Kính gửi:
|
- Trưởng phòng Phòng Giáo dục và Đào
tạo thành phố Thủ Đức và các quận, huyện;
-
Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Chủ đầu tư, Người sử dụng lao động, Thủ trưởng và
Chủ tịch CĐCS các Trường Trung học phổ thông, Trường THPT có nhiều cấp học và
các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập trực thuộc;
-
Chủ tịch CĐCS các Trường Trung cấp, Trường Cao đẳng ngoài công lập trực thuộc
Công đoàn Ngành Giáo dục Thành phố.
|
Căn cứ Nghị định số 145/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 35/2022/NĐ-CP của
Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động
về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
Căn cứ Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT ngày
03 tháng 6 năm 2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về công khai
trong hoạt động của các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
Căn cứ Luật số 10/2022/QH15 ngày 10
tháng 11 năm 2022 của Quốc hội ban hành Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/7/2023;
Căn cứ Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày
14 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực
hiện dân chủ ở cơ sở;
Căn cứ Quyết định số 3855/QĐ-UBND ngày
12 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kế hoạch
triển khai thi hành Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh;
Căn cứ Thông tư 40/2021/TT-BGDĐT ngày
30 tháng 12 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành Quy chế tổ chức và
hoạt động của trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học loại hình tư thục;
Căn cứ Quyết định số 4169/QĐ-GDĐT ngày
21 tháng 12 năm 2023 về Ban hành Quy chế phối hợp công tác giữa Sở Giáo dục và
Đào tạo và Công đoàn ngành Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh của Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo.
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo và Ban
Thường vụ Công đoàn Ngành Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh thống nhất hướng dẫn tổ
chức Hội nghị Người lao động tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập năm học 2024
- 2025 trong Ngành như sau:
I. Những quy định
chung về tổ chức Hội nghị Người lao động
1. Phạm vi, đối tượng
thực hiện
- Các cơ sở giáo dục ngoài công lập
thuộc Ngành Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đối tượng thực hiện: Chủ đầu tư, Chủ
tịch Hội đồng quản trị (người sử dụng lao động), Ban Chấp hành CĐCS hoặc Ban chấp
hành công đoàn lâm thời và người lao động của đơn vị.
Lưu ý: Trường hợp người sử
dụng lao động vắng mặt, phải làm giấy ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị hoặc thành
viên có trách nhiệm khác; nội dung ủy quyền phải ghi rõ họ tên, chức vụ
của người được ủy quyền và các nội dung được phép thay mặt người sử dụng lao động
quyết định, ký kết các văn bản có tính pháp lý trong hội nghị.
2. Mục đích tổ chức Hội
nghị Người lao động
- Tổ chức hội nghị người lao động
trong các đơn vị nêu trên nhằm phát huy quyền dân chủ trực tiếp của người lao động,
tạo điều kiện và tổ chức đối thoại theo quy định tại Nghị định số
145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung bởi
Nghị định 35/2022/NĐ-CP để người lao động được biết, được tham gia ý kiến và
giám sát những vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp chính
đáng; nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động.
- Thông qua việc thực hiện dân chủ trực
tiếp tại Hội nghị Người lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định,
góp phần ngăn ngừa và hạn chế tranh chấp lao động, thực hiện dân chủ trong
khuôn khổ pháp luật, góp phần xây dựng đơn vị vững mạnh, phát triển bền vững.
- Ký kết thỏa ước lao động tập thể giữa
người sử dụng lao động và Ban Chấp hành CĐCS hoặc Ban Chấp hành công đoàn lâm
thời hoặc Ban Thường vụ Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đối với những đơn vị
chưa thành lập tổ chức công đoàn (đại diện cho người lao động của đơn vị) thể
hiện sự thống nhất bằng văn bản theo quy định.
3. Nguyên tắc tổ chức
- Hội nghị Người lao động trong các
đơn vị giáo dục ngoài công lập phải được tổ chức hằng năm. Trường hợp cần thiết,
người sử dụng lao động hoặc Ban Chấp hành CĐCS đề xuất tổ chức Hội nghị Người
lao động bất thường.
