, Nhạc, Hoạ, Sân
khấu điện ảnh và Trường ĐH Kiến trúc TP Hồ Chí Minh.
- Các ngành Kiến trúc của trường ĐH
Kiến Trúc Hà Nội, Trường ĐH Xây dựng, ngành văn hóa quần chúng của Trường ĐH
Văn hoá, ngành Báo chí của Phân viện Báo chí -Tuyên truyền, các ngành năng khiếu
của các trường ĐH, CĐ khối sư phạm.
Các trường ĐH Vinh, Cần Thơ, Quy Nhơn
phối hợp với các Sở GD&ĐT của địa phương tổ chức tốt việc sao in đề và việc
coi thi tại 3 cụm đó.
Các trường có thí sinh dự thi ở 3 cụm
nói trên chỉ cần cử đại diện đến cụm thi để tham gia Hội đồng coi thi liên trường
và phối hợp giám sát kỳ thi theo hướng dẫn của Thanh tra Bộ, sau đó nhận bài
thi của thí sinh mang về trường chấm.
Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ có quyết định
thành lập Hội đồng coi thi, liên trường tại các cụm thi và chỉ đạo các trường
ĐH Vinh, ĐH Cần Thơ, ĐHSP Quy Nhơn phối hợp chặt chẽ với các trường ở khu vực
Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh xây dựng kế hoạch chi tiết tổ chức tốt kỳ thi, phân định
rõ quyền hạn và trách nhiệm của các trường, kể cả việc sử dụng lệ phí tuyển
sinh một cách hợp lý.
2. Tiếp tục thực hiện quy chấm hai
vòng độc lập. Chỉ các môn năng khiếu và ngoại ngữ được nhân hệ số nhưng phải
thông báo công khai trước khi chấm thi và trong phiếu báo điểm thi chỉ ghi kết
quả thi chưa nhân hệ số.
VII. VỀ XỬ LÝ KẾT QUẢ THI VÀ XÉT
TUYỂN.
1. Tiếp tục tuyển thẳng học sinh đạt
giải quốc tế, quốc gia và cộng điểm cho học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông
loại giỏi.
2. Thống nhất mức điểm chênh lệch giữa
các đối tượng và khu vực ưu tiên là một điểm.
3. Đối với các trường tổ chức thi tuyển
sinh theo đề thi riêng, chỉ tuyển thí sinh đã dự thi vào trường mình trừ những
trường có ngành năng khiếu, các môn văn hoá thi theo đề chung, nhưng các môn
năng khiếu không tổ chức thi thì được xét tuyển thí sinh đã dự thi năng khiếu từ
các trường khác.
4. Các trường dùng chung đề thi và sử
dụng chung kết quả thi chủ động trong việc xét tuyển. Để đảm bảo thống nhất, Bộ
đề ra một số quy định chung có tính nguyên tắc sau:
- Các trường chủ động xác định điểm
trúng tuyển theo khối thi hoặc theo ngành học.
- Điểm trúng tuyển NV2 theo từng khu
vực và đối tượng ưu tiên phải cao hơn NV1 là 1 điểm, 2 điểm hoặc 3 điểm, do trường
quy định cụ thể. Điểm trúng tuyển NV3 theo từng khu vực và đối tượng ưu tiên phải
cao hơn NV2 là 1 điểm, NV2 là 2 điểm hoặc 3 điểm, do trường quy định cụ thể.
- Phương án xét tuyển cụ thể đối với
NV1, NV2 do các trường quy định theo nguyên tắc trên.
- Thí sinh đã trúng tuyển NV1, NV2
không được xét tuyển NV3.
Những trường hợp đặc biệt, trong đó
có trường hợp điểm trúng tuyển quá thấp so với yêu cầu đảm bảo chất lượng hoặc
trường hợp chỉ tuyển được một nguyện vọng, các trường báo cáo để Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định.
VIII. VỀ NHẬP SỐ LIỆU VÀ SỬ DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG TUYỂN SINH
Theo đúng lịch công tác tuyển sinh
năm 2003, từ ngày 2/5 đến 9/5/2003, các Sở Giáo dục và Đào tạo truyền số liệu
ĐKDT của thí sinh đến Bộ, Trường và từ Bộ truyền đến các trường. Đối với các Sở
và các trường năm trước chưa mở hộp thư điện tử (E-mail), năm nay nhất thiết phải
có.
