BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17363/BTC-KBNN
V/v
hướng dẫn công tác khóa sổ kế toán và quyết toán niên độ 2012 trên TABMIS
|
Hà Nội, ngày
13 tháng 12 năm 2012
|
Kính gửi:
|
- Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
- Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước
|
Thực hiện quy định tại mục V Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật NSNN; Thông tư số 210/2011/TT-BTC ngày 20/12/2011 của Bộ Tài
chính quy định về việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân
sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm; Thông tư số 177/2011/TT-BTC ngày
6/12/2011 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán
NSNN năm 2012; Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 hướng dẫn bổ
sung một số điểm về quản lý, điều hành ngân sách nhà nước; Thông tư
số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách
cuối năm và lập, báo cáo quyết toán NSNN hàng năm; Thông tư số 212/2009/TT-BTC
ngày 6/11/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho
Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS); Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điểm về công tác khóa sổ kế toán và quyết toán ngân
sách nhà nước (NSNN) niên độ 2012 trên TABMIS như sau:
A. Kiểm tra, đối
chiếu số liệu trước khi khoá sổ kế toán 31/12/2012
I. Đối với cơ quan
tài chính (CQTC)
- Kiểm tra, rà soát về dự toán trên TABMIS của các đơn vị dự
toán thuộc trách nhiệm CQTC nhập vào TABMIS (bao gồm cả dự toán năm 2011 chuyển
sang, dự toán giao năm 2012, dự toán ứng trước năm 2013).
- Kiểm tra số liệu chi NSNN bằng lệnh chi tiền
(do CQTC nhập vào TABMIS).
- Rà soát các khoản tạm vay, tạm ứng chưa đưa
vào cân đối; rà soát, cân đối nguồn vốn ngân sách các cấp để có kế hoạch xử lý.
- Phối hợp với Kho bạc Nhà nước (KBNN) và các đơn vị có liên
quan kiểm tra, rà soát, đối chiếu và điều chỉnh số liệu (nếu có), đảm bảo số
liệu khớp đúng trước khi khóa sổ kế toán tháng 12/2012.
II. Đối với KBNN
- Thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu của tất
cả các phần hành kế toán (tiền mặt, tiền gửi, thanh toán, thu chi NSNN, vay nợ,
phải thu, phải trả...).
- Rà soát, sao kê số dư các tài khoản tạm thu,
tạm giữ. Các đơn vị KBNN phải có văn bản gửi các đơn vị liên quan và đề nghị xử
lý số dư tài khoản tạm thu, tạm giữ trước khi khóa sổ kế toán tháng 12/2012.
- Kiểm tra số dư dự toán năm 2011 chuyển sang
năm 2012, số dự toán nhập đầu năm 2012, dự toán bổ sung trong năm và dự toán
còn lại, dự toán ứng trước năm 2013 (đối với dự toán do KBNN nhập vào TABMIS).
- Rà soát, điều chỉnh (nếu có) trước khi khóa sổ
kế toán tháng 12 năm 2012, đảm bảo không còn số dư dự toán tạm cấp thuộc ngân
sách các cấp.
- Kiểm tra, đối chiếu số liệu chi NSNN, bao gồm cả số liệu
chi bằng lệnh chi tiền, bằng dự toán và ghi thu, ghi chi với CQTC và đơn vị sử
dụng ngân sách.
- Rà soát, có ý kiến với CQTC về việc xử lý các khoản tạm
vay, tạm ứng chưa đưa vào cân đối NSNN.
- Kiểm tra việc hạch toán đồng thời trên hệ
thống phụ đối với chi an ninh, quốc phòng, phát hành, thanh toán công trái,
trái phiếu (nếu có), đảm bảo số liệu hạch toán trên TABMIS và hệ thống phụ khớp
đúng.
- Đối chiếu số liệu TK 5511 - Cân đối thu chi
trên bảng cân đối tài khoản, số dư phải bằng chênh lệch thực thu - thực chi
NSNN năm trước (2011), trường hợp không đúng phải kiểm tra và tìm nguyên nhân
để kịp thời xử lý.
- Kiểm tra, đối chiếu các khoản thực hiện theo
kết luận của Kiểm toán Nhà nước quy định tại Nghị quyết số 794/2009/NQ-UBTVQH12
ngày 22/6/2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Thực hiện đối chiếu số liệu với các cơ quan,
đơn vị liên quan (CQTC, cơ quan thu, các đơn vị giao dịch, khách hàng, ngân
hàng nơi KBNN mở tài khoản…) kịp thời phát hiện các sai sót để thống nhất điều
chỉnh (nếu có) trước khi khoá sổ kế toán tháng 12/2012.
B. Một số nội dung về
công tác khóa sổ và quyết toán ngân sách nhà nước năm 2012 trên TABMIS
I. Kiểm tra đối
chiếu, xác nhận số liệu
1. Đối với cơ
quan tài chính
Sau khi khoá sổ kế toán tháng 12, CQTC các cấp
thực hiện đối chiếu dự toán cấp 0, dự toán của các đơn vị cấp 1, 2, 3
thuộc ngân sách TW, tỉnh, huyện. Phối hợp với KBNN nơi giao dịch rà soát,
đối chiếu, điều chỉnh số dư tạm ứng, ứng trước ngoài ngân sách của các cấp ngân
sách tương ứng chi tiết theo đầu tư, thường xuyên, chuyển giao, khác. Đảm bảo
số liệu khớp đúng giữa số hạch toán của KBNN với số theo dõi phải thu hồi của
CQTC.
Chịu trách nhiệm về số liệu dự toán ngân sách do
CQTC nhập vào TABMIS và phối hợp với KBNN nơi giao dịch rà soát, đối chiếu,
điều chỉnh (nếu có) dự toán cấp 4 thuộc ngân sách tỉnh, huyện đảm bảo số liệu
khớp đúng để chạy chương trình chuyển nguồn ngân sách.
2. Đối với các đơn vị
Kho bạc Nhà nước
- Cuối ngày 31/12/2012 Hội đồng kiểm kê và các
cán bộ liên quan thực hiện kiểm kê tiền mặt, giấy tờ có giá, kim khí quý, đá
quý trong kho theo đúng quy định tai công văn số 1745/KBNN-KQ ngày 29/9/2009 về
việc hướng dẫn thự chiện chế độ quản lý tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý.
- Sau khi khoá sổ kế toán tháng 12, các đơn vị
KBNN thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu, đảm bảo khớp đúng giữa chi tiết với
tổng hợp, giữa các báo cáo liên quan. Đối chiếu dự toán của các đơn vị dự toán
cấp 4, dự toán ngân sách xã.