- Hội nghị Người lao động được thừa nhận
là hợp lệ khi có sự tham dự của trên 2/3 tổng số cán bộ, nhà giáo và người lao
động hoặc 2/3 tổng số đại biểu được người sử dụng lao động và Ban Chấp hành
CĐCS quyết định triệu tập (nếu là Hội nghị đại biểu).
- Nghị quyết của Hội nghị Người lao động
chỉ có giá trị khi có trên 50% tổng số đại biểu chính thức dự hội nghị biểu quyết
tán thành.
- Thỏa ước lao động tập thể chỉ có giá
trị và thực hiện ký kết khi có trên 50% tổng số đại biểu chính thức tham dự hội
nghị biểu quyết tán thành.
II. Trình tự và nội
dung Hội nghị Người lao động
Xây dựng kế hoạch tổ chức Hội nghị Người
lao động từ cấp Phòng, Ban, Tổ (sau đây gọi là hội nghị cấp tổ) đến Hội nghị Người
lao động toàn cơ quan, đơn vị.
1. Hội nghị
người lao động cấp tổ
1.1. Trưởng phòng ban, tổ
trưởng các tổ báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của năm trước và
các chỉ tiêu nhiệm vụ năm học mới của đơn vị.
1.2. Chủ tịch công đoàn bộ
phận hoặc tổ trưởng công đoàn: báo cáo kết quả việc thực hiện các chế độ chính
sách đối với người lao động trong phạm vi phòng ban, tổ và các kiến nghị của
người lao động; trình bày dự thảo sửa đổi bổ sung thỏa ước lao động tập thể hoặc
dự thảo mới, dự thảo sửa đổi bổ sung nội quy, quy chế dân chủ của đơn vị.
1.3. Người lao động: cán
bộ, nhà giáo, người lao động (sau đây gọi tắt là CBNGNLĐ) thảo luận các giải
pháp để hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu nhiệm vụ năm học, các chỉ
tiêu phấn đấu, đề xuất những sáng kiến, kiến nghị cải thiện điều kiện làm việc
tại phòng ban, tổ; nêu những kiến nghị với Hội đồng quản trị, Người sử dụng lao
động, Hội đồng trường và Ban Chấp hành CĐCS; thảo luận nội dung dự thảo mới hoặc
dự thảo sửa đổi bổ sung các nội quy, Quy chế dân chủ của đơn vị.
Tham gia bầu đại biểu dự Hội nghị Người
lao động đơn vị (nếu có).
2. Hội nghị
Người lao động toàn đơn vị
Gồm các nội dung sau:
2.1. Phần nghi thức
a. Bầu Đoàn chủ tịch và
thư ký hội nghị:
- Đoàn chủ tịch gồm: Người sử dụng lao
động, thủ trưởng đơn vị, Chủ tịch CĐCS, các thành viên khác (do hội nghị quyết
định bằng hình thức biểu quyết), Đoàn Chủ tịch có từ 3 đến 5 người, Đoàn Chủ tịch
có trách nhiệm chủ trì hội nghị.
- Đoàn Chủ tịch dự kiến và đề cử thư
ký, lấy biểu quyết của hội nghị, thư ký có trách nhiệm ghi biên bản, trình bày
dự thảo thỏa ước lao động tập thể và dự thảo nghị quyết của hội nghị.
b. Báo cáo tình hình đại
biểu dự hội nghị.
2.2. Phần nội dung chính của hội nghị
a. Người sử dụng lao động,
thủ trưởng đơn vị, báo cáo các nội dung sau:
- Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện
nhiệm vụ năm (năm học) cũ, phương hướng, nhiệm vụ năm (năm học) mới, kế hoạch,
biện pháp phát triển, phương án sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý điều hành, sắp xếp
lao động, đổi mới trang thiết bị, phương tiện giảng dạy trong thời gian tới.