Các Sở, các Trường phải thực hiện
đúng phần mềm tuyển sinh ĐH, CĐ do Bộ quy định, in các biểu mẫu đúng quy cách
như: thống kê số liệu thí sinh ĐKDT, số thí sinh dự thi, thống kê kết quả thi,
danh sách các thí sinh trúng tuyển...Các quy trình sắp xếp phòng thi, dồn túi
chấm thi, đánh số phách và bảo mật đầu phách, kiểm dò sau khi nhập điểm phải được
thực hiện đúng Quy chế. Tuyệt đối tránh tình trạnh xô phách.
Để việc triển khai công nghệ thông
tin đúng quy định, các trường phải cử cán bộ công nghệ thông tin chuyên trách
làm công tác tuyển sinh và đào tạo. Các bán bộ này phải tham gia các lớp tập huấn
do Bộ tổ chức. Mặt khác, các trường phải kiên quyết thực hiện nghiêm kỷ luật về
việc sử dụng công nghệ thông tin, bảo đảm dữ liệu tin cậy, đúng cấu trúc do Bộ
quy định và truyền dữ liệu đúng thời hạn quy định.
Bộ sẽ có văn bản hướng dẫn chi tiết về
việc này.
IX. VỀ LỆ PHÍ TUYỂN SINH
Liên Bộ Tài chính- Giáo dục và Đào tạo
sẽ có văn bản hướng dẫn riêng.
X. Về việc thông báo kết quả thi
và danh sách trúng thưởng
- Trước ngày 20/8/2003, các trường
ĐH, CĐ có tổ chức thi, công bố kết quả thi, điểm trúng tuyển NV1, NV2trên mạng
Internet và trên các phương tiện thông tin đại chúng; gửi giấy báo trúng tuyển
(trong đó ghi rõ điểm thi) cho thí sinh trúng tuyển; gửi Giấy chứng nhận kết quả
thi cho thí sinh không trúng tuyển có đóng dấu đỏ của trường; công bố số chỉ tiểu
còn để xét tuyển NV3 và điều kiện xét tuyển.
- Từ ngày 25/8 đến 15/9/2003 các trường
còn chỉ tiêu xét tuyển NV3 nhận và xử lý hồ sơ đăng ký xét tuyển NV3 của thí
sinh gửi qua đường bưu điện.
- Trước ngày 25/9/2003, các trường
xét tuyển NV3 công bố điểm xét tuyển NV3 trên mạng Internet và trên các phương
tiện thông tin đại chúng, gửi giấy báo trúng tuyển cho thí sinh.
- Trước ngày 30/9/2003, các trường phải
thông báo danh sách trúng tuyển cả 3 nguyện vọng trên mạng Internet và trên các
phương tiện thông tin đại chúng để các Sở Giáo dục và Đào tạo và thí sinh biết.
Đây là yêu cầu bắt buộc, Chủ tịch HĐTS của trường phải chỉ đạo Ban Thư ký thực
hiện đúng quy định này.
XI. VỀ VIỆC THU GIẤY CHỨNG NHẬN TỐT
NGHIỆP TẠM THỜI CỦA THÍ SINH
Hội đồng Tuyển sinh các trường phải
thực hiện đúng quy định của Quy chế tuyển sinh hiện hành: đối với những thí
sinh trúng tuyển ngay trong năm tốt nghiệp khi đến trường nhập học, chỉ yêu cầu
nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời (THPT, THCN và tương đương) do Hiệu trưởng
cấp, không yêu cầu thí sinh phải lấy xác nhận của Sở Giáo dục và Đào tạo. Vào đầu
năm học, sau các trường yêu cầu những sinh viên này phải xuất trình bản gốc bằng
tốt nghiệp để đối chiếu, kiểm tra.
XII. VỀ VIỆC BÁO CÁO NHANH TÌNH
HÌNH KỲ THI
Trước ngày 20/6/2003, nhất thiết các
trường phải thông báo cho Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Vụ đại học) biết số điện
thoại số FAX, địa chỉ hộp thư trực thi tuyển sinh của Hội đồng tuyển sinh để đảm
bảo thông tin thông suốt giữa Ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ với HĐTS các trường.
Nếu trong kỳ thi có những tình huống đặc biệt bất thường về đề thi, về an ninh
trật tự, HĐTS phải trực tiếp báo cáo ngay để Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo xử
lý kịp thời.
