BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 5381/BHXH-TCCB
V/v hướng
dẫn xét tuyển viên chức năm 2010
|
Hà Nội, ngày 08 tháng
12 năm 2010
|
Kính gửi:
|
- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
- Các đơn vị trực thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam
|
Căn cứ Nghị định số
116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và
quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và Nghị định
số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP; Căn cứ nhu cầu thực tế về cán bộ, công chức,
viên chức của ngành; Sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ tại Công văn số
4222/BNV-CCVC ngày 30/11/2010, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn Bảo hiểm xã
hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là địa phương)
và các đơn vị trực thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi tắt là
đơn vị) một số nội dung về công tác tuyển dụng theo hình thức xét tuyển như
sau:
I. NGUYÊN TẮC, PHẠM
VI, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG XÉT TUYỂN, CÁCH XÁC ĐỊNH NGƯỜI TRÚNG TUYỂN VÀ QUYẾT
ĐỊNH TUYỂN DỤNG:
1. Nguyên tắc xét
tuyển:
a) Việc xét tuyển
viên chức của ngành năm 2010 bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng
pháp luật;
b) Người được xét
tuyển phải đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn của ngạch tuyển dụng, có chuyên môn đào
tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của ngành và vị trí tuyển dụng;
c) Việc xét tuyển
viên chức được thực hiện bởi Hội đồng xét tuyển của ngành do Tổng giám đốc
quyết định thành lập và trực tiếp chỉ đạo.
2. Phạm vi và đối
tượng xét tuyển:
a) Việc xét tuyển
viên chức năm 2010 để bố trí vào các vị trí công tác theo chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc phạm vi Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội huyện và các đơn
vị trực thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong chỉ tiêu biên chế được
giao.
b) Đối tượng xét
tuyển là những người đang thực hiện chế độ lao động hợp đồng làm chuyên môn,
nghiệp vụ (bao gồm lao động hợp đồng có thời hạn, lao động hợp đồng không xác
định thời hạn, lao động hợp đồng tạm tuyển…) tại các địa phương, đơn vị tính
đến ngày 31/10/2010.
c) Đối tượng ưu tiên
trong xét tuyển: Báo cáo các đối tượng theo quy định tại khoản
2, điều 7, Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ và khoản 1, Điều 1 Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP.
3. Nội dung xét
tuyển:
a) Yêu cầu, tiêu
chuẩn nghiệp vụ của ngạch tuyển dụng:
- Có bằng chuyên môn,
nghiệp vụ phù hợp với ngạch tuyển dụng;
- Bằng Tốt nghiệp phổ
thông trung học (bằng cấp 3);
- Các chứng chỉ bồi
dưỡng:
+ Đối với ngạch
chuyên viên (A1) và chuyên viên cao đẳng (A0):
* Chứng chỉ đào tạo
ngoại ngữ trình độ B trở lên của một trong các thứ tiếng: Anh, Nga, Pháp,
Trung, Nhật.
* Chứng chỉ đào tạo tin
học trình độ B trở lên.
+ Đối với ngạch
cán sự: Chứng chỉ tin học trình độ A trở lên.
b) Tính điểm trong
xét tuyển:
Điểm xét tuyển là
tổng số điểm kết quả học tập, điểm phỏng vấn sơ tuyển cộng với điểm ưu tiên
theo quy định của pháp luật, trong đó:
- Điểm kết quả học
tập xác định theo kết quả học tập trung bình toàn khóa của người dự tuyển và
được quy đổi theo thang điểm 100, nhân hệ số 2 (theo hướng dẫn tại Thông tư
số 02/2008/TT-BNV ngày 03/3/2008 của Bộ Nội vụ).
- Điểm phỏng vấn được
tính theo thang điểm 100. Việc phỏng vấn nhằm đánh giá kiến thức, khả năng giao
tiếp; kiến thức hiểu biết về xã hội nói chung và nhiệm vụ của ngành nói riêng;
nguyện vọng, hướng phấn đấu của người dự tuyển. Thang điểm cho các phần thuộc
nội dung phỏng vấn như sau:
+ Kiến thức giao tiếp:
+ Hiểu biết xã hội:
+ Hiểu biết về nhiệm vụ của ngành:
+ Nguyện vọng và hướng phấn đấu của người
dự tuyển:
|
tối đa 25 điểm;
tối đa 25 điểm;
tối đa 25 điểm;
tối đa 25 điểm;
|
Bảo hiểm xã hội các
tỉnh, thành phố căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để xây dựng nội dung
phỏng vấn.
- Điểm ưu tiên: người
dự tuyển thuộc đối tượng ưu tiên thì được cộng điểm ưu tiên theo quy định của
pháp luật. Điểm ưu tiên và nguyên tắc xác định điểm ưu tiên thực hiện theo quy
định tại khoản 3, điều 12, Nghị định số 116/2003/NĐ-CP.
4. Xác định người
trúng tuyển và quyết định tuyển dụng:
Trên cơ sở đề nghị
của địa phương và chỉ tiêu biên chế được giao, Hội đồng xét tuyển của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam sẽ xem xét, thẩm định kết quả sơ tuyển tại địa phương và đề
nghị Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ra quyết định tuyển dụng đối với
các trường hợp trúng tuyển trong kỳ xét tuyển.
Người trúng tuyển
trong kỳ xét tuyển là người có đầy đủ văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu, tiêu
chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự tuyển và có điểm của mỗi nội dung tính điểm xét
tuyển đạt từ 50 điểm trở lên và tính từ người có tổng số điểm cao nhất cho đến
hết chỉ tiêu.