- Báo cáo đánh giá về công tác Bảo hộ
lao động: các biện pháp nhằm đảm bảo An toàn - Vệ sinh lao động - Phòng chống
cháy nổ, bảo vệ môi trường, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao đời sống vật
chất tinh thần và đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ, tay nghề cho
CBNGNLĐ.
- Báo cáo tình hình, xây dựng và thực
hiện quy chế dân chủ cơ sở, nội quy, quy chế của đơn vị, những nội dung cần sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới và các chỉ đạo của cấp trên,
các văn bản pháp luật của Nhà nước.
- Báo cáo công khai mục đích lập quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi theo quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng trường;
công khai việc đóng trực tiếp 2% kinh phí công đoàn về Công đoàn cấp trên (kể
cả những đơn vị chưa thành lập tổ chức công đoàn), đóng 1% đoàn phí công đoàn
theo quy định của Luật Công đoàn và các hướng dẫn hiện hành, trích nộp Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, công khai tài chính về các nội
dung liên quan đến người lao động.
- Trả lời các câu hỏi của CB, NG, NLĐ
có liên quan đến công tác quản lý, điều hành; tiếp thu và giải quyết các kiến
nghị thuộc thẩm quyền Hội đồng quản trị (Hội đồng trường).
b. Ban Chấp hành công
đoàn cơ sở báo cáo các nội dung sau:
- Báo cáo kết quả tổ chức hội nghị người
lao động cấp phòng, ban, tổ, các kiến nghị của người lao động đã tập hợp từ hội
nghị cấp dưới.
- Báo cáo tổng hợp việc tham gia xây dựng
quy chế dân chủ cơ sở; xây dựng, sửa đổi các nội quy, quy chế có liên quan trực
tiếp đến nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động như: quy chế đối thoại, quy
chế công khai, quy chế phối hợp.
- Báo cáo tình hình sử dụng quỹ phúc lợi,
quỹ khen thưởng (nếu có), tình hình thực hiện thỏa ước lao động tập thể trong
năm qua, những nội dung đã thực hiện, chưa thực hiện, nguyên nhân.
- Trình bày nội dung dự thảo thỏa ước
lao động tập thể mới, hoặc dự thảo sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể.
- Báo cáo các kiến nghị của tập thể
người lao động của đơn vị với HĐQT, người sử dụng lao động, thủ trưởng đơn vị.
- Tiếp thu các ý kiến của CB, NG, NLĐ
về những vấn đề thuộc vai trò trách nhiệm của công đoàn.
c. CB, NG, NLĐ thảo luận
tại Hội nghị lấy ý kiến biểu quyết thống nhất về: Quy chế dân chủ cơ sở, Thỏa ước
lao động tập thể, Quy chế phối hợp giữa Ban Chấp hành CĐCS và HĐQT (người sử dụng
lao động), Quy chế công khai, Quy chế đối thoại tại nơi làm việc.
d. Ký kết Thỏa ước lao
động tập thể mới hoặc ký sửa đổi, bổ sung Thỏa ước lao động tập thể (khi đã
hoàn thành thương lượng theo luật định).
đ. Khen thưởng, phát động
thi đua, ký kết các giao ước thi đua phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ
năm học (kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong năm).
e. Biểu quyết thông qua
Nghị quyết Hội nghị Người lao động.
3. Nội dung Hội
nghị Người lao động bất thường
Nội dung của hội nghị người lao động bất
thường tập trung bàn và quyết định các vấn đề là nguyên nhân phải triệu tập hội
nghị.
III. Về tổ chức Hội
nghị Người lao động
1. Thời điểm
tổ chức
Hội nghị người lao động tổ chức vào
đầu năm học mới và kết thúc trước ngày 30 tháng 11, báo cáo kết quả thực hiện
chậm nhất là một tuần sau khi kết thúc hội nghị.
2. Hình thức
tổ chức
- Hội nghị toàn thể: tổ chức tại các
đơn vị có dưới 100 lao động.
