|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2692/TCT-TCCB
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Ninh
|
Ngày ban hành:
|
13/07/2007
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2692/TCT-TCCB
V/v:
Biên chế hành chính và hợp đồng lao động một số loại công việc theo Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 7 năm 2007
|
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
Trong thời gian vừa qua, một số Cục Thuế có đề
nghị Tổng cục Thuế hướng dẫn về việc thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công
việc theo quy định tại Điều 1 của Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
ngày 17/11/2000 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 68/2000/NĐ-CP) tại
cơ quan thuế các cấp. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Căn cứ
Thông tư số 15/2001/TT-BTCCBCP ngày 11/4/2001 của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ
(nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn thi hành Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ; Thông tư số
114/2002/TT-BTC ngày 19/12/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện
khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với Tổng cục Thuế; Căn cứ Quyết định số
908/QĐ – BTC ngày 2/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao chỉ tiêu
biên chế hành chính dự bị và biên chế sự nghiệp năm 2006, 2007 cho Tổng cục Thuế
và Tổng cục Thuế đã giao biên chế hành chính cho các Cục Thuế. Để xác định chỉ
tiêu biên chế hành chính được giao và biên chế hợp đồng một số loại công việc
ngoài chỉ tiêu biên chế hành chính theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP tại cơ quan thuế
các cấp, Tổng cục Thuế hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Các loại công việc thực hiện chế độ hợp đồng
tại cơ quan thuế các cấp quy định tại Điều 1 Nghị định số
68/2000/NĐ-CP gồm:
- Sửa chữa, bảo trì đối với hệ thống cấp điện,
cấp, thoát nước ở công sở, xe ô tô và các máy móc, thiết bị khác đang được sử dụng
trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp;
Đây là nội dung chung, tuy nhiên với đặc điểm
riêng của ngành Thuế phải quản lý hệ thống Tin học toàn ngành, thực hiện vận hành, cài đặt, bảo
hành, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống tin học, hệ thống mạng, các phần mềm ứng dụng, các thiết bị kỹ
thuật khác;
tập
huấn và hỗ trợ cán bộ thuế vận hành sử dụng các phần mềm ứng dụng phục vụ công
tác quản lý thuế
của
ngành thuế...
Vì vậy, Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp ký hợp đồng thương mại, dịch vụ,
lao động để vận hành là rất cần thiết.
- Lái xe; bảo vệ; vệ sinh; trông giữ phương tiện
đi lại của cán bộ, công chức, khách đến làm việc với cơ quan và một số loại
công việc khác gồm: nấu ăn tập thể, tạp vụ, chăm sóc và bảo vệ cảnh quan trong
cơ quan ...
Căn cứ điểm 3 mục I Thông tư
số 15/2001/TT – BTCCBCP ngày 11/4/2001 của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (nay
là Bộ Nội vụ) hướng dẫn Nghị đinh 68/2000/NĐ – CP thì Thủ trưởng cơ quan quản
lý thuế các cấp ký hợp đồng với các tổ chức, cá nhân để làm những công việc nêu
trên được điều chỉnh theo quy định của Luật Thương mại hiện hành, Bộ Luật lao động,
Bộ Luật dân sự và không thuộc chỉ tiêu biên chế, quỹ tiền lương của cơ quan
thuế các cấp.
2. Việc ký kết hợp đồng một số loại
công việc được thực hiện theo quy định hiện hành và thông qua các hình thức hợp
đồng sau:
a. Hợp đồng thương mại, dịch vụ: được ký kết giữa Thủ
trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp và tổ chức, cá nhân làm dịch vụ theo quy định
của Luật Thương mại;
b. Hợp đồng thuê khoán tài sản: được ký kết giữa Thủ
trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp với bên giao tài sản theo quy định của Bộ
luật Dân sự;
c. Hợp đồng mượn tài sản: được ký kết giữa Thủ
trưởng cơ quan quảnn lý thuế các cấp với bên cho mượn tài sản theo quy định của
Bộ luật Dân sự;
d. Hợp đồng lao động: Cục trưởng Cục Thuế
ký với người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động;
Khi ký kết các hợp đồng tuân theo mục II, mục III của Thông tư số 15/2001/TT – BTCCBCP ngày
11/4/2001 của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn thực hiện
Nghị đinh 68/2000/NĐ – CP.