II. QUY TRÌNH XÉT
TUYỂN:
1. Đối với địa
phương:
a) Thông báo công
khai cho đối tượng về chủ trương tuyển dụng của ngành và hướng dẫn đối tượng kê
khai hồ sơ đề nghị xét tuyển.
Hồ sơ đề nghị xét
tuyển bao gồm:
+ Sơ yếu lý lịch có
dán ảnh và xác nhận của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh;
+ Văn bằng, chứng chỉ
chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo; bảng kết quả học tập (bảng điểm);
+ Giấy khai sinh,
Giấy khám sức khỏe;
+ Đơn đăng ký dự
tuyển viên chức.
b) Thành lập Hội đồng
sơ tuyển và tổ chức sơ tuyển tại địa phương:
- Hội đồng sơ tuyển
tại địa phương do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố quyết định thành lập
gồm 5 thành viên, trong đó Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc hoặc Phó giám đốc Bảo
hiểm xã hội tỉnh, thành phố; Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng phòng Tổ chức cán
bộ (hoặc Trưởng phòng Tổ chức – Hành chính), các ủy viên còn lại là lãnh đạo
phòng nghiệp vụ thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố và 01 ủy viên thư ký là
cán bộ theo dõi công tác tuyển dụng của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố.
- Nhiệm vụ của Hội
đồng sơ tuyển:
+ Xét duyệt hồ sơ đối
tượng tham gia dự tuyển theo các yêu cầu, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch được
tuyển dụng;
+ Tổng hợp kết quả
học tập trung bình toàn khóa của người dự tuyển và quy đổi điểm số theo quy
định của pháp luật;
+ Xây dựng nội dung
phỏng vấn và thực hiện phỏng vấn, chấm điểm người tham gia dự tuyển theo thang
điểm hướng dẫn tại mục b, điểm 3, phần I nói trên;
+ Tổng hợp và thống
nhất kết quả sơ tuyển báo cáo Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố đề nghị
Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, tuyển dụng.
Hội đồng sơ tuyển tự
giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Đối với Bảo hiểm
xã hội Việt Nam:
a. Thành lập Hội đồng
xét tuyển: Tổng giám đốc quyết định thành lập Hội đồng xét tuyển và quy định số
lượng, cơ cấu thành viên, nguyên tắc làm việc và nhiệm vụ của Hội đồng.
Giúp việc Hội đồng
xét tuyển có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng quyết định thành lập và phân công
nhiệm vụ.
b) Tuyển dụng: Căn cứ
đề nghị của Hội đồng xét tuyển, Tổng giám đốc phê duyệt và ra quyết định tuyển
dụng, tập sự, bổ nhiệm vào ngạch viên chức theo quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trách nhiệm của
địa phương:
- Thành lập Hội đồng
sơ tuyển và tổ chức sơ tuyển theo đúng quy định;
- Báo cáo việc thực
hiện số biên chế được giao theo quyết định của Tổng giám đốc về giao biên chế
và các quyết định của Tổng giám đốc về điều chỉnh vị trí, chức danh, trình độ
và ngành nghề đào tạo để tuyển dụng;
- Tổng hợp, báo cáo
kết quả sơ tuyển tại địa phương và gửi kèm hồ sơ, danh sách đối tượng tham gia
dự tuyển theo mẫu đính kèm Công văn này về Bảo hiểm xã hội Việt Nam trước ngày
31/12/2010.
Đối với những đối
tượng đã gửi hồ sơ đề nghị thi tuyển theo hướng dẫn tại Công văn số
1416/BHXH-TCCB trước đây, chỉ bổ sung kết quả sơ tuyển tại địa phương. Những
đối tượng tham gia dự tuyển phát sinh sau ngày 30/6/2010 theo hướng dẫn tại
Công văn số 1416/BHXH-TCCB đề nghị hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định và kết quả sơ
tuyển, gửi về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để xem xét, quyết định;
- Thu lệ phí xét
tuyển là 140.000 đồng/người. Mức lệ phí và việc tổ chức thu, nộp, quản lý và sử
dụng lệ phí xét tuyển thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
163/2010/TTLT-BTC-BNV ngày 20/10/2010 của Bộ Tài chính – Bộ Nội vụ hướng dẫn
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dự tuyển và phí dự thi nâng
ngạch công chức, viên chức và quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Địa phương được trích
lại 50% lệ phí xét tuyển thu được để phục vụ công tác sơ tuyển, 50% còn lại nộp
về Hội đồng xét tuyển của ngành. Ngoài khoản lệ phí nêu trên, người dự tuyển
không phải nộp thêm một khoản tiền nào khác. Nghiêm cấm các địa phương, đơn vị
tự ý thu thêm lệ phí của người dự tuyển.
2. Trách nhiệm của
Ban Tổ chức cán bộ:
- Tiếp nhận hồ sơ và
kết quả sơ tuyển do các địa phương gửi về chuyển Tổ thư ký giúp việc Hội đồng
xét tuyển thẩm định;
- Rà soát, tổng hợp
số lượng và lập danh sách đối tượng thuộc diện xét tuyển đang công tác tại các
đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, chuyển Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng
xét tuyển thẩm định theo quy định;
- Thu lệ phí xét
tuyển của người tham gia dự tuyển thuộc phạm vi quản lý của các đơn vị trực
thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các địa phương, nộp về Hội đồng xét
tuyển;
- Lập dự toán kinh
phí để thực hiện việc xét tuyển từ nguồn lệ phí xét tuyển trình Chủ tịch Hội
đồng xét tuyển xem xét, phê duyệt.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc đề nghị các địa phương, đơn vị phản ánh về Bảo hiểm xã
hội Việt Nam để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Nội vụ (để báo cáo);
- TGĐ và các PTGĐ;
- Lưu VT, TCCB (5).
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Lê Bạch Hồng
|