- Hội nghị đại biểu: tổ chức tại các
đơn vị có từ 100 lao động trở lên. Hội nghị người lao động cấp phòng, ban, tổ
chuyên môn tổ chức bầu Đại biểu của mình để đi dự hội nghị đại biểu của toàn
đơn vị. Số lượng Đại biểu được bầu theo sự phân bổ đã được thống nhất
giữa người sử dụng lao động (Thủ trưởng) và Ban Chấp hành CĐCS.
- Hội nghị bất thường: Khi có những biến
động lớn, ảnh hưởng tới tình hình tuyển sinh của đơn vị, tác động trực tiếp tới
quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động trong đơn vị thì người sử dụng lao động,
Thủ trưởng hoặc Ban Chấp hành công đoàn đơn vị có thể đề xuất việc tổ chức hội
nghị người lao động bất thường.
3. Thành phần
tham dự Hội nghị
3.1. Hội nghị cấp phòng,
ban, tổ
Thành phần dự Hội nghị là người lao động
trong các phòng, ban, tổ.
3.2. Hội nghị toàn thể
- Gồm toàn thể người lao động đang làm
việc theo hợp đồng xác định thời hạn và không xác định thời hạn tại đơn vị.
- Đối với đơn vị, công ty do đặc thù
hoạt động người lao động không thể rời vị trí công tác hoặc phải phân tán nhân
sự ở nhiều cơ sở thì người sử dụng lao động (Thủ trưởng) và Ban Chấp hành CĐCS
thỏa thuận thành phần đại biểu dự Hội nghị.
3.3. Hội nghị đại biểu
- Thành phần tham dự Hội nghị đại biểu
gồm đại biểu đương nhiên và đại biểu được bầu từ các phòng, ban, tổ, phân hiệu
(đối với cơ sở có nhiều địa điểm hoạt động giáo dục cách xa nhau), số lượng đại
biểu theo cơ cấu và số lượng do người sử dụng lao động (Thủ trưởng) và Ban Chấp
hành CĐCS thống nhất quyết định trên cơ sở số lao động thực tế tại đơn vị,
nhưng số lượng phải bảo đảm có ít nhất từ 2/3 tổng số người lao động của đơn vị.
- Đại biểu đương nhiên gồm: Chủ đầu
tư, Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng trường), thành viên HĐQT (Hội đồng trường);
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, kế toán nhà trường, Chủ tịch, Phó Chủ tịch CĐCS, ủy viên Ban
Thường vụ CĐCS (Ủy viên Ban Chấp hành nơi không có Ban Thường vụ), Tổ trưởng
công đoàn; Bí thư Đảng ủy hoặc Bí thư Chi bộ (nơi có tổ chức Đảng); Bí thư Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (nếu có); Trưởng ban nữ công (cán bộ phụ trách
nữ công).
- Đại biểu được bầu: Đại biểu (ngoài Đại
biểu đương nhiên) được hội nghị người lao động cấp Tổ, phòng, khoa bầu phải có
số phiếu bầu đạt trên 50% (quá bán) lấy theo thứ tự từ người có số phiếu cao nhất
trở xuống cho đủ số đại biểu được phân bổ; trường hợp bầu lần thứ nhất chưa đủ số đại
biểu được phân bổ, thì tiếp tục bầu cho đến khi đủ số đại biểu; trong trường hợp
có nhiều đại biểu có cùng số phiếu bầu vượt quá số đại biểu được phân bổ thì tổ
chức bầu tiếp những người có cùng số phiếu này để lấy từ người có số phiếu bầu
cao nhất đến đủ số đại biểu được phân bổ.
3.4. Hội nghị bất thường:
Thành phần dự hội nghị là đại biểu đã tham dự hội nghị người lao động thường
niên trước đó.
4. Trách nhiệm của
các bên tham gia hội nghị người lao động
4.1. Trách nhiệm của
người sử dụng lao động, Thủ trưởng đơn vị
a. Trước khi tổ chức Hội
nghị
- Chủ trì xây dựng kế hoạch tổ chức hội
nghị người lao động tại đơn vị.
