|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
5075/BTC-NSNN
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Công Nghiệp
|
Ngày ban hành:
|
24/04/2013
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 5075/BTC-NSNN
V/v tham gia ý kiến đối với Đề án về một số
chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã.
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 04 năm 2013
|
Kính gửi: Ủy
ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
Bộ Tài chính nhận được văn bản số 221/UBND-NC ngày 20/03/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về đề nghị góp ý
đối với Đề án về một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn; về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
I. Về những vấn đề chung:
Theo quy định tại điểm d - khoản 8
- Điều 25 - Luật Ngân sách nhà nước: “Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
cụ thể một số định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi theo
quy định của Chính phủ và Khoản 6 - Điều 10- Nghị định
60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Ngân sách nhà nước: “Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quyết định
chế độ chi ngân sách, phù hợp với đặc điểm thực tế ở địa phương. Riêng những chế
độ chi có tính chất tiền lương, tiền công, phụ cấp, trước khi quyết định phải
có ý kiến của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực”, về nguyên tắc các chế độ lương,
phụ cấp theo lương được áp dụng chung trong phạm vi cả nước. Một số địa phương
có thể quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù hoặc trợ cấp tăng thêm cho những
người lao động khi cân đối được nguồn lực từ ngân sách địa phương, không yêu cầu
ngân sách trung ương bổ sung tiền lương, phụ cấp tăng thêm khi nhà nước điều chỉnh
tiền lương tối thiểu, hệ số lương và các khoản phụ cấp. Vì vậy, đề nghị Ủy ban nhân dân Tỉnh khi xây dựng chính sách đảm
bảo cân đối với khả năng ngân sách địa phương và tình hình thực tế của địa
phương báo cáo các Bộ: Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội
vụ, Bảo hiểm xã hội về các chế độ phụ cấp, mức hỗ trợ đảm bảo tương quan hợp lý giữa các đối tượng trước khi trình Hội đồng
nhân dân xem xét, quyết định. Đồng thời phù hợp với chủ trương cải cách tiền
lương trong giai đoạn tới.
II. Về những nội dung cụ thể:
1. Đối với cán bộ, công chức xã chờ đủ tuổi nghỉ
hưu, nghỉ thôi việc.
a- Tại mục I -phần I - Đề án: Cơ sở pháp Lý xây dựng Đề án:
Bổ sung một số văn bản của nhà nước liên quan đến
chính sách công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu, nghỉ thôi việc đối với cán bộ, công
chức xã: Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Cán bộ, công chức; Nghị định số
29/2013/NĐ-CP ngày 8/4/2013 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 67/2010/NĐ-CP ngày
15/6/2010 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái
cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
b- Tại mục I -phần II- Đề án: Về chính sách nghỉ
công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu, nghỉ thôi việc đối với cán bộ, công chức cấp xã:
- Đối tượng áp dụng (Tại điểm 1.2): Thống nhất như Đề án xây dựng.
- Điều kiện nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu, nghỉ
thôi việc (Tại điểm 2):
Tại ngạch đầu dòng thứ hai: “Cán bộ công chức xã
không hoàn thành nhiệm vụ được giao do năng lực chuyên môn, nghiệp vụ yếu hoặc
sức khoẻ không đảm bảo hoặc do thiếu tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức, kỷ
luật kém nhưng chưa đến mức buộc phải thôi việc theo đánh giá của cơ quan có thẩm
quyền”, đề nghị Tỉnh nghiên cứu lại vì theo quy định tại Điều
41, 42, 43 Luật Bảo hiểm xã hội chỉ hỗ trợ một lần hoặc hàng tháng cho đối
tượng suy giảm khả năng lao động do tai nạn, ốm đau, bệnh nghề nghiệp. Còn do
nguyên nhân không hoàn thành nhiệm vụ được giao do năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ yếu, thiếu tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức, kỷ luật kém tuy chưa đến mức
buộc phải thôi việc mà vẫn được hỗ trợ như các đối tượng khác, sẽ gây ra bất
bình, không công bằng cho các đối tượng. Vì vậy, đề nghị Tỉnh cân nhắc điều kiện
được hưởng cho từng loại đối tượng, đảm bảo công bằng, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với khả năng ngân sách tỉnh.
