BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 11712 TC/TCDN
V/v hướng dẫn Quy trình cổ phần hoá
DNNN
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2003
|
Kính
gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Các Tổng Công ty nhà nước
|
Thực hiện Nghị định số 64/2002/NĐ-CP
ngày 19 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước
thành Công ty cổ phần; để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện
cổ phần hoá, Bộ Tài chính hướng dẫn Quy trình chuyển doanh nghiệp nhà nước
thành công ty cổ phần.
Trên cơ sở hướng dẫn này, các Bộ, địa
phương và các Tổng Công ty nhà nước chỉ đạo các doanh nghiệp căn cứ các văn bản
hướng dẫn cụ thể liên quan đến công tác cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước để thực
hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc để nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, bổ sung sửa đổi nhằm
tiếp tục hoàn chỉnh.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG
Lê Thị Băng Tâm
|
QUY TRÌNH
CHUYỂN
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN
(Ban hành kèm theo công văn số 11712 TC/TCDN ngày 10 tháng 11 năm 2003 của Bộ
Tài chính)
Quy trình chuyển doanh nghiệp nhà nước
thành công ty cổ phần (gọi tắt là cổ phần hoá) gồm các bước sau:
Bước 1. Ra quyết định thực hiện
cổ phần hoá và thành lập Ban Đổi mới quản lý tại doanh nghiệp.
1.1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi tắt là cơ quan quyết định cổ phần hoá) căn cứ Đề án sắp xếp tổng
thể doanh nghiệp nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ra quyết định
cổ phần hoá các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý, kể cả doanh nghiệp thuộc Tổng
Công ty 91 do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
1.2. Các doanh nghiệp nhà nước khi có
quyết định cổ phần hoá, đề xuất danh sách các thành viên Ban Đổi mới quản lý tại
doanh nghiệp báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hoá xem xét quyết định. Thành
phần Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp gồm:
+ Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc) làm
Trưởng ban;
+ Kế toán trưởng hoặc trưởng phòng kế
toán làm Uỷ viên thường trực;
+ Các trưởng phòng, ban kế hoạch, sản
xuất kinh doanh, tổ chức cán bộ, kỹ thuật làm Uỷ viên;
+ Mời Bí thư Đảng uỷ (hoặc Chi bộ),
Chủ tịch công đoàn làm Uỷ viên.
1.3. Các Bộ, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị các Tổng Công ty 90, 91 (nếu được uỷ
quyền) ra quyết định thành lập Ban Đổi mới quản lý tại doanh nghiệp.
Bước 2. Tuyên truyền chủ
trương chính sách cổ phần hoá:
2.1. Cơ quan quyết định cổ phần hoá
có trách nhiệm tổ chức phổ biến các văn bản về cổ phần hoá và chính sách đối với
người lao động cho Ban Đổi mới quản lý tại doanh nghiệp và các cán bộ chủ chốt
tại doanh nghiệp cổ phần hoá.
2.2. Ban Đổi mới quản lý tại doanh
nghiệp tuyên truyền, giải thích cho người lao động trong doanh nghiệp những chủ
trương chính sách của Đảng và Chính phủ về cổ phần hoá doanh nghiệp (đặc biệt
là quyền lợi, trách nhiệm của doanh nghiệp và người lao động); các công việc mà
doanh nghiệp phải làm và sự tham gia của cán bộ công nhân viên trong quá trình
cổ phần hoá.
Bước 3. Chuẩn bị hồ sơ tài liệu:
Căn cứ vào ngày có quyết định cổ phần
hoá và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, Ban Đổi mới quản lý tại doanh nghiệp
tiến hành:
1. Lựa chọn phương pháp xác định giá
trị doanh nghiệp và thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo hướng dẫn tại
Thông tư số 79/2002/TT-BTC ngày 12 tháng 9 năm 002 của Bộ Tài chính báo cáo cơ
quan quyết định cổ phần hoá doanh nghiệp xem xét quyết định.