- Thống nhất với Ban Chấp hành CĐCS về
hình thức tổ chức Hội nghị, số đại biểu phân bổ cho phòng, khoa, tổ, ra quyết định
triệu tập Hội nghị.
- Chuẩn bị các báo cáo về tình hình thực
hiện nhiệm vụ, kế hoạch năm học trước, phương hướng nhiệm vụ năm học mới và các
báo cáo khác có liên quan (ở mục II).
- Chủ trì phối hợp với Ban Chấp hành
CĐCS chuẩn bị dự thảo mới hoặc dự thảo nội dung sửa đổi bổ sung Quy chế dân chủ
cơ sở, thỏa ước lao động tập thể, dự thảo các nội quy, Quy chế công khai, Quy
chế đối thoại tại nơi làm việc, Quy chế phối hợp giữa Ban Chấp hành CĐCS và người
sử dụng lao động và các văn bản khác để đưa ra lấy ý kiến tại hội nghị người
lao động cấp, phòng, khoa, tổ.
- Chuẩn bị các điều kiện vật chất, kỹ
thuật để tổ chức hội nghị người lao động.
b. Sau khi tổ chức Hội
nghị
- Người sử dụng lao động, Thủ trưởng đơn
vị chịu trách nhiệm chỉ đạo các phòng, khoa, tổ, lập kế hoạch, triển khai thực
hiện nghị quyết hội nghị người lao động, nghiên cứu sửa đổi bổ sung các quy định
của đơn vị phù hợp với những nội dung đã thông qua tại hội nghị người lao động.
- Đăng ký thỏa ước lao động tập
thể
theo quy định của pháp luật (tại cơ quan quản lý lao động địa phương nơi đơn vị
đăng ký hoạt động). Gửi bản sao “Thông báo xác nhận đăng ký thỏa ước lao động tập
thể của cơ quan quản lý lao động địa phương” về Công đoàn ngành Giáo dục Thành
phố kèm theo hồ sơ hội nghị người lao động.
- Triển khai thực hiện Thỏa ước lao động
tập thể đã ký kết giữa người sử dụng lao động và đại diện Ban Chấp hành CĐCS.
- Định kỳ 06 tháng, cùng với Ban Chấp
hành CĐCS đánh giá tình hình thực hiện nghị quyết hội nghị người lao động, thỏa
ước lao động tập thể, kết quả các phong trào thi đua và thông báo cho người lao
động đơn vị được biết; phối hợp tổ chức đối thoại tại đơn vị quy định theo Bộ
luật Lao động và Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 được sửa
đổi, bổ sung bởi Nghị định 35/2022/NĐ-CP của Chính phủ.
4.2. Trách nhiệm của Ban Chấp hành
CĐCS
a. Trước khi tổ chức Hội
nghị
- Phối hợp với người sử dụng lao động,
Thủ trưởng đơn vị xây dựng kế hoạch tổ chức Hội nghị Người lao động của đơn vị.
- Liên hệ Công đoàn Ngành Giáo dục
Thành phố để được cung cấp nội dung về chấm điểm Thỏa ước Lao động tập thể theo
bảng điểm của Liên đoàn lao động Thành phố, nhằm tham mưu cho Hội đồng quản trị,
Hội đồng trường khi xây dựng nội dung Thỏa Ước Lao động tập thể.
- Chuẩn bị các báo cáo về tình hình thực
hiện thỏa ước lao động tập thể, sử dụng các quỹ khen thưởng, công đoàn, các quỹ
do người lao động đóng góp.
- Giám sát tình hình thực hiện hội nghị
người lao động tại các phòng, ban, tổ. Tập hợp các kiến nghị của người lao động.
- Tiến hành thương lượng các nội dung
dự thảo mới hoặc dự thảo sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể (theo quy
trình, quy định của pháp luật).