- Đảm bảo một số tài khoản tại thời điểm cuối
ngày 31/12 không còn số dư, bao gồm: các tài khoản 3981, 1371, 3952, 3953,
3921, 3961, 3121, 5431, 5432.
- Thực hiện đối chiếu, xác nhận số liệu cho các
đơn vị có liên quan (mẫu biểu tại phụ lục 01, đính kèm).
II. Chuyển số dư sang
đầu năm sau
1. Thời điểm hết ngày 31/12/2012, các đơn vị
KBNN thực hiện chạy chương trình “Tính toán cân đối thu chi cho năm ngân
sách” cho từng cấp ngân sách, số chênh lệch thu, chi của từng cấp ngân
sách được phản ánh trên TK 5511 - Cân đối thu chi. Sau khi chạy chương
trình “Tính toán cân đối thu chi cho năm ngân sách”, hệ thống tự động xác định
chênh lệch thu chi và hạch toán bút toán cân đối thu chi.
2. Sau ngày 31/12/2012, các tài khoản hệ
thống tự động chuyển số dư sang ngày 01/01/2013, cụ thể như sau:
+ Số dư của các tài khoản loại 1, loại 2, loại 3
sẽ được chuyển sang năm sau, chi tiết theo tài khoản tương ứng.
+ Số dư của tài khoản loại 7, loại 8, loại 9
(trừ tài khoản dự toán) không được chuyển sang năm sau sẽ bằng 0 vào đầu năm
sau. Số dư của tài khoản 5511 - Cân đối thu chi sẽ được chuyển sang năm sau.
+ Số dư của các tài khoản loại 9 (là tài khoản
dự toán được chuyển năm sau, sau khi thực hiện chương trình chuyển nguồn).
3. Tổ chức đối chiếu đảm bảo khớp đúng theo từng
tài khoản chi tiết và tổng số số dư Nợ, dư Có cuối ngày 31/12 với từng tài
khoản chi tiết và tổng số số dư Nợ, dư Có đầu ngày 01/01 năm sau; nếu chênh
lệch phải tìm rõ nguyên nhân để xử lý.
III. Nguyên tắc khóa
sổ kế toán và xử lý kinh phí cuối năm 2012
1. Thời gian khóa sổ kế
toán
1.1. Thời gian khóa sổ kế toán năm 2012 được
thực hiện vào cuối giờ làm việc ngày 31/12/2012.
1.2. Thời gian kết thúc phiên thanh toán (thanh
toán bù trừ, thanh toán bù trừ điện tử, thanh toán qua tài khoản tiền gửi ngân
hàng) cuối cùng do các đơn vị KBNN và ngân hàng thống nhất, song phải đảm bảo
các chứng từ báo Nợ, báo Có nhận và chuyển đi ngân hàng được hạch toán đầy đủ,
kịp thời.
1.3. Khóa sổ thanh toán điện tử
- Thời gian kết thúc việc chuyển tiền đi ngoại
tỉnh của Trung tâm thanh toán tỉnh là 20 giờ ngày 28/12/2012.
- Thời gian thực hiện công tác đối chiếu ngoại
tỉnh giữa Trung tâm thanh toán toàn quốc và các Trung tâm thanh toán tỉnh là 20
giờ 30 phút ngày 28/12/2012. Các đơn vị KBNN cần lưu ý giờ đối chiếu giữa Trung
tâm thanh toán toàn quốc và Trung tâm thanh toán tỉnh để đảm bảo các lệnh thanh
toán đi trước và trong ngày 28/12/2012 sẽ được chuyển hết đến Kho bạc B trong
ngày 28/12/2012.
- Thời gian truyền, nhận các Lệnh thanh toán nội
tỉnh do các Trung tâm thanh toán tỉnh quyết định, song phải đáp ứng được công
tác truyền tin, đối chiếu nội tỉnh và khóa sổ kế toán theo quy định chung của
hệ thống.
- Các lệnh thanh toán đến chờ xử lý của năm 2012
phải được xử lý dứt điểm, kịp thời trong ngày 28/12/2012.
- Cuối ngày 28/12/2012, các KBNN kiểm tra, đối
chiếu khớp đúng số liệu kế toán, thanh toán LKB đi, đến và báo kết quả
về KBNN:
+ Tại các đơn vị KBNN đối chiếu tổng số Lệnh
thanh toán đi và đến với tài khoản liên kho bạc đi (TK 3851, 3861) và tài khoản
liên kho bạc đến (TK 3854, 3864).
+ Tại các trung tâm thanh toán tỉnh tài khoản
liên kho bạc đi nội tỉnh (TK 3851) phải bằng tài khoản liên kho bạc nội tỉnh
đến (TK 3854) trên toàn địa bàn.
+ Tại trung tâm thanh toán toàn quốc tài khoản
liên kho bạc đi ngoại tỉnh phải bằng tài khoản liên kho bạc đến ngoại tỉnh trên
toàn quốc.
Báo cáo kết quả về KBNN qua địa chỉ email sau:
[email protected]
- Thời gian bắt đầu ngày thanh toán điện tử là 8h00
ngày 02/01/2012.
2. Thời hạn chi, tạm ứng
ngân sách
Thời hạn chi, tạm ứng ngân sách (bao gồm
cả chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi thường xuyên) đối với nhiệm vụ
được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 được thực hiện
chậm nhất đến hết ngày 28/12/2012. Thời hạn đơn vị sử dụng ngân sách
(gồm cả chủ đầu tư) gửi hồ sơ chứng từ rút dự toán chi ngân sách,
tạm ứng ngân sách đến KBNN nơi giao dịch chậm nhất đến hết ngày
27/12/2012. Không thực hiện tạm ứng ngân sách năm 2012 (cả chi đầu tư
phát triển và chi thường xuyên) trong thời gian chỉnh lý quyết toán
(trừ việc tạm ứng vốn đền bù giải phóng mặt bằng được thực hiện đến hết ngày
31/01/2013, theo Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính).
Trường hợp đã có khối lượng, công việc
thực hiện đến hết ngày 31/12/2012 (cả chi đầu tư phát triển và chi
thường xuyên), thì thời hạn chi ngân sách được thực hiện đến hết
ngày 31/01/2013; thời hạn đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu
tư) gửi hồ sơ, chứng từ chi ngân sách (kể cả thanh toán các khoản
tạm ứng) theo chế độ quy định đến KBNN giao dịch chậm nhất đến hết
ngày 25/01/2013. Thời hạn chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới được thực hiện
đến hết ngày 31/01/2013.
Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư xây dựng
công trình lâm sinh thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn
2011-2020 thuộc nguồn NSNN thời gian thanh toán đến hết ngày 31/3/2013 và số
thanh toán sau 31/1/2013 được quyết toán vào ngân sách năm 2013 theo công văn
số 8687/BTC-ĐT ngày 28/6/2012 của Bộ Tài chính về việc thời hạn thực hiện và
thanh toán vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình lâm sinh.
Đối với các dự án Chương trình mục tiêu quốc gia
năm 2012 được phép giải ngân đến hết ngày 31/3/2013 và số thanh toán sau ngày
31/1/2013 được quyết toán vào năm ngân sách 2013 theo Nghị quyết số 73/NQ-CP
ngày 7/11/2012 của Chính phủ.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ
tầng kinh tế xã hội của các huyện nghèo theo Nghị Quyết 30a/2008/NQ-CP và Quyết
định số 615/QĐ-CP, thời hạn thực hiện và thanh toán vốn đầu tư (gồm vốn đầu tư
NSNN và vốn trái phiếu chính phủ) được thực hiện đến hết ngày 30/6 năm tiếp
theo của năm kế hoạch. (Quy định tại công văn số 6076/BTC-ĐT ngày 8/5/2012 của
Bộ Tài chính).
Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn
2012-2015 thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, không được kéo dài sang
năm sau. Riêng năm 2012 là năm chuyển đổi phương thức giao kế hoạch vốn trái
phiếu Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính đang báo cáo Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về việc kéo dài thời hạn thanh toán. Sau khi được UBTV Quốc
hội phê duyệt, Bộ Tài chính sẽ có văn bản hướng dẫn riêng.
3. Thời gian chỉnh lý
quyết toán
Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách
nhà nước cho cả 4 cấp ngân sách (ngân sách trung ương, ngân sách cấp
tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã) đến hết ngày 31/01/2013.
4. Xử lý số dư tài
khoản tiền gửi của đơn vị sử dụng ngân sách
Đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 số dư tài
khoản tiền gửi đơn vị sử dụng ngân sách thuộc kinh phí ngân sách năm 2012 được
xử lý như sau:
4.1. Số dư tài khoản
tiền gửi của các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam; các đơn vị thuộc Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an; các đơn vị khác được quy định trong các văn bản quy
phạm pháp luật
4.1.1. Nguyên tắc xử lý
Thực hiện theo quy định tại tiết a điểm 2 phần I
Thông tư 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 về việc hướng dẫn xử lý ngân sách cuối
năm và lập, báo cáo quyết toán NSNN hàng năm.
4.1.2. Phương pháp hạch toán giảm chi ngân sách
năm trước
4.1.2.1. Đối với số dư tài khoản tiền gửi
của đơn vị dự toán được cấp bằng Lệnh chi tiền (hoặc được đơn vị
cấp trên rút từ TKTG chuyển vào)
a. Tại cấp huyện
KBNN huyện thực hiện đối chiếu số dư tài khoản
tiền gửi và lập “Báo cáo tổng hợp số dư tài khoản tiền gửi kinh phí ngân sách
được chuyển sang năm sau” (mẫu 09/BC-TGDT) gửi KBNN tỉnh (trường hợp tiền gửi
thuộc ngân sách tỉnh và NSTW).
Căn cứ kết quả đối chiếu số dư tài khoản tiền
gửi (phụ lục 01), KBNN huyện hạch toán điều chỉnh số chi ngân sách theo số
dư tài khoản tiền gửi đơn vị dự toán thuộc ngân sách huyện được chuyển năm sau:
Tại kỳ tháng 13 năm 2012:
+ KBNN thực hiện điều chỉnh giảm chi ngân sách
năm trước, ghi (trên phân hệ quản lý sổ cái GL):
Đỏ Nợ TK 8126 - Thực chi thường xuyên bằng
kinh phí không giao tự chủ, không giao khoán bằng LCT
Đen Nợ TK 3397 - Phải trả trung gian giữa 2
niên độ
+ KBNN thực hiện hủy dự toán chi ngân sách năm
trước tương ứng với số được chuyển sang năm sau với mã loại dự toán 04. (Thực
hiện trên phân hệ Quản lý phân bổ ngân sách, có thể sử dụng công cụ ADI trong
trường hợp phát sinh nhiều)
Tại kỳ năm nay:
+ KBNN thực hiện nhập dự toán chi ngân sách
tương ứng với số được chuyển sang năm sau, chi tiết theo mã 06 – dự toán năm
trước chuyển sang (Thực hiện trên phân hệ BA, có thể sử dụng công cụ ADI trong
trường hợp phát sinh nhiều).
+ KBNN thực hiện bút toán ghi tăng chi ngân sách
năm nay theo số được chuyển, ghi (trên phân hệ quản lý sổ cái GL):
Đỏ Nợ TK 3397 - Phải trả trung gian giữa 2
niên độ
Đen Nợ TK 8126 - Thực chi thường xuyên bằng
kinh phí không giao tự chủ, không giao khoán bằng LCT
b. Tại cấp tỉnh
KBNN tỉnh thực hiện đối chiếu số dư tài khoản
tiền gửi và lập “Báo cáo tổng hợp số dư tài khoản tiền gửi kinh phí ngân sách
được chuyển sang năm sau” (mẫu 09/BC-TGDT) gửi Vụ Kế toán Nhà nước - KBNN
(đối với số dư tài khoản tiền gửi thuộc NSTW của toàn tỉnh).
Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện ghi giảm
chi ngân sách năm trước, điều chỉnh dự toán đối với số dư tài khoản
tiền gửi thuộc ngân sách tỉnh và ngân sách huyện (nếu có). Phương
pháp ghi điều chỉnh chi ngân sách năm trước tương tự như tại cấp huyện.
c. Tại cấp trung ương
- Sở giao dịch, căn cứ số dư tài khoản tiền gửi
đơn vị dự toán thuộc NSTW tại Sở Giao dịch KBNN, kế toán lập “Báo cáo tổng hợp
số dư tài khoản tiền gửi kinh phí ngân sách được chuyển sang năm sau” (mẫu
09/BC-TGDT)gửi Vụ Kế toán Nhà nước – KBNN.
- Vụ Kế toán Nhà nước KBNN tổng hợp “Báo cáo
tổng hợp số dư tài khoản tiền gửi kinh phí ngân sách được chuyển sang năm sau”
(mẫu 09/BC-TGDT) từ báo cáo của KBNN tỉnh và Sở Giao dịch KBNN gửi Sở Giao dịch
KBNN hạch toán điều chỉnh giảm chi NSTW năm trước (chi tiết mục lục NSNN) tương
tự như tại cấp huyện.