2. Chuẩn bị các tài liệu sau:
a. Các Hồ sơ pháp lý khi thành lập
doanh nghiệp nhà nước;
b. Các Hồ sơ pháp lý về quyền quản lý
và sử dụng tài sản tại doanh nghiệp (bao gồm cả các diện tích đất được giao hoặc
thuê);
c. Hồ sơ về công nợ (đặc biệt là các khoản
nợ tồn đọng);
d. Hồ sơ về vật tư hàng hoá ứ đọng,
kém, mất phẩm chất;
đ. Hồ sơ các công trình đầu tư xây dựng
(kể cả các công trình đã có quyết định đình hoãn);
e. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp
đến thời điểm định giá;
g. Lập danh sách lao động thường
xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm có quyết định cổ phần hoá; tiến hành phân
loại lao động theo các đối tượng: Hợp đồng không xác định thời hạn, có thời hạn
từ 1 -3 năm, hợp đồng ngắn hạn...
Dự kiến danh sách lao động được mua cổ
phần ưu đãi và cổ phần trả chậm;
h. Lập dự toán chi phí cổ phần hoá
theo chế độ quy định.
Bước 4. Kiểm kê, xử lý những vấn
đề về tài chính:
Căn cứ vào các tài liệu đã chuẩn bị,
Ban Đổi mới quản lý tại doanh nghiệp tổ chức kiểm kê, phân loại tài sản và quyết
toán tài chính, quyết toán thuế để xử lý những vấn đề về tài chính tại thời điểm
định giá theo chế độ nhà nước quy định tại Thông tư số 76/2002/TT-BTC ngày 9
tháng 9 năm 2002 và Thông tư số 85/2002/TT-BTC ngày 26 tháng 9 năm 2002 của Bộ
Tài chính.
Bước 5. Xác định giá trị doanh
nghiệp:
5.1. Căn cứ vào số liệu trên sổ sách
kế toán và kết quả kiểm kê tài sản, Ban Đổi mới quản lý tại doanh nghiệp tổ chức
xác định giá trị tài sản mà doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng sau khi chuyển sang
công ty cổ phần.
Hoàn thiện hồ sơ xác định giá trị
doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư số 79/2002/TT-BTC ngày 12 tháng 9 năm
2002 của Bộ Tài chính và gửi cơ quan quyết định cổ phần hoá để thẩm tra, ra quyết
định tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp.
5.2. Cơ quan quyết định cổ phần hoá:
Ra quyết định thành lập Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp hoặc lựa chọn
Công ty kiểm toán, tổ chức kinh tế có chức năng định giá để xác định giá trị
doanh nghiệp.
5.3. Ban Đổi mới quản lý tại doanh
nghiệp phối hợp với Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp hoặc tổ chức được
thuế xác định giá trị doanh nghiệp: thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp, lập
Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp (theo hướng dẫn tại Thông tư
79/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính). Gửi kết quả xác định giá trị doanh nghiệp đến
cơ quan quyết định, cổ phần hoá để xem xét, ra quyết định công bố giá trị doanh
nghiệp.
5.4. Căn cứ vào quyết định công bố
giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện điều chỉnh sổ sách kế toán và bản
cân đối theo chế độ kế toán Nhà nước quy định, đồng thời tiếp tục theo dõi và xử
lý các khoản nợ, tài sản loại trừ khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần
hoá, hạch toán các khoản chi phí liên quan đến việc thực hiện cổ phần hoá.
Bước 6. Xây dựng phương án bán
cổ phần ưu đãi và phương án sắp xếp lại lao động:
Căn cứ vào danh sách lao động thường
xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá, Ban Đổi mới quản lý tại doanh
nghiệp phối hợp với công đoàn:
6.1. Xác định danh sách lao động
nghèo theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Thông tư số
15/2002/TT-LĐTBXH; Xây dựng phương án bán cổ phần ưu đãi cho các đối tượng được
hưởng theo quy định tại Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 76/2002/TT-BTC ngày 9
tháng 9 năm 2002.
6.2. Xây dựng phương án sắp xếp lại
lao động: dự kiến số lao động tiếp tục làm việc tại Công ty cổ phần (trong đó số
lao động cần đào tạo lại để bố trí việc làm mới trong Công ty cổ phần), số lao
động dôi dư.
