BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 4714 TC/TCDN
V/v: sử dụng nguồn thu phí hạn ngạch dệt may
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2002
|
Kính
gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Tổng công ty Dệt May Việt Nam, Hiệp hội Dệt May Việt Nam
|
Bộ Tài chính đã nhận được công văn của
một số Bộ, ngành, địa phương đề nghị hỗ trợ kinh phí chi xúc tiến thương mại
cho các doanh nghiệp từ nguồn thu phí hạn ngạch dệt may, căn cứ Quyết định số
55/2001/QĐ-TTg ngày 23/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát
triển và một số cơ chế chính sách hỗ trợ thực hiện chiến lược phát triển ngành
dệt may Việt Nam đến năm 2010 và Thông tư số 106/2001/TT-BTC ngày 31/12/2001 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 55/2001/TT-BTC , Bộ Tài chính hướng
dẫn cụ thể việc hỗ trợ chi công tác xúc tiến thương mại bằng nguồn thu phí hạn
ngạch dệt may như sau:
I./ Nội dung và mức kinh phí hỗ trợ:
1./ Việc tổ chức gian hàng hội chợ,
triển lãm ở nước ngoài:
1.1. Nội dung chi:
- Chi phí thuê gian hàng, chi phí vận
chuyển sản phẩm trưng bày.
- Chi phí cho đoàn cán bộ tham gia hội
chợ triển lãm ở nước ngoài.
Các Khoản chi được xác định trên cơ sở
các chứng từ hợp pháp theo quy định hiện hành.
1.2. Mức kinh phí hỗ trợ:
- Chi thuê gian hàng, chi phí vận
chuyển sản phẩm trưng bày được hỗ trợ tối đa không quá 70% số chi thực tế trong
dự toán được duyệt.
- Chi cho đoàn cán bộ tham gia hội chợ,
triển lãm ở nước ngoài:
Cán bộ - thành viên đoàn là đối tượng
được hỗ trợ kinh phí phải do cơ quan có thẩm quyền quyết định theo chế độ hiện
hành cụ thể:
+ Mỗi doanh nghiệp: hỗ trợ một người;
+ Văn phòng Hiệp hội Dệt May: hỗ trợ
một người;
+ Văn phòng Tổng công ty Dệt May: hỗ
trợ theo số người thực tế đi nhưng tối đa không quá năm người.
Mức chi cho mỗi cán bộ được hỗ trợ
theo mức quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 45/1999/TT-BTC ngày 4/5/1999
về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn nước
ngoài. Các Khoản chi khác chung cho đoàn cán bộ được hỗ trợ tối đa không quá
50% theo số chi thực tế năm trong dự toán được duyệt.
2./ Việc đặt trung tâm xúc tiến
thương mại hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp và Hiệp hội Dệt May Việt
Nam ở nước ngoài:
2.1. Nội dung chi:
- Chi phí thuê trụ sở năm đầu tiên.
- Chi phí mua sắm trang thiết bị văn
phòng.
- Chi phí phải nộp theo quy định cho
nước sở tại để thành lập trung tâm xúc tiến thương mại hoặc Văn phòng đại diện
của doanh nghiệp và Hiệp hội Dệt May.
Các Khoản chi được xác định trên cơ sở
các chứng từ hợp pháp theo quy định hiện hành.
2.2. Mức kinh phí hỗ trợ:
- Đối với thị trường tại Đức, Hoa Kỳ,
Nga, Nhật, Hồng Kông, I Raq, các tiểu vương quốc Ả Rập (Đubai) được ngân sách cấp
100%.
Đối với thị trường khác: ngân sách hỗ
trợ 50% mức chi thực tế của doanh nghiệp và hiệp hội.
3./ Các loại hoạt động xúc tiến
thương mại khác:
3.1. Chi thu thập thông tin về thị
trường, khách hàng và hàng hóa xuất khẩu
- Chi phí mua thông tin hàng hóa, thị
trường chuyên đề (có đăng ký đặt mua)
- Chi phí mua thông tin của nước
ngoài (có hợp đồng đi kèm).
3.2. Chi thuê tư vấn kinh tế thương mại
về xuất khẩu hàng hóa (có hợp đồng đi kèm).
3.3. Chi hoạt động tìm kiếm thị trường
xuất khẩu khác.
Mức chi công tác phí cho cán bộ đi
công tác nước ngoài để tìm kiếm thị trường, tìm kiếm đối tác kinh doanh quy định
tại Điểm 3.3 Mục này theo mức quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số
45/1999/TT-BTC ngày 4/5/1999.
Mức kinh phí hỗ trợ tối đa không quá
50% mức chi thực tế của doanh nghiệp và hiệp hội theo nội dung chi quy định tại
Điểm 3.1, 3.2 Mục này. Các Khoản chi được xác định trên cơ sở các chứng từ hợp
pháp theo quy định hiện hành.
II./ Hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi xúc
tiến thương mại: theo quy định tại Điểm c, Mục 7 Thông tư số
106/2001/TT-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính.
III./ Thực hiện cấp phát và quyết
toán:
Hàng quý, sau khi nhận được hồ sơ đề
nghị cấp kinh phí xúc tiến thương mại của đơn vị, Bộ Tài chính sẽ xem xét và thực
hiện cấp tạm ứng 70% kinh phí theo dự toán được duyệt. Số còn lạ Bộ Tài chính sẽ
thực hiện cấp bổ sung khi có quyết toán chính thức của đơn vị.
Đối với các doanh nghiệp là thành
viên của Tổng công ty Dệt May Việt Nam, kinh phí sẽ được cấp phát và quyết toán
qua Tổng công ty Dệt May Việt Nam.
Đối với các doanh nghiệp thuộc Hiệp hội
Dệt May (trừ những doanh nghiệp là thành viên Tổng công ty Dệt May Việt Nam) được
cấp phát và quyết toán thực hiện thông qua Tổng công ty Dệt May trên cơ sở số
liệu tổng hợp của Hiệp hội Dệt May.
Đối với các doanh nghiệp khác còn lại,
việc cấp phát và quyết toán được thực hiện đối với từng doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được Nhà nước hỗ trợ
kinh phí xúc tiến thương mại phải đảm bảo sử dụng kinh phí được hỗ trợ Tiết kiệm,
có hiệu quả và phải chịu trách nhiệm về nội dung chi theo đúng chế độ hiện
hành.
III./ Quy định về hạch toán:
Toàn bộ các Khoản hỗ trợ phát triển
thị trường và xúc tiến thương mại quy định tại phần I công văn này đều hạch
toán giảm chi phí kinh doanh (chi phí quản lý). Trừ trường hợp chi phí trang
thiết bị văn phòng tại Mục 2, phần I nếu đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định thì hạch
toán tăng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với Tổng công ty Dệt May Việt Nam
và Hiệp hội Dệt May Việt Nam hạch toán vào nguồn thu về kinh phí cho các hoạt động
xúc tiến thương mại của Tổng công ty hoặc Hiệp hội.
Đề nghị các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng công ty Dệt May Việt Nam hướng
dẫn doanh nghiệp thực hiện theo những nội dung hướng dẫn trên đây. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu,
giải quyết./.
|
KT.BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá
|