4.1.2.2. Đối với số dư tài khoản tiền gửi
của đơn vị dự toán được đơn vị cấp trên rút dự toán chuyển vào (các
đơn vị thuộc khối QP-AN)
a. Tại cấp huyện
KBNN huyện lập “Báo cáo tổng hợp số dư tài
khoản tiền gửi kinh phí ngân sách được chuyển sang năm sau” (mẫu 09/BC-TGDT)
gửi KBNN tỉnh, nơi đơn vị cấp trên mở tài khoản dự toán.
b. Tại cấp tỉnh
Căn cứ “Báo cáo tổng hợp số dư tài khoản tiền
gửi kinh phí ngân sách được chuyển sang năm sau” (mẫu 09/BC-TGDT), KBNN tỉnh
(nơi đơn vị AN-QP mở TK dự toán) hạch toán điều chỉnh số chi ngân sách
theo số dư tài khoản tiền gửi đơn vị dự toán thuộc khối AN-QP được chuyển
năm sau
Tại kỳ tháng 13 năm 2012:
+ KBNN thực hiện điều chỉnh giảm chi ngân sách
năm trước, ghi (trên phân hệ quản lý sổ cái GL):
Đỏ Nợ TK 8123 - Thực chi thường xuyên bằng
kinh phí không giao tự chủ, không giao khoán bằng dự toán
Đen Nợ TK 3397 - Phải trả trung gian giữa 2
niên độ
+ KBNN thực hiện hủy dự toán chi ngân sách năm
trước tương ứng với số được chuyển sang năm sau trên phân hệ Quản lý phân bổ
ngân sách.
Tại kỳ năm nay:
+ KBNN thực hiện nhập dự toán chi ngân sách cho
đơn vị sử dụng ngân sách cấp 4, tương ứng với số được chuyển sang năm sau trên
phân hệ Quản lý phân bổ ngân sách.
+ KBNN thực hiện bút toán ghi tăng chi ngân sách
năm nay theo số được chuyển, ghi (trên phân hệ quản lý sổ cái GL):
Đỏ Nợ TK 3397 - Phải trả trung gian giữa 2
niên độ
Đen Nợ TK 8123 - Thực chi thường xuyên bằng
kinh phí không giao tự chủ, không giao khoán bằng dự toán
Đối với số dư tài khoản tiền gửi của đơn
vị dự toán tại Văn phòng KBNN tỉnh và KBNN huyện do đơn vị cấp trên
mở TK dự toán tại Sở Giao dịch - KBNN chuyển vào: KBNN tỉnh lập “Báo
cáo tổng hợp số dư tài khoản tiền gửi kinh phí ngân sách được chuyển sang năm
sau” (mẫu 09/BC-TGDT) của toàn tỉnh gửi KBNN (Vụ Kế toán Nhà nước)
c. Tại cấp trung ương
- Sở Giao dịch căn cứ số dư tài khoản tiền gửi
đơn vị dự toán thuộc khối AN-QP tại Sở Giao dịch KBNN: Kế toán lập “Báo cáo
tổng hợp số dư tài khoản tiền gửi kinh phí ngân sách được chuyển sang năm sau”
(mẫu 09/BC-TGDT) gửi KBNN (Vụ Kế toán Nhà nước).
- Vụ Kế toán Nhà nước thuộc KBNN tổng hợp
“Báo cáo tổng hợp số dư tài khoản tiền gửi kinh phí ngân sách được chuyển sang
năm sau” (mẫu 09/BC-TGDT) từ báo cáo của KBNN tỉnh và của Sở Giao dịch KBNN
gửi Sở Giao dịch KBNN hạch toán điều chỉnh chi NSTW (chi tiết mục lục NSNN)
tương tự như tại cấp tỉnh.
4.2. Đối với số dư tài khoản tiền gửi của
các đơn vị phải nộp trả ngân sách
4.2.1. Nguyên tắc xử lý
Số dư tài khoản của các đơn vị quy định
tại tiết b điểm 2 phần I Thông tư 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 về việc
hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán NSNN hàng năm
phải nộp lại ngân sách.
Hết ngày 31/12/2012, Kho bạc Nhà nước nơi
giao dịch căn cứ vào "Báo cáo số dư tài khoản tiền gửi kinh phí ngân
sách cấp chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước" thực hiện ghi
giảm chi hoặc giảm tạm ứng ngân sách. Các đơn vị KBNN đặc biệt chú ý đối
với số dư tài khoản tiền gửi kinh phí ủy quyền không được phép chuyển sang năm
sau, đảm bảo nộp trả cho ngân sách cấp ủy quyền và hạch toán giảm chi ngân sách
năm trước của ngân sách cấp ủy quyền đúng thời hạn quy định
4.2.2. Phương pháp hạch toán giảm chi ngân
sách
a. Tại cấp huyện
- Số dư tài khoản tiền gửi đơn vị dự toán thuộc
ngân sách huyện phải nộp NSNN: Căn cứ chứng từ nộp trả NSNN của đơn vị sử dụng
ngân sách (ghi rõ nội dung, chi tiết mục lục NSNN), kế toán hạch toán:
Tại kỳ 01-13, KBNN điều chỉnh giảm số dư tiền
gửi trên phân hệ quản lý sổ cái GL, ghi:
Nợ TK 3711 - Tài khoản tiền gửi đơn vị dự
toán
Có TK TK 3397 - Phải trả trung gian giữa 2 niên
độ
Tại kỳ tháng 13-12, KBNN điều chỉnh giảm chi
ngân sách trên phân hệ quản lý sổ cái GL, ghi:
Nợ TK 3397 - Phải trả trung gian giữa 2 niên
độ
Có TK 1526, 8126
+ KBNN thực hiện hủy dự toán chi ngân sách
năm trước tương ứng với số nộp trả ngân sách trên phân hệ Quản lý phân bổ
ngân sách. (Mã loại dự toán 10)
- Đối với số dư tài khoản tiền gửi đơn vị dự
toán thuộc ngân sách tỉnh và NSTW phải nộp NSNN:
Căn cứ chứng từ nộp trả NSNN của đơn vị sử dụng
ngân sách (ghi rõ nội dung khoản tiền nộp trả), kế toán lập Lệnh chuyển Có
chuyển về KBNN tỉnh (trên Lệnh chuyển Có ghi rõ nội dung khoản tiền nộp trả),
kế toán KBNN ghi:
Nợ TK 3711 - Tài khoản tiền gửi đơn vị dự
toán
Có TK 3853 - Liên kho bạc đi nội tỉnh Lệnh
chuyển Có
b. Tại cấp tỉnh
(1) Số dư tài khoản tiền gửi đơn vị dự toán ngân
sách quận, huyện tại Văn phòng KBNN tỉnh (nếu có) phải nộp NSNN, kế toán hạch
toán điều chỉnh tài khoản tiền gửi và chi ngân sách quận, huyện tương tự như
quy định tại cấp huyện nêu trên.