Phân loại và lập phương án xử lý lao
động dôi dư và phương án hỗ trợ kinh phí đào tạo lại theo quy định tại Nghị định
số 64/2002/NĐ-CP, Nghị định số 41/2002/NĐ-CP và Quyết định số 174/2002/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ để trình cơ quan quyết định cổ phần hoá xét duyệt;
6.3. Niêm yết công khai và thông báo
Phương án bán cổ phần ưu đãi và phương án sắp xếp lại lao động tại doanh nghiệp.
Bước 7. Lập phương án cổ phần
hoá doanh nghiệp và dự thảo Điều lệ tổ chức, hoạt động của Công ty cổ phần:
Căn cứ vào kết quả xác định giá trị
doanh nghiệp và phương án sắp xếp lao động đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt; căn cứ vào tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước quy định tại quyết định
số 58/2002/QĐ-TTg, Chỉ thị số 01/2003/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các
chính sách, chế độ có liên quan đến cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, Ban Đổi
mới quản lý tại doanh nghiệp tiến hành:
7.1. Lập phương án cổ phần hoá doanh
nghiệp với những nội dung cơ bản sau:
a. Giới thiệu về doanh nghiệp, trong
đó mô tả khái quát về quá trình thành lập doanh nghiệp và mô hình tổ chức của
doanh nghiệp; Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong 3-5 năm liền kề trước khi cổ phần hoá.
b. Đánh giá thực trạng của doanh nghiệp
ở thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, bao gồm:
- Thực trạng về vốn và tài sản (bao gồm
cả diện tích đất được giao và cho thuê);
- Thực trạng về lao động;
- Những vấn đề cần tiếp tục xem xét
và xử lý.
c. Phương án sắp xếp lại lao động,
trong đó nêu rõ:
- Số lượng lao động có tên trong danh
sách thường xuyên ở thời điểm có quyết định cổ phần hoá;
- Số lượng lao động được tiếp tục tuyển
dụng;
- Số lượng lao động dôi dư và phương
án giải quyết theo từng đối tượng (bao gồm cả phương án đào tạo lại lao động
dôi dư để bố trí việc làm mới trong công ty cổ phần).
d. Phương án hoạt động sản xuất kinh
doanh trong 3 - 5 năm tiếp theo, trong đó nêu rõ:
- Phương án đầu tư đổi mới công nghệ,
nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh (nếu có);
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh của
các năm kế tiếp (Kế hoạch sản phẩm, sản lượng, thị trường...) và các giải pháp
về vốn, về nguyên liệu, về thị trường, về tổ chức sản xuất lao động tiền
lương...
đ. Phương án cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nước:
- Dự kiến hình thức cổ phần hoá và vốn
điều lệ theo yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần;
- Xác định cơ cấu vốn điều lệ bao gồm:
số cổ phần của nhà nước dự kiến nắm giữ; số cổ phần dự kiến bán cho người lao động
trong doanh nghiệp (trong đó: chi tiết về số lượng, giá trị của cổ phần bán
theo giá ưu đãi và chậm trả); số cổ phần dự kiến bán cho các đối tượng bên
ngoài doanh nghiệp.
- Các loại cổ phiếu phát hành và
phương thức phát hành cổ phiếu (do doanh nghiệp thực hiện hay qua tổ chức trung
gian).
7.2. Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt
động của công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản
pháp luật hiện hành...
7.3. Tổ chức Hội nghị công nhân viên
chức (bất thường) để lấy ý kiến hoàn thiện phương án cổ phần hoá. Để Đại hội đạt
kết quả tốt, trước khi tổ chức Đại hội. Ban Đổi mới quản lý tại doanh nghiệp cần
gửi dự thảo cho các bộ phận trong doanh nghiệp thảo luận và tổng hợp các vấn đề
cần xin ý kiến.
7.4. Căn cứ vào ý kiến tham gia tại Hội
nghị Đại hội công nhân viên chức, Ban Đổi mới quản lý tại doanh nghiệp hoàn thiện
phương án cổ phần hoá để trình lên cơ quan quyết định cổ phần hoá xét duyệt.