Mỗi buổi thi, sau khi thí sinh làm
bài được 2/3 thời gian, HĐTS các trường phải báo cáo nhanh theo mẫu quy định
cho Ban Chỉ đạo thi của Bộ qua điện thoại Vụ đại học: (04) 8681386 hoặc Fax:
(04) 8681550; E-mail.
XIII. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THANH
TRA, KIỂM TRA TUYỂN SINH
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát tuyển sinh phải được tăng cường cơ sở và trong toàn ngành để duy trì, giữ vững
kỷ cương, thực hiện nghiêm túc Quy chế tuyển sinh. Ban chỉ đạo tuyển sinh của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và các Sở Giáo dục và Đào tạo có kế hoạch giám sát, kiểm
tra các khâu tổ chức kỳ thi, chấm thi, kể cả phúc khảo, định điểm xét tuyển,
triệu tập thí sinh trúng tuyển đến trường và xử lý nghiêm khắc kịp thời những
người vi phạm Quy chế.
Vụ Đại học có trách nhiệm, hướng dẫn
chi tiết cho các Sở, các trường về các vấn đề liên quan để kỳ thi tuyển sinh
năm 2003 đạt kết quả tốt, đáp ứng yêu cầu tuyển chọn của trường, và đòi hỏi
chính đáng của xã hội.
Văn bản này và Lịch công tác tuyển
sinh ĐH, CĐ năm 2003 đính kèm phải được các Ban Chỉ đạo thi, thành viên Hội đồng
Tuyển sinh các trường ĐH, CĐ và cán bộ làm công tác tuyển sinh của các Sở Giáo
dục & Đào tạo quán triệt đầy đủ, thực hiện nghiêm chỉnh, đồng thời được phổ
biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng của trung ương và địa
phương.
LỊCH CÔNG TÁC TUYỂN SINH
ĐH, CĐ NĂM 2003
(Kèm theo văn bản số: 1603/ĐH, ngày
28/02/2003 của Bộ GD&ĐT)
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
|
Trần Văn Nhung
|
Số
TT
|
Nội
dung công tác
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn vị
tham gia
|
Thời
gian thực hiện
|
|
01
|
Hội nghị tuyển sinh ĐH, CĐ toàn quốc
tại Tp. Vinh
|
Bộ GD&ĐT
|
Đại diện các Sở các Trường ĐH, CĐ
các Vụ, Viện
|
21/12/2002
|
|
02
|
In xong hồ so ĐKDT, Quy chế Tuyển sinh,
Những điều cần biết về tuyển sinh năm 2003
|
Vụ Đại học
|
- Xưởng in
- Nhà in
|
Trước
ngày 15/3/2003
|
|
03
|
Các Sở, các Trường ĐH, CĐ nhận hồ
sơ ĐKDT, Quy chế, Những điều cần biết về tuyển sinh năm 2003
|
Vụ Đại học
|
Các Sở, Trường ĐH, CĐ
|
15/3
đến 22/3/2003
|
|
04
|
- Tập huấn công tác tuyển sinh
|
- Vụ Đại học
- TT CNTT
|
Trưởng phòng Đào tạo và chuyên viên
máy tính các Sở, các Trường ĐH, CĐ
|
17/3
đến 22/3/2003
|
|
05
|
Các Sở tổ chức hội nghị tuyển sinh
|
Các Sở GD&ĐT
|
Các phòng GDCN các trường THPT
|
20/3
đến 25/3/2003
|
|
06
|
Các Sở thu hồ sơ và lệ phí ĐKDT xử
lý số liệu trên máy tính
|
Các Sở GD&ĐT
|
|
25/3
đến 30/4/2003
|
|
07
|
Các Sở bàn giao hồ sơ và lệ phí
ĐKDT cho các trường ĐH, CĐ qua đường bưu điện
|
Các Sở GD&ĐT
Các trường ĐH, CĐ
|
Các Sở, các trường ĐH, CĐ
|
25/4
đến 30/4/2003
|
|
08
|
Các Sở truyền dữ liệu ĐKDT cho các
trường ĐH, CĐ và cho vụ ĐH, TTCNTT
|
Các Sở GD&ĐT
|
các trường ĐH, CĐ, TTCNTT và Vụ ĐH
|
2/5