(2) Căn cứ số dư tài khoản tiền gửi đơn vị dự
toán thuộc ngân sách tỉnh do các KBNN huyện chuyển về và số dư tài khoản tiền
gửi đơn vị dự toán ngân sách tỉnh tại Văn phòng KBNN tỉnh phải nộp NSNN:
- Đối với số dư tài khoản tiền gửi đã xác định
được nội dung, chi tiết mục lục NSNN, kế toán hạch toán:
Tại kỳ 01-13 trên phân hệ quản lý sổ cái
GL, kế toán KBNN ghi:
Nợ TK 3856, 3711
Có TK 3397 - Phải trả trung gian giữa 2 niên
độ
Tại kỳ tháng 13-12 trên phân hệ quản lý sổ
cái GL, kế toán KBNN ghi:
Nợ TK 3397 - Phải trả trung gian giữa 2 niên
độ
Có TK 1523, 1526, 8123, 8126,…
+ KBNN thực hiện hủy dự toán chi ngân sách
năm trước tương ứng với số nộp trả ngân sách trên phân hệ Quản lý phân bổ
ngân sách. (Mã loại dự toán 10)
- Đối với số dư tài khoản tiền gửi chưa xác định
được nội dung, chi tiết mục lục NSNN, kế toán KBNN hạch toán:
Nợ TK 3856, 3711
Có TK 3591 - Các khoản tạm thu khác
KBNN tỉnh tổng hợp các khoản tiền đã hạch toán
chi tiết trên tài khoản 3591 “Các khoản tạm thu khác” kèm theo chứng từ gửi
Sở Tài chính để phân tích nội dung các khoản phải nộp NSNN. Căn cứ đề nghị của
Sở Tài chính về chi tiết mục lục NSNN, kế toán hạch toán giảm chi ngân sách
tỉnh:
Tại kỳ 01-13, trên phân hệ quản lý sổ cái
GL, kế toán KBNN ghi:
Nợ TK 3591 – Các khoản tạm thu khác
Có TK 3397 - Phải trả trung gian giữa 2 niên
độ
Tại kỳ 13-12 trên phân hệ quản lý sổ cái
GL, kế toán KBNN ghi:
Nợ TK 3397 - Phải trả trung gian giữa 2 niên
độ
Có TK 1523, 1526, 8123, 8126,…
+ KBNN thực hiện hủy dự toán chi ngân sách
năm trước tương ứng với số nộp trả ngân sách trên phân hệ Quản lý phân bổ
ngân sách. (Loại dự toán 10)
(3) Căn cứ Lệnh chuyển Có kiêm chứng từ phục hồi
về khoản nộp trả từ TK tiền gửi dự toán thuộc NSTW của KBNN huyện chuyển về, kế
toán KBNN ghi:
Nợ TK 3856 – Liên kho bạc đến LCC
Có TK 3999 – Các khoản phải trả khác
Căn cứ chứng từ nộp trả NSNN của đơn vị sử dụng
ngân sách TW tại KBNN tỉnh (ghi rõ nội dung khoản tiền nộp trả) và số nộp trả
do các KBNN huyện chuyển về, kế toán lập Lệnh chuyển Có chuyển về Sở Giao dịch
KBNN (trên Lệnh chuyển Có ghi rõ nội dung khoản tiền nộp trả), kế toán KBNN
ghi:
Nợ TK 3999, 3711
Có TK 3863 - Liên kho bạc đi ngoại tỉnh -
Lệnh chuyển Có
c. Tại cấp trung ương
- Trường hợp xác định được nội dung chi tiết
MLNSNN:
Căn cứ số dư tài khoản tiền gửi đơn vị dự toán
thuộc NSTW do các KBNN tỉnh chuyển về và số dư tài khoản tiền gửi đơn vị dự
toán thuộc NSTW tại Sở Giao dịch KBNN phải nộp NSNN đã xác định được nội dung,
chi tiết mục lục NSNN, kế toán hạch toán giảm chi NSTW:
Tại kỳ 01-13 trên phân hệ quản lý sổ cái
GL, kế toán KBNN ghi:
Nợ TK 3866, 3711
Có TK 3397 - Phải trả trung gian giữa 2 niên độ
Tại kỳ 13-12 trên phân hệ quản lý sổ cái
GL, kế toán KBNN ghi:
Nợ TK 3397 - Phải trả trung gian giữa 2 niên
độ
Có TK 1523, 1526, 8123, 8126,…
+ KBNN thực hiện hủy dự toán chi ngân sách
năm trước tương ứng với số nộp trả ngân sách trên phân hệ Quản lý phân bổ
ngân sách.
- Trường hợp chưa xác định được nội dung chi
tiết MLNSNN:
+ Căn cứ số dư tài khoản tiền gửi đơn vị dự toán
thuộc NSTW do các KBNN tỉnh chuyển về và số dư tài khoản tiền gửi đơn vị dự
toán thuộc NSTW tại Sở Giao dịch KBNN phải nộp NSNN chưa xác định được nội
dung, chi tiết Mục lục NSNN, hạch toán ở kỳ 01-13 trên phân hệ quản lý sổ
cái GL, kế toán KBNN ghi:
Nợ TK 3866, 3711
Có TK 3591 - Các khoản tạm thu khác
+ Sở Giao dịch KBNN tổng hợp các khoản tiền đã
hạch toán chi tiết trên tài khoản 3591 "Các khoản tạm thu khác"
kèm theo chứng từ gửi Vụ NSNN (Bộ Tài chính) để phân tích nội dung các khoản
phải nộp NSNN. Căn cứ đề nghị của Vụ NSNN (chi tiết Mục lục NSNN), kế toán thực
hiện hạch toán giảm chi NSTW ở kỳ 13-12.