Bước 8. Thẩm định và phê duyệt
phương án cổ phần hoá:
8.1. Đối với các doanh nghiệp thành
viên của các Tổng công ty nhà nước:
Hội đồng quản trị của các Tổng Công
ty nhà nước thẩm định và chỉ đạo các doanh nghiệp thành viên hoàn thiện phương
án cổ phần hoá trước khi trình Bộ UBND tỉnh, thành phố phê duyệt.
8.2. Khi nhận được phương án cổ phần
hoá của các doanh nghiệp gửi lên, Ban Đổi mới và phát triển doanh nghiệp các Bộ,
UBND tỉnh, thành phố, tổ chức họp thẩm định và trình Bộ trưởng, Chủ tịch UBND tỉnh,
thành phố ra quyết định phê duyệt theo đúng quy định của chế độ nhà nước. Trường
hợp doanh nghiệp cổ phần hoá thuộc đối tượng Nhà nước nắm giữ cổ phần đặc biệt
thì phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Bước 9. Thực hiện phương án cổ
phần hoá:
Căn cứ vào phương án cổ phần hoá đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban Đổi mới quản lý tại doanh nghiệp thực hiện:
9.1. Mở sổ đăng ký mua cổ phần của
các cổ đông.
9.2. Thông báo công khai tình hình
tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá và các thông tin về việc
bán cổ phần của doanh nghiệp theo đúng chế độ Nhà nước đã quy định.
9.3. Tổ chức bán cổ phần cho các đối
tượng đã đăng ký mua (riêng đối với số cổ phần bán ra ngoài doanh nghiệp phải
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 80/2002/TT-BTC ngày 12 tháng 9 năm 2002
của Bộ Tài chính và văn bản hướng dẫn bổ sung của Bộ Tài chính).
9.4. Báo cáo kết quả bán cổ phần và
danh sách cử người dự kiến trực tiếp quản lý phần vốn nhà nước tại Công ty cổ
phần (đối với trường hợp Nhà nước tham gia góp vốn) về cơ quan quyết định cổ phần
hoá để có ý kiến chính thức.
9.5. Căn cứ vào ý kiến chỉ đạo của cơ
quan quyết định cổ phần hoá và danh sách các nhà đầu tư góp vốn mua cổ phần, Ban
Đổi mới quản lý tại doanh nghiệp tiến hành Đại hội cổ đông lần thứ nhất để
thông qua Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần, phương án sản xuất
kinh doanh của Công ty cổ phần trong những năm kế tiếp, bầu Hội đồng quản trị,
ban Kiểm soát và bộ máy điều hành của công ty cổ phần.
Bước 10. Ra mắt công ty cổ phẩn
và đăng ký kinh doanh:
10.1. Hội đồng quản trị Công ty cổ phần
chỉ đạo thực hiện đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, nộp con dấu của
doanh nghiệp nhà nước và xin khắc dấu của Công ty cổ phần.
10.2 Lập báo cáo tài chính tại thời điểm
công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và thực hiện quyết
toán thuế với cơ quan thuế gửi cơ quan quyết định cổ phần hoá để xác định lại
giá trị thực tế phần vốn nhà nước và thực hiện bàn giao giữa doanh nghiệp nhà
nước với Công ty cổ phần theo quy định tại Thông tư số 76/2002/TT-BTC của Bộ
Tài chính.
10.3. Làm thủ tục mua hoặc in cổ phiếu
trắng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về mẫu tờ cổ phiếu để phát cho các cổ
đông (Thông tư sô 86/2003/TT-BTC ngày 11 tháng 9 năm 2003).
10.4. Tổ chức ra mắt công ty cổ phần
và thực hiện bố cáo trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
Việc phân bước quá trình cổ phần hoá
một doanh nghiệp như trên là tương đối, cơ quan quyết định cổ phần hoá và Ban Đổi
mới quản lý tại doanh nghiệp có thể tiến hành đồng thời nhiều bước một lức để
hoàn thành tiến độ cổ phần hoá./.