đến 9/5/2003
|
|
09
|
Các trường ĐH, CĐ tổ chức thi, tiến
hành xử lý dữ liệu ĐKDT, lập phòng thi, in giấy báo thi
|
Các trường ĐH, CĐ
|
|
9/5
đến 20/5/2003
|
|
10
|
Các trường ĐH có thí sinh thi tại các
cụm thi thông báo cho Hội đồng coi thi liên trường số lượng thí sinh của từng
khối thi
|
Các trường ĐH
|
Hội đồng coi thi liên trường
|
Trước
20/5/2003
|
|
11
|
Hội đồng coi thi liên trường thông báo
cho các Trường ĐH thứ tự phòng thi, địa danh phòng thi và số lượng thí sinh mỗi
phòng thi
|
Hội đồng coi thi liên trường
|
Các trường ĐH
|
Trước
25/5/2003
|
|
12
|
Các trường ĐH, CĐ gửi giấy báo dự
thi cho các Sở GD&ĐT
|
Các trường ĐH, CĐ
|
|
25/5/
đến 30/5/2003
|
|
13
|
Các Sở gửi giấy báo dự thi cho thí
sinh
|
Các Sở GD&ĐT
|
|
30/5
đến 5/6/2003
|
|
14
|
Các Sở gửi hồ sơ và danh sách tuyển
thẳng cho Vụ ĐH
|
Các Sở GD&ĐT
|
|
20/6/
đến 25/6/2003
|
|
15
|
Thi đại học đợt 1: Khối A
Thi Đai học đợt 2: Khối B+C+D
Thi Cao đẳng
|
- các trường ĐH
- nt
-Các Trường Cao Đẳng
|
Các trường báo cáo tình thình thi
cho Ban Chỉ đạo thi TS của Bộ GD&ĐT theo đúng yêu cầu và thời hạn quy định
|
4/7 và 5/7
9/7 và 10/7
16/7 đến 19/7
|
|
|
16
|
Các trường ĐH thi TS hoàn thành chấm
thi
|
Các trường ĐH thi tuyển sinh
|
|
Trước
10/8
|
|
17
|
Các trường CĐ thi tuyển sinh hoàn
thành chấm thi
|
Các trường CĐ thi tuyển sinh
|
|
Trước
15/8
|
|
18
|
Các trường ĐH thi tuyển sinh truyền
thi dữ liệu Kết quả thi về Ban Chỉ đạo TS của Bộ GD&ĐT (Về TTCNTT và Vụ
ĐH)
|
Các trường ĐH thi tuyển sinh
|
Vụ ĐH và TTCNTT
|
Trước
15/8
|
|
19
|
Các trường xử lý kết quả thi và báo
cáo Bộ GD&ĐT
|
Các trường ĐH thi tuyển sinh
|
Ban chỉ đạo TS của Bộ
|
Trước
20/8
|
|
20
|
Các trường ĐH thi tuyển sinh công bố
trên Internet kết quả thi và điểm trúng tuyến, gửi giấy báo trúng tuyển và điểm
thi cho thí sinh trúng tuyển,gửi giấy chứng nhận kết quả thi cho thí sinh
không trúng tuyển; công bố chỉ tiêu xét tuyển và điều kiện xét tuyển.
|
Các trường ĐH thi tuyển sinh
|
Ban chỉ đạo thi TS của Bộ GD&ĐT
|
Trước
20/8
|
|
21
|
Các trường CĐ thi tuyển công bố kết
quả thi và điểm trúng tuyển trên mạng Internet, gửi giấy báo trúng tuyển cho
thí sinh
|
Các trường CĐ thi tuyển sinh
|
Ban chỉ đạo thi TS của Bộ GD&ĐT
|
Trước
20/8
|
|
22
|
Các trường ĐH thi tuyển sinh và các
trường ĐH, CĐ không thi tuyển sinh tiến hành nhận hồ sơ xét tuyển qua bưu điện
và xử lý hồ sơ xét tuyển
|
Các trường ĐH thi tuyển sinh và các
trường ĐH, CĐ không thi tuyển sinh
|
Ban chỉ đạo thi TS của Bộ GD&ĐT
|
Kết
thúc 15/9
|
|
23
|
Các trường nói tại điểm 22 công bố điểm
xét tuyển trên mạng Internet và gửi giấy báo trúng tuyển cho thí sinh
|
Các trường ĐH, CĐ nói tại mục 22
|
Ban chỉ đạo thi TS của Bộ GD&ĐT
|
Trước
25/9
|
|
24
|
Các trường ĐH, CĐ công bố trên mạng
Internet danh sách thí sinh trúng tuyển
|
Các trường ĐH, CĐ
|
|
Trước
30/9
|
|