Tại kỳ tháng 01-13, trên phân hệ quản lý sổ
cái GL, kế toán KBNN ghi:
Nợ TK 3591 - Các khoản tạm thu khác
Có TK 3397 - Phải trả trung gian giữa 2 niên
độ
Tại kỳ 13-12 trên phân hệ quản lý sổ cái
GL, kế toán KBNN ghi:
Nợ TK 3397 - Phải trả trung gian giữa 2 niên
độ
Có TK 1523, 1526, 8123, 8126,…
+ KBNN thực hiện hủy dự toán chi ngân sách
năm trước tương ứng với số nộp trả ngân sách trên phân hệ Quản lý phân bổ
ngân sách. (Loại dự toán 10)
4.3. Số dư tài khoản tiền gửi của ngân
sách xã (nếu có) được chuyển sang năm sau chi tiếp theo chế độ quy định.
KBNN huyện hạch toán giảm chi ngân sách xã
và thực hiện điều chỉnh dự toán tương tự như các cấp khác.
5. Xử lý số dư tạm ứng
5.1. Số dư tạm ứng từ dự toán giao
trong năm
5.1.1. Nguyên tắc xử lý
Thực hiện theo quy định tại điểm 5 phần I Thông
tư 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 về việc hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm
và lập, báo cáo quyết toán NSNN hàng năm.
5.1.2. Phương pháp xử lý số dư tạm ứng
a. Xử lý số dư tạm ứng trong thời gian chỉnh lý
quyết toán
Căn cứ chứng từ nộp trả lại khoản đã tạm ứng cho
năm ngân sách 2012 của đơn vị:
Tại kỳ tháng 01 năm 2013, trên phân hệ quản
lý sổ cái GL
Nợ TK 1112, 3856, 3866, 1133, 1134,...
Có TK 3397 - Phải trả trung gian giữa 2 niên
độ
Tại kỳ tháng 13-12, trên phân hệ quản lý
sổ cái GL:
Nợ TK 3397 - Phải trả trung gian giữa 2 niên
độ
Có TK 1513, 1516 1523, 1526, 1713, 1716,…
b. Chuyển số dư tạm ứng sang năm sau
Số dư tạm ứng tại thời điểm 31/01 khi chạy
chương trình chuyển nguồn bao gồm số đương nhiên được chuyển và số đã được cơ
quan có thẩm quyền xem xét quyết định.
Tại thời điểm 31 tháng 01 năm 2013, KBNN thực
hiện chạy chương trình tái phân loại tạm ứng (Các bước thực hiện
trên hệ thống được quy định tại Phụ lục 02 - Quy trình khóa sổ cuối
năm), hệ thống tự động sinh ra bút toán thực trên phân hệ quản lý sổ
cái GL:
Nợ TK 1613, 1616, 1623, 1626, 1813, 1816,…
Có TK 1513, 1516 1523, 1526, 1713, 1716,…
KBNN chạy chuyển nguồn dự toán, tại kỳ
tháng 01 năm 2013 thực hiện chạy chương trình đảo tái phân loại tạm
ứng (Các bước thực hiện trên hệ thống được quy định tại Phụ lục 02 -
Quy trình khóa sổ cuối năm), hệ thống tự động sinh ra bút toán
thực trên phân hệ quản lý sổ cái GL, hạch toán tăng tạm ứng ngân sách
năm 2013:
Nợ TK 1513, 1516, 1523, 1526, 1713, 1716,…
Có TK 1613, 1616, 1623, 1626, 1813, 1816,…
Sau thời điểm 31/1, trong khoảng thời gian từ
1/2/2013 đến 15/3/2013, nếu có văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép
chuyển số dư tạm ứng sang năm 2013, KBNN tiếp tục chạy chương trình chuyển
nguồn cho từng lần.
c. Số dư tạm ứng phải thu hồi sau khi
chuyển nguồn
Sau thời điểm 15/3/2013 các trường hợp không
được phê duyệt bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển số dư
tạm ứng sang năm 2013, KBNN tiếp tục chạy chương trình chuyển nguồn chuyển số
dư tạm ứng sang năm sau và trừ vào dự toán năm sau của đơn vị. Đối với trường
hợp, năm 2013 đơn vị không được bố trí loại dự toán tương ứng hoặc ít hơn số
phải thu hồi, KBNN tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính đồng cấp phối hợp xử lý.
* Trường hợp dự toán năm 2013 bố trí đủ so với
số dư tạm ứng phải thu hồi:
Tại kỳ 13-12, KBNN thực hiện chạy chương
trình tái phân loại tạm ứng đối với các khoản tạm ứng chưa có quyết định
xét chuyển của CQTC tới 15/3/2013, hệ thống tự động sinh ra bút toán
thực trên phân hệ quản lý sổ cái GL:
Nợ TK 1613, 1616, 1623, 1626, 1813, 1816,…
Có TK 1513, 1516 1523, 1526, 1713, 1716,…
Hủy dự toán tương ứng tại kỳ 13-12. Mã loại dự
toán 10.
Tại kỳ tháng 01 năm 2013 thực hiện chạy
chương trình đảo tái phân loại tạm ứng , hệ thống tự động sinh ra
bút toán thực trên phân hệ quản lý sổ cái GL, hạch toán tăng tạm
ứng ngân sách năm 2013 và trừ vào dự toán 2013:
Nợ TK 1513, 1516, 1523, 1526, 1713, 1716,…
Có TK 1613, 1616, 1623, 1626, 1813, 1816,…
* Trường hợp dự toán năm 2013 của đơn vị bố trí
ít hơn hoặc không bố trí đủ so với số dư tạm ứng phải thu hồi, KBNN tổng hợp
phối hợp với cơ quan tài chính đồng cấp để xử lý. Trong trường hợp không xử lý
được cần có văn bản báo cáo KBNN và cơ quan tài chính cấp trên.
d. Số dư tạm ứng trên các tài khoản không
kiểm soát dự toán chuyển sang năm sau
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu giữa CQTC và
KBNN về số dư các tài khoản tạm ứng chi ngân sách không kiểm soát dự toán đến
hết ngày 31/01, căn cứ vào văn bản của CQTC về việc chuyển số dư tạm ứng không
kiểm soát dự toán sang năm sau tiếp tục theo dõi và thu hồi, kế toán KBNN ghi:
Tại kỳ tháng 13 năm 2012, trên phân hệ quản
lý sổ cái GL:
Nợ 1631, 1817, 1857, 1994
Có 1531, 1717, 1757, 1984
Tại kỳ tháng 01-13, trên phân hệ quản lý sổ
cái GL:
Nợ TK 1531, 1717, 1757, 1984
Có 1631, 1817, 1857, 1994
5.2. Số dư ứng trước từ dự toán ứng
trước (bao gồm cả kinh phí thường xuyên và đầu tư)
5.2.1. Nguyên tắc xử lý
Đến thời điểm hết ngày 31/12/2012, số dư
trên các tài khoản ứng trước dự toán của các đơn vị được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép ứng trước dự toán ngân sách năm 2013, được chuyển sang tài
khoản tài khoản ứng trước dự toán năm 2013 theo dõi tiếp. Khi có dự toán
chính thức, KBNN thực hiện chuyển sang TK tạm ứng hoặc thực chi và
hủy dự toán ứng trước tương ứng.