- Về mức hỗ trợ:
Tại điểm 3 (Chính sách giải quyết nghỉ công tác
chờ đủ tuổi nghỉ hưu), điểm 4 (Chính sách giải quyết nghỉ thôi việc) - mục I-
phần II- Đề án:
+ Đối với đối tượng chờ nghỉ hưu: Nhìn chung chính
sách hỗ trợ của Đề án phù hợp với chế độ hiện hành, tuy nhiên, trong
đó mức hỗ trợ 100% mức lương tháng hiện hưởng trong toàn bộ thời gian nghỉ công
tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu cao hơn 3 lần so với mức hỗ trợ theo chế độ quy định tại
Nghị định 67/2010/NĐ-CP ngày 15/6/2010 (đối tượng nghỉ hưu trước tuổi chỉ được
hỗ trợ 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi).
+ Đối với đối tượng thôi việc: Mức hỗ trợ gấp 2 lần
so với mức mức hỗ trợ theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội.
Từ việc xây dựng định mức hỗ trợ trên, đề nghị Tỉnh
xem xét lại, đảm bảo mối tương quan hợp lý
giữa các đối tượng.
- Về dự tính số lượng người và kinh phí thực hiện:
Tại điểm 7
-mục I- phần II- Đề án: Nội dung Đề án:
Phần kinh phí thực hiện chưa tính hết và cụ thể
theo như các mức hỗ trợ Đề án xây dựng,
ví dụ: đối với đối tượng chờ đủ tuổi nghỉ hưu, Đề
án mới tính mức hỗ trợ 100% mức lương tháng hiện hưởng trong toàn bộ thời
gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu. Trong khi đó mức hỗ trợ 05 tháng tiền
lương cho 20 năm đầu công tác có đóng BHXH; từ năm thứ hai mốt trở đi, cứ mỗi
năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp ½ tháng tiền lương thì Đề án chưa tính đến. Vì vậy, đề nghị Tỉnh tính
toán cụ thể để đảm bảo khả năng cân đối ngân sách địa phương.
- Thời gian thực hiện Đề
án: Thống nhất như Đề án xây dựng từ năm 2013 đến hết năm 2015.
2. Đối với chính sách thu hút sinh viên:
Tại mục II- phần II- Đề án: Chính sách thu hút
sinh viên là người địa phương tốt nghiệp
đại học có chuyên môn phù hợp về công tác tại các xã thuộc vùng khó khăn:
- Về phạm vi: Thống nhất với Đề án xây dựng, áp dụng
cho các xã thuộc vùng khó khăn trên địa bàn của tỉnh (theo Quyết định số
30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn
vị hành chính thuộc vùng khó khăn).
- Về đối tượng áp dụng: Thống nhất với Đề án xây dựng, là sinh viên người địa phương,
tốt nghiệp đại học có chuyên ngành phù hợp
với chuyên môn của chức danh đảm nhiệm.
- Về chế độ chính sách: Tỉnh nên vận dụng Quyết định
số 70/2009/QĐ-TTg ngày 27/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách luân
chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc 61 huyện nghèo và chính
sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về
tham gia tổ công tác xã thuộc 61 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP
ngày 27/12/2008 của Chính phủ để xây dựng chính sách hỗ trợ của Tỉnh đảm bảo
phù hợp với chế độ chung của nhà nước và khả năng cân đối ngân sách tính. Riêng
đối với việc tiếp nhận sinh viên đến công tác tại xã thuộc chương trình 135 và
thôn đặc biệt khó khăn (theo Quyết định số 01/2008/QĐ-UBDT ngày 11/12/2008 của
Bộ trưởng, chủ nhiệm Ủy ban dân tộc) nằm
trong phạm vi các xã thuộc vùng khó khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ và đã được
hưởng chế độ theo Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về
chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực
lượng vũ trang, công tác ở vùng đặc biệt khó khăn (trong đó bao gồm nhiều chính
sách ưu đãi như: trợ cấp thâm niên, phụ cấp thu hút, trợ cấp lần đầu, trợ cấp
tiền tàu xe, thăm quan học tập...). Vì vậy, để tránh trùng lắp kinh phí hỗ trợ,
trong Đề án xây dựng cần phân loại đối tượng
theo phạm vi vùng khó khăn và cơ chế, chính sách cho từng loại đối tượng.
- Về thời gian: Thống nhất Đề án xây dựng là 3 năm
2013 đến hết 2015.
Trên đây là ý kiến của Bộ Tài chính, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn nghiên cứu và tổng
hợp./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Sở TC tỉnh Lạng Sơn;
- Lưu: VT, Vụ NSNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|
Công văn 5075/BTC-NSNN năm 2013 tham gia ý kiến đối với Đề án về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 5075/BTC-NSNN ngày 24/04/2013 tham gia ý kiến đối với Đề án về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã do Bộ Tài chính ban hành
3.273
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|