- Tham gia xây dựng dự thảo mới hoặc dự
thảo sửa đổi bổ sung các nội quy, quy chế của đơn vị trên cơ sở kết quả của quá
trình thương lượng. Sau đó thông báo cho các tổ, phòng, khoa để lấy ý kiến thống
nhất.
b. Sau khi tổ chức Hội
nghị Người lao động
- Báo cáo kết quả tổ chức hoạt động của
Hội nghị Người lao động đơn vị cho Công đoàn Ngành Giáo dục Thành phố (chậm nhất
07 ngày sau khi tổ chức Hội nghị).
- Hồ sơ nộp 02 bộ gồm: Biên bản Hội
nghị, Nghị quyết Hội nghị, Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở, Thỏa ước lao động
tập thể, Quy chế phối hợp.... (bản chính, có đầy đủ chữ
ký và đóng dấu).
- Giám sát việc thực
hiện đăng ký thỏa ước lao động tập thể
theo quy định của pháp luật và việc nộp bản sao “Thông báo xác nhận
đăng ký thỏa ước lao động tập thể của cơ quan quản lý lao động địa phương” về
Công đoàn Ngành Giáo dục Thành phố.
- Phối hợp người sử dụng lao động (Thủ
trưởng) chỉ đạo, kiểm tra thực hiện nghị quyết hội nghị người lao động và thỏa
ước lao động tập thể.
- Tham gia với người sử dụng lao động
(Thủ trưởng) trong việc thực hiện sửa đổi, bổ sung các quy định của đơn vị cho
phù hợp với thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế đơn vị mà hội nghị người
lao động đã thông qua.
- Giám sát việc thực hiện nghị quyết hội
nghị người lao động, phối hợp với các đoàn thể trong đơn vị, động viên người
lao động thực hiện nghị quyết hội nghị người lao động, Thỏa ước lao động tập thể,
các nội quy, Quy chế.
- Định kỳ 6 tháng cùng với người sử dụng
lao động (Thủ trưởng) đơn vị đánh giá tình hình thực hiện nghị quyết hội nghị
người lao động, Thỏa ước lao động tập thể, kết quả các phong trào thi đua và
thông báo cho người lao động biết. Phối hợp tổ chức đối thoại tại đơn vị theo nội
dung quy định của Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày
14 tháng 12 năm 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 35/2022/NĐ-CP của
Chính phủ.
4.3. Trách nhiệm CB, NG, NLĐ (hoặc
Đại biểu) dự Hội nghị
a. Thảo luận và tham
gia trực tiếp ý kiến những vấn đề do người sử dụng lao động trình bày, những giải
pháp thực hiện kế hoạch, chỉ tiêu, nhiệm vụ về An toàn lao động - Vệ sinh lao động
- Phòng chống cháy nổ; An toàn - vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường, phối hợp
tổ chức khám sức khỏe, khám phụ khoa định kỳ, cải thiện điều kiện làm việc, cải
thiện quan hệ lao động, sắp xếp bố trí lao động hợp lý, cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần cho người lao động.
b. Thảo luận nội dung dự
thảo mới, hoặc nội dung dự thảo sửa đổi bổ sung Quy chế dân chủ cơ sở, Quy chế
công khai, Quy chế phối hợp, Quy chế đối thoại, nội quy lao động, thỏa ước lao
động tập thể để đại diện Ban Chấp hành CĐCS và người sử dụng lao động của đơn vị
ký (đảm bảo theo các quy định của pháp luật hiện hành).
c. Thảo luận và biểu
quyết những nội dung kiến nghị với Chủ đầu tư, Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội
đồng trường); biểu quyết thông qua Nghị quyết Hội nghị Người lao động.
d. Truyền đạt kết quả Hội
nghị Người lao động cho những người lao động không đi dự (Hội nghị đại biểu).
5. Kinh phí tổ chức: Người sử dụng
lao động (Thủ trưởng) đảm bảo kinh phí để tổ chức hội nghị người lao động tại
các Tổ, phòng, khoa và đơn vị.