5.2.2. Phương pháp xử lý
* Đối với số ứng trước có kiểm soát dự toán
- Căn cứ kết quả đối chiếu số dư ứng trước,
KBNN nơi giao dịch thực hiện hạch toán giảm số ứng trước ngân sách năm
2013, cụ thể:
Tại kỳ tháng 12 năm 2012, KBNN thực hiện
chạy chương trình tái phân loại các tài khoản ứng trước dự toán (Các bước
thực hiện trên hệ thống được quy định tại Phụ lục 02 - Quy trình khóa
sổ cuối năm), hệ thống tự động sinh ra bút toán thực trên phân hệ
quản lý sổ cái GL:
Nợ TK 1654, 1657, 1674, 1677, 1824, 1827,…
Có TK 1554, 1557, 1574, 1577, 1724, 1727,…
Sau khi chạy chương trình chuyển nguồn dự
toán ứng trước, KBNN nơi giao dịch ghi tăng số ứng trước, cụ thể:
Tại kỳ tháng 01 năm 2013, KBNN thực hiện
chạy chương trình đảo tái phân loại tài khoản ứng trước dự toán (Các
bước thực hiện trên hệ thống được quy định tại Phụ lục 02 - Quy trình
khóa sổ cuối năm), hệ thống tự động sinh ra bút toán thực trên phân
hệ quản lý sổ cái GL:
Nợ TK 1554, 1557, 1574, 1577, 1583, 1724,
1727,…
Có TK 1654, 1657, 1674, 1677, 1824, 1827,…
Khi có dự toán được giao trong năm 2013, CQTC
(KBNN đối với NS xã) thực hiện phân bổ dự toán cho đơn vị cấp 4 theo quy
trình. Sau đó thực hiện kết chuyển số ứng trước dự toán đã chuyển nguồn
thành số tạm ứng hoặc thực chi ngân sách năm 2013.
- Căn cứ số dư trên TK 1554, 1557, 1574, 1577,
1583, 1724, 1727, … kế toán KBNN lập Phiếu chuyển khoản để ghi giảm
khoản ứng trước trên phân hệ quản lý sổ cái GL:
Nợ TK 1513, 1523, 1526, 1713, 1716, 8113, 8123,
8126, 8211, 8221,…
Có TK 1554, 1557, 1574, 1577, 1583, 1724,
1727,…
KBNN thực hiện hủy dự toán ứng trước tương ứng
với số ứng trước dự toán đã được kết chuyển sang tài khoản tạm ứng dự toán trên
phân hệ Quản lý phân bổ ngân sách. (Mã loại dự toán 09)
- Đối với số dư tài khoản ứng trước không kiểm
soát dự toán, căn cứ kết quả đối chiếu số dư ứng trước, chuyên viên CQTC (kế
toán KBNN đối với ngân sách TW, xã) thực hiện:
Tại kỳ tháng 12 năm 2012, trên phân hệ quản
lý sổ cái GL:
Nợ TK 1698, 1837, 1898
Có 1598, 1737, 1798
Tại kỳ tháng 01 năm 2013, trên phân hệ quản
lý sổ cái GL:
Nợ TK 1598, 1737, 1798
Có TK 1698, 1837, 1898
6. Xử lý số thực chi
không đủ điều kiện quyết toán
Sau ngày 31/12/2012, các khoản chi sai chế độ
hoặc chưa đủ điều kiện quyết toán ngân sách năm 2012 căn cứ quyết định của cơ
quan có thẩm quyền KBNN thực hiện như sau:
6.1. Xử lý số dư tài khoản chi ngân sách
trong thời gian chỉnh lý quyết toán
Trường hợp đơn vị nộp trả lại khoản đã chi cho
năm ngân sách 2012 do chi sai chế độ, căn cứ chứng từ nộp trả kinh phí của
đơn vị sử dụng ngân sách, ghi:
Tại kỳ 01-13, trên phân hệ quản lý sổ cái
GL
Nợ TK 1112, 3856, 3866, 1133, 1134,...
Có TK 3397 - Phải chi trung gian giữa 2 niên độ
Tại kỳ tháng 13-12, trên phân hệ quản lý
sổ cái GL:
Nợ TK 3397 - Phải chi trung gian giữa 2 niên
độ
Có TK 8113, 8116, …..
6.2. Xử lý số dư tài khoản chi ngân sách
sau khi chuyển nguồn
- Trường hợp khoản chi tại đơn vị sử dụng
ngân sách chưa đủ điều kiện quyết toán ngân sách năm 2012:
+ Nếu cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển số
thực chi ngân sách năm 2012 sang thực chi ngân sách năm 2013 và quyết toán
vào ngân sách năm 2013, kế toán điều chỉnh giảm thực chi ngân sách năm 2012,
tăng thực chi ngân sách năm 2013 đồng thời hủy dự toán năm 2012 và nhập tăng dự
toán 2013 tương ứng:
Tại kỳ tháng 13 năm trước, trên phân hệ
quản lý sổ cái GL:
Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về số thực chi không được quyết toán vào năm 2012, được chuyển sang
thực chi năm 2013 để quyết toán, kế toán KBNN ghi:
Nợ TK 3397 - Phải chi trung gian giữa 2 niên
độ
Có TK 8113, 8116,…
Đồng thời KBNN hủy dự toán tương ứng với số thực
chi không được quyết toán vào năm 2012, được chuyển sang thực chi năm 2013 để
quyết toán trên phân hệ Quản lý phân bổ ngân sách.
Bút toán hủy dự toán sau khi chuyển nguồn, do đã
chạy bước khử số dư âm, phải qua các bước sau: (thực hiện trên màn hình ngân
sách nhập mới)
Nợ 95xx (mã loại dự toán 19)
Có 8113, 8116…
Và Nợ 9631
Có 95xx (mã loại dự toán 04)
Tại kỳ năm 2013:
KBNN nhập dự toán tương ứng với số thực chi
không được quyết toán vào năm 2012, được chuyển sang thực chi năm 2013 để quyết
toán, mã loại dự toán năm trước chuyển sang (06).
KBNN phản ánh số thực chi không được quyết toán
vào năm 2012, được chuyển sang thực chi năm 2013, kế toán KBNN ghi:
Nợ TK 8113, 8116,…
Có TK 3397 - Phải chi trung gian giữa 2 niên
độ
+ Nếu cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển số
thực chi năm 2012 sang tạm ứng năm 2013 và quyết toán vào năm 2013, kế toán
điều chỉnh giảm thực chi ngân sách năm 2012, tăng tạm ứng ngân sách năm 2013
đồng thời chuyển dự toán tương ứng.
Tại kỳ tháng 13 năm trước, trên phân hệ
quản lý sổ cái GL:
Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về số thực chi không được quyết toán vào năm 2012, được chuyển sang
tạm ứng năm 2013 để quyết toán, kế toán KBNN ghi:
Nợ TK 3397 - Phải chi trung gian giữa 2 niên
độ
Có TK 8113, 8116,…
KBNN hủy dự toán tương ứng với số thực chi không
được quyết toán vào năm 2012, được chuyển sang tạm ứng năm 2013 để quyết toán
trên phân hệ Quản lý phân bổ ngân sách.
Bút toán hủy dự toán sau khi chuyển nguồn, do đã
chạy bước khử số dư âm, phải qua các bước sau: (thực hiện trên màn hình ngân
sách nhập mới)
Nợ 95xx (mã loại dự toán 19)
Có 8113, 8116…
Và Nợ 9631
Có 95xx (mã loại dự toán 04)
Tại kỳ năm 2013:
KBNN nhập dự toán tương ứng với thực chi không
được quyết toán vào năm 2012, được chuyển sang tạm ứng năm 2013 để quyết toán,
mã loại dự toán năm trước chuyển sang (06).
KBNN phản ánh số thực chi không được quyết toán
vào năm 2012, được chuyển sang tạm ứng năm 2013 để quyết toán, kế toán KBNN
ghi:
Nợ TK 1513, 1516,...
Có TK 3397 - Phải chi trung gian giữa 2 niên
độ
7. Xử lý số dư cam
kết chi
7.1. Xử lý các khoản cam kết chi từ
dự toán chi được giao trong năm
7.1.1. Nguyên tắc xử lý
Các khoản đã cam kết chi thuộc năm ngân sách nào
chỉ được chi trong năm ngân sách đó, thời hạn thanh toán đối với các khoản đã
cam kết chi phù hợp với thời hạn chi quy định đối với các khoản chi thường
xuyên và chi đầu tư.
- Sau ngày 31/12/2012, số dư cam kết chi
được chuyển số dư sang năm sau và được tiếp tục thanh toán cho các nhiệm
vụ đã có khối lượng, công việc thực hiện đến ngày 31/12/2012.
- Đến hết ngày 31/01/2013, số cam kết chi
chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết phải bị huỷ bỏ, trừ các trường hợp sau:
+ Đối với số dư dự toán được chuyển sang năm sau
chi tiếp theo chế độ quy định (cơ quan nhà nước có thẩm quyền không phải xét
chuyển): KBNN thực hiện chuyển dự toán cùng với chuyển cam kết chi của đơn vị
dự toán hoặc chủ đầu tư sang năm sau để theo dõi, quản lý và thanh toán tiếp.
+ Đối với số dư dự toán được phép chuyển sang
năm sau chi tiếp theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với ngân sách
Trung ương), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân hoặc thủ trưởng CQTC được uỷ quyền (đối
với ngân sách địa phương): Căn cứ quyết định cho phép chuyển số dư dự toán sang
năm sau chi tiếp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện chuyển cam
kết chi của đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư sang năm sau để theo dõi, quản lý và
thanh toán tiếp.
7.1.2. Phương pháp xử lý
7.1.2.1. Xử lý số dư cam kết chi thời điểm
hết ngày 31/12/2012
Đến hết ngày 31/12/2012, sau khi mở kỳ năm
2013, chưa thực hiện chuyển số dư cam kết chi đến ngày 31/12/2012 sang năm
2013. Trong thời gian chỉnh lý (từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/01/2013),
những khoản thanh toán có áp cam kết chi của năm trước sẽ được ghi nhận vào
ngày hiệu lực 31/12/2012 trên hệ thống.
7.1.2.2. Xử lý số dư cam kết chi thời điểm
hết ngày 31/01/2013
a. Hủy bỏ cam kết chi không tiếp tục thực hiện
trong năm sau, cam kết chi thuộc dư toán chưa được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định cho chuyển. Các bước thực hiện hủy số dư cam kết chi
chi tiết tại Phụ lục 02 - Quy trình khóa sổ cuối năm trên hệ thống
TABMIS. Sau khi hủy cam kết chi hệ thống tự động sinh ra bút toán:
Nợ
TK 9798 - Quỹ dự chi
Có
TK 8113, 8123, 8211, 8251, 1557, 1577, 1727, 1767,…
Sau khi hủy số dư cam kết chi, hệ thống tự
động cập nhật số tiền còn lại chưa thanh toán của hợp đồng khung
tương ứng (nếu có).
b. Đối với số dư cam kết chi được chuyển
năm sau, sau khi xác định số dư dự toán được phép chuyển năm sau và
số dư cam kết chi được chuyển năm sau của đơn vị sử dụng ngân sách,
kế toán Kho bạc thực hiện chuyển nguồn cam kết chi và dự toán tương
ứng chi tiết theo từng đơn vị sử dung ngân sách (quy trình thực hiện
tham khảo tại Phụ lục 02 - Quy trình khóa sổ cuối năm trên hệ thống
TABMIS). Sau khi chuyển nguồn, hệ thống tự động sinh ra bút toán tương ứng với
số cam kết chi được chuyển sang năm sau:
Tại kỳ 13-12:
Nợ TK 9798 – Quỹ dự chi
Có TK 8113, 8123, 8211, 8251, 1557, 1727, 1767…
Tại kỳ 01-13
Nợ TK 8113, 8123, 8211, 8251, 1557, 1577, 1727,
1767,…
Có TK 9798 – Quỹ dự chi
7.2. Xử lý các khoản cam kết chi từ
dự toán ứng trước
7.2.1. Nguyên tắc xử lý
Các khoản cam kết chi từ dự toán ứng trước, số
dư chưa thanh toán của các khoản cam kết chi đến 31/12/2012 được chuyển sang
năm sau để thanh toán và hạch toán vào niên độ ngân sách năm sau.
7.2.2. Phương pháp xử lý
Hết ngày 31/12/2012, kế toán viên Kho bạc
chạy chương trình "Chuyển nguồn cam kết chi và dự toán tương ứng",
số dư cam kết chi và dự toán tương ứng sẽ được chuyển sang năm sