|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Công văn 3595/LĐTBXH-BHXH năm 2020 về hướng dẫn tính thời gian công tác đối với người lao động không còn hồ sơ gốc thể hiện thời gian làm việc trước ngày 01/01/1995 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Số hiệu:
|
3595/LĐTBXH-BHXH
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Bá Hoan
|
Ngày ban hành:
|
18/09/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Hướng dẫn tính thời gian công tác trước 01/01/1995 để hưởng BHXH
Đây là nội dung đáng chú ý tại Công văn 3595/LĐTBXH-BHXH hướng dẫn tính thời gian công tác đối với người lao động không còn hồ sơ gốc thể hiện thời gian làm việc trước ngày 01/01/1995. Theo đó:- Cơ quan BHXH căn cứ vào hồ sơ gốc thể hiện thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01/01/1995 để xem xét tính thời gian công tác trước ngày 01/01/1995 với NLĐ, bao gồm các giấy tờ sau:
+ Hợp đồng lao động hoặc Quyết định tuyển dụng.
+ Các Quyết định nâng lương, chuyển xếp lương.
+ Quyết định điều động hoặc Quyết định chuyển công tác.
+ Quyết định phục viên xuất ngũ, chuyển ngành.
+ Quyết định nghỉ chờ việc.
+ Quyết định nghỉ việc hoặc chấm dứt Hợp đồng lao động.
+ Lý lịch gốc và lý lịch bổ sung (nếu có).
- Trường hợp không còn hồ sơ gốc, cơ quan BHXH dựa trên cơ sở đơn đề nghị của NLĐ, văn bản xác nhận của cơ quan quản lý NLĐ và các giấy tờ có liên quan để đối chiếu như:
+ Lý lịch Đảng viên, Lý lịch đoàn viên.
+ Sổ lao động, danh sách lao động, sổ theo dõi.
+ Danh sách chi trả lương, sổ lương thực.
+ Giấy khen, bằng khen, kỷ niệm chương.
+ Văn bằng, chứng chỉ.
+ Hồ sơ giải quyết chế độ của người lao động khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
Xem hướng dẫn chi tiết tại Công văn 3595/LĐTBXH-BHXH ngày 18/9/2020.
BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3595/LĐTBXH-BHXH
V/v hướng dẫn tính thời gian công tác đối với
người lao động không còn hồ sơ gốc thể hiện thời gian làm việc trước ngày
01/01/1995
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 9 năm 2020
|
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Thực hiện điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị định số 89/2020/NĐ-CP ngày 04 tháng
8 năm 2020 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
tính thời gian công tác đối với người lao động không còn hồ sơ gốc thể hiện thời
gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 như sau:
I. Về tính thời
gian công tác đối với người lao động không còn hồ sơ gốc thể hiện thời gian làm
việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995
Người lao động có
thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nếu đủ
điều kiện hưởng nhưng chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần,
trợ cấp xuất ngũ, phục viên thì thời gian đó được tính là thời gian đã đóng bảo
hiểm xã hội. Việc tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng
bảo hiểm xã hội được thực hiện theo các văn bản quy định trước đây về tính thời
gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội của cán
bộ, công chức, viên chức, công nhân, quân nhân, và công an nhân dân theo quy định
tại khoản 6 Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo
hiểm xã hội bắt buộc, Thông tư số 59/2015/TT- BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
1. Cơ quan bảo hiểm
xã hội căn cứ vào hồ sơ gốc thể hiện thời gian làm việc trong khu vực nhà nước
trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để xem xét tính thời gian công tác trước ngày
01 tháng 01 năm 1995 đối với người lao động, bao gồm các giấy tờ sau: Hợp đồng
lao động hoặc Quyết định tuyển dụng; các Quyết định nâng lương, chuyển xếp
lương; Quyết định điều động hoặc Quyết định chuyển công tác; Quyết định phục
viên xuất ngũ, chuyển ngành; Quyết định nghỉ chờ việc; Quyết định nghỉ việc hoặc
chấm dứt Hợp đồng lao động; Lý lịch gốc và lý lịch bổ sung (nếu có).
2. Trường hợp người
lao động không còn hồ sơ gốc thể hiện thời gian làm việc trong khu vực nhà nước
trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì việc xem xét, quyết định tính hoặc không
tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 là thời gian công tác
đã đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết
định, dựa trên cơ sở đơn đề nghị của người lao động, văn bản xác nhận của cơ
quan quản lý người lao động và các giấy tờ có liên quan đến thời gian công tác
đề nghị tính hưởng bảo hiểm xã hội để đối chiếu như: Lý lịch Đảng viên, Lý lịch
đoàn viên, sổ lao động, danh sách lao động, sổ theo dõi, danh sách chi trả
lương, sổ lương thực, giấy khen, bằng khen, kỷ niệm chương, văn bằng, chứng chỉ,
hồ sơ giải quyết chế độ của người lao động khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước.
3. Nội dung văn bản
xác nhận của cơ quan quản lý người lao động bao gồm các thông tin: lý do không
còn hồ sơ gốc của người lao động, thời điểm tuyển dụng, diễn biến quá trình
công tác, diễn biến tiền lương của người lao động; việc người lao động chưa được
giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, lý do chưa được giải quyết;
lý do gián đoạn hoặc nghỉ việc và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị quản lý trong
việc giải quyết chế độ tại thời điểm nghỉ việc đối với người lao động có thời
gian công tác gián đoạn hoặc đã nghỉ việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.
Văn bản xác nhận
phải được lập bởi cơ quan tuyển dụng và quản lý người lao động (trường hợp cơ
quan quản lý đã giải thể thì cơ quan quản lý cấp trên thực hiện việc xác nhận)
và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.
4. Việc tính thời
gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội đối với
người không còn hồ sơ gốc được thực hiện kể từ ngày Bảo hiểm xã hội Việt Nam có
văn bản đồng ý.
II. Về tổ chức thực
hiện
1. Người lao động
gửi đơn đề nghị và văn bản xác nhận của cơ quan quản lý người lao động kèm theo
các hồ sơ, giấy tờ, tài liệu có liên quan thể hiện thời gian làm việc trong khu
vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương để xem xét.
2. Bảo hiểm xã hội
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ từ người lao động để
kiểm tra, rà soát, đối chiếu.
Trường hợp hồ sơ
người lao động đủ điều kiện được tính là thời gian công tác đã đóng bảo hiểm xã
hội theo các văn bản quy định trước đây và có cơ sở để chứng minh thời gian làm
việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì đề nghị Bảo hiểm
xã hội Việt Nam xem xét, quyết định.
Nếu hồ sơ của người
lao động không đủ điều kiện được tính là thời gian công tác đã đóng bảo hiểm xã
hội theo các văn bản quy định trước đây hoặc chưa đủ cơ sở để chứng minh thời
gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì hướng
dẫn người lao động bổ sung hoàn thiện hồ sơ hoặc trả lời theo thẩm quyền.
Trường hợp cần
thiết thì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương và các cơ
quan có liên quan rà soát, đối chiếu hồ sơ của người lao động để làm rõ các vấn
đề có liên quan.
3. Trên cơ sở đề
nghị của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bảo hiểm xã hội
Việt Nam xem xét, quyết định việc tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng
01 năm 1995 là thời gian công tác đã đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
4. Việc xem xét, giải quyết
tính thời gian công tác đối với người lao động không còn hồ sơ gốc thể hiện thời
gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 theo hướng
dẫn tại văn bản này được thực hiện kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2020.
Đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện theo hướng dẫn tại văn bản
này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội để xem xét, trả lời theo thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Vụ Pháp chế;
- Thanh tra Bộ;
- Lưu: VT, BHXH (2).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Bá Hoan
|
Công văn 3595/LĐTBXH-BHXH năm 2020 về hướng dẫn tính thời gian công tác đối với người lao động không còn hồ sơ gốc thể hiện thời gian làm việc trước ngày 01/01/1995 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 3595/LĐTBXH-BHXH năm 2020 về hướng dẫn tính thời gian công tác đối với người lao động không còn hồ sơ gốc thể hiện thời gian làm việc trước ngày 01/01/1995 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
1.906
|
CÁC NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
NỘI DUNG
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
- TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
-