6. Chương trình Hội
nghị Người lao động gồm các nội dung chính sau:
CHƯƠNG
TRÌNH HỘI NGHỊ NGƯỜI LAO ĐỘNG (HOẶC ĐẠI BIỂU) NGƯỜI
LAO ĐỘNG
NĂM
HỌC 2024 -2025
-------------
I. PHẦN NGHI THỨC (do Ban Tổ
chức Hội nghị điều hành)
1. Tuyên bố
lý do - Giới thiệu đại biểu.
2. Giới thiệu
thành phần Đoàn Chủ tịch và Thư ký; Biểu quyết thư ký của Hội nghị.
3. Mời Đoàn
Chủ tịch và Thư ký lên làm nhiệm vụ.
II. PHẦN NỘI DUNG (do Đoàn
Chủ tịch điều khiển)
1. Thông qua
chương trình hội nghị.
2. Báo cáo
tình hình thực hiện chỉ tiêu nhiệm vụ năm học trước và chỉ tiêu nhiệm vụ năm
học mới
3. Báo cáo
tình hình thực hiện chính sách pháp luật cho NLĐ năm học 20...- 20...
4. Báo cáo
kết quả tổ chức Hội nghị NLĐ cấp Tổ năm học 20...-20... - Giải đáp các
thắc mắc kiến nghị
5. Hội nghị
tiếp tục thảo luận
6. Thông qua
Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở - Biểu quyết của Hội nghị
7. Thông qua
Quy chế công khai - Biểu quyết của Hội nghị
8. Thông qua
Quy chế đối thoại định kỳ - Biểu quyết của Hội nghị
9. Quyết định
thành lập Hội đồng hòa giải (nếu có)
10. Thông qua
Quy chế phối hợp công tác giữa Chính quyền và CĐCS
11. Thông qua
nội dung Thỏa ước lao động tập thể - Biểu quyết của Hội nghị
12. Phát động
Phong trào Thi đua Yêu nước
13. Ký kết
Thỏa ước lao động tập thể
14. Phát biểu
chỉ đạo của cấp trên tham dự
III. PHẦN BẾ MẠC
1. Thông qua
nghị quyết hội nghị
1.1. Thư ký
thông qua dự thảo nghị quyết Hội nghị người lao động
1.2. Chủ tọa
lấy ý kiến biểu quyết của toàn thể hội nghị
1.3. Ký kết
nghị quyết Hội nghị (nếu được biểu quyết tán thành ở bước 1.2 trên 50%)
2. Bế mạc.
|
7. Về công tác chuẩn
bị tổ chức Hội nghị
7.1. Trình hồ sơ trước khi tổ chức hội
nghị chính thức
- Trong quá trình chuẩn bị, triển khai
hội nghị, ban tổ chức hội nghị phải thường xuyên báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của
Cấp ủy cơ sở (nếu có), đồng thời cần tranh thủ ý kiến phối hợp chỉ đạo của công
đoàn cấp trên trực tiếp.
- Hồ sơ chuẩn bị trình hội nghị
chính thức: đơn vị phải gửi về Công đoàn Ngành Giáo dục Thành phố (Phòng 4.2, Tầng
4, Cơ quan Sở Giáo dục & Đào tạo) trước khi tổ chức hội nghị ít nhất 07 ngày
làm việc
để lấy ý kiến, bổ sung, điều chỉnh nội dung, chương trình, kịch bản...; hồ sơ gồm
toàn bộ các văn bản Dự thảo trước khi ra hội nghị chính thức.
- Giấy mời dự hội nghị chính
thức: đề nghị Thủ trưởng đơn vị gửi ít nhất trước 07 ngày làm việc
để có kế hoạch sắp xếp cử cán bộ tham dự, gửi 02 bản, 01 bản gửi về
Văn phòng Sở Giáo dục & Đào tạo Thành phố (để lãnh đạo Sở Giáo dục
và Đào tạo có căn cứ xem xét cử cán bộ theo tình hình thực tế)
và 01 bản gửi về Ban Thường vụ Công đoàn
Ngành Giáo dục Thành phố.
7.2. Công tác chuẩn bị khác cho Hội
nghị chính thức
- Chuẩn bị đề cương kịch bản hội nghị
chính thức, chú ý phần giới thiệu và biểu quyết Đoàn chủ tịch, thư ký, dự thảo
nghị quyết, phát động thi đua, phần khen thưởng, dự trù kinh phí, công tác phục
vụ... trước khi tổ chức hội nghị.
- Chuẩn bị sắp xếp, trang trí toàn bộ
Hội trường; phần phông nền bố trí như sau:
- Đoàn Chủ tịch và thư ký hội nghị có
trách nhiệm hoàn chỉnh các hồ sơ theo nghị quyết hội nghị; Người sử dụng lao động
(Thủ trưởng) đơn vị ký ban hành chính thức; Ban Chấp hành công đoàn đơn vị
thông báo kết quả hội nghị, triển khai nghị quyết hội nghị đến toàn thể người
lao động của đơn vị.
- Người sử dụng lao động (Thủ trưởng)
phối hợp với Ban Chấp hành công đoàn đơn vị thực hiện báo cáo kết quả hội nghị
ngắn gọn kèm theo các tài liệu hội nghị có đóng dấu, ký tên đầy đủ, nộp 01 bộ
về Công đoàn Ngành Giáo dục Thành phố chậm nhất là 01 tuần sau
khi kết thúc hội nghị.
- Tất cả hồ sơ (bản gốc) của hội nghị
người lao động đơn vị gồm biên bản hội nghị cấp tổ, hội nghị đơn vị, nghị quyết,
thỏa ước (sau khi được điều chỉnh bổ sung, hoàn thiện và cơ quan quản lý lao động
địa phương có thẩm quyền xác nhận) ... phải được tập hợp và lưu trữ đầy đủ tại
đơn vị.
9. Riêng đối với các
đơn vị chưa thành lập tổ chức công đoàn
Căn cứ Bộ luật Lao động và Điều 17,
Chương II Luật Công đoàn, Ban Thường vụ Công đoàn Ngành Giáo dục Thành phố sẽ
làm việc trực tiếp với người sử dụng lao động (Thủ trưởng) các đơn vị về các nội
dung tổ chức, phối hợp xây dựng nội dung Thỏa ước lao động tập thể, thời gian tổ
chức Hội nghị Người lao động; tổ chức thương lượng, hoàn thiện Quy chế dân chủ
cơ sở và nội dung Thỏa ước lao động tập thể theo luật định; đại diện người lao
động của đơn vị ký kết Thỏa ước lao động tập thể.
Trên đây là một số nội dung hướng dẫn
việc tổ chức Hội nghị Người lao động tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập
trong ngành áp dụng cho năm học 2024 - 2025.
Tùy theo các chỉ đạo cập nhật mới của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và Công đoàn cấp trên (nếu có), sẽ có hướng
dẫn bổ sung về tổ chức hội nghị theo tình hình thực tế.
Căn cứ công văn này, đề nghị Trưởng
phòng Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thủ Đức và các quận, huyện có công văn hướng
dẫn và chỉ đạo Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Phòng Giáo dục
và Đào tạo tổ chức Hội nghị Người lao động cho phù hợp.
Đề nghị người sử dụng lao động, Thủ
trưởng các Trường Trung học phổ thông, Trường THPT có nhiều cấp học và các trường
Trung cấp ngoài công lập trực thuộc phối hợp với Ban Chấp hành công đoàn cơ sở
thuộc Ngành Giáo dục và Đào tạo Thành phố khẩn trương tổ chức thực hiện. Trong
quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị liên hệ với Ban Thường
vụ Công đoàn Ngành Giáo dục Thành phố để được hướng dẫn kịp thời./.
TM. BAN
THƯỜNG VỤ
CHỦ
TỊCH
Nguyễn
Trần Khánh Bảo
|
GIÁM ĐỐC
Nguyễn
Văn Hiếu
|
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Các phòng ban SGD&ĐT TP;
- Lưu VP và CĐGD TP.
|
|