3. Về xác định chỉ tiêu biên chế hành chính
được giao:
Là chỉ tiêu biên chế được Bộ Tài chính và Tổng
cục Thuế đã giao trong giai đoạn thực hiện chế độ khoán biên chế và kinh phí hoạt
động, được xác định bằng tổng số cán bộ, công chức, viên chức và số người
đang làm các công việc lái xe, bảo vệ, tạp vụ đã được tuyển vào biên chế trước
ngày Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ có hiệu lực thi hành.
4. Ngoài số biên chế hành chính được giao
khoán trên, trong thời gian thực hiện khoán, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
giao, nhu cầu công việc, khả năng kinh phí và theo phân cấp quản lý cán bộ,
công chức, Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp xét thấy có nhu cầu thực hiện các
công việc theo Điều 1 NĐ 68/2000/NĐ – CP thì ký hợp đồng
thương mại với cá nhân, tổ chức kinh doanh, dịch vụ theo quy định của Luật Thương
mại, Bộ Luật lao động, Luật Quản lý thuế và các văn bản pháp luật có liên quan.
Trường hợp không đủ điều kiện ký hợp đồng thương mại thì mới ký hợp đồng lao động.
Định mức cụ thể như sau:
a) Tại cơ quan Cục Thuế:
- Lái xe: không quá 03 người;
- Bảo vệ: không quá 05 người;
- Tạp vụ: không quá 03 người;
b) Tại cơ quan Chi cục Thuế:
- Lái xe: 01 người;
- Bảo vệ: không quá 03 người;
- Tạp vụ: không quá 02 người.
5. Kinh phí thực hiện:
Kinh phí thực hiện hợp đồng thương mại, dịch
vụ các công việc trên được chi từ nguồn kinh phí khoán của đơn vị do Tổng cục
Thuế cấp; cơ quan thuế thực hiện ký hợp đồng lao động theo quy định tại công
văn này được xác định là lao động ngoài biên chế hành chính.
6. Tổ chức thực hiện:
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp căn cứ
hướng dẫn tại văn bản này và định mức lao động tại mục 4 để thực hiện chế độ hợp
đồng một số loại công việc đảm bảo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; Nếu
còn chỉ tiêu biên chế hành chính thì căn cứ kết quả thi tuyển, xét tuyển công
chức năm 2005 đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt tiến hành tuyển dụng cho
đến hết chỉ tiêu biên chế hành chính được giao khoán theo quy định của pháp luật
về tuyển dụng công chức.
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp chịu
trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ký kết hợp đồng một số
loại công việc nêu trên tại đơn vị do mình quản lý.
Định kỳ 6 tháng một lần các Cục Thuế tổng hợp,
lập báo cáo tình hình thực hiện chế hợp đồng một số loại công việc theo biểu mẫu
số 01 và 02/HĐ đính kèm công văn này và gửi về Tổng cục Thuế (qua Ban Tổ chức
cán bộ và Ban Tài vụ - Quản trị) trước ngày 30/6 và 31/12 hàng năm. Ban Tài
vụ - Quản trị căn cứ vào nhu cầu thực tiễn của các Cục Thuế cấp phát kinh phí
cho Cục Thuế đảm bảo hoạt động tốt cho đơn vị.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị các Cục Thuế phản ảnh về Tổng cục Thuế để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lãnh đạo TCT (để báo cáo);
- Ban Tài vụ - Quản trị (để phối hợp);
- Lưu: VT, TCCB. loan
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn
Ninh
|
Công văn 2692/TCT-TCCB về biên chế hành chính và hợp đồng lao động một số loại công việc theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 2692/TCT-TCCB ngày 13/07/2007 về biên chế hành chính và hợp đồng lao động một số loại công việc theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP do Tổng cục Thuế ban hành
6.769
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|