-

|
|
TP. HCM, ngày 31/03 /2020
Thưa Quý khách,
Covid 19 làm nhiều vấn đề pháp lý phát sinh, nhiều rủi ro pháp lý xuất hiện. Do vậy, thời gian này và sắp tới Quý khách cần dùng THƯ VIỆN PHÁP LUẬT nhiều hơn.
Là sản phẩm online, nên 220 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc tại nhà ngay từ đầu tháng 3.
Chúng tôi tin chắc dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
Với sứ mệnh giúp quý khách loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT cam kết với 2,2 triệu khách hàng của mình:
1. Cung cấp dịch vụ tốt, cập nhật văn bản luật nhanh;
2. Hỗ trợ pháp lý ngay, và là những trợ lý pháp lý mẫn cán;
3. Chăm sóc và giải quyết vấn đề của khách hàng tận tâm;
4. Thanh toán trực tuyến bằng nhiều công cụ thanh toán;
5. Hợp đồng, phiếu chuyển giao, hóa đơn,…đều có thể thực hiện online;
6. Trường hợp khách không thực hiện online, thì tại Hà Nội, TP. HCM chúng tôi có nhân viên giao nhận an toàn, và tại các tỉnh thì có nhân viên bưu điện thực hiện giao nhận;
THƯ VIỆN PHÁP
LUẬT luôn là:
Chỗ dựa pháp lý;
Dịch vụ loại rủi ro pháp lý;
Công cụ nắm cơ hội làm giàu;
Chúc Quý khách mạnh khỏe, vui vẻ và “…loại
rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” !

Xin chân thành cảm ơn Thành viên đã sử dụng www.ThuVienPhapLuat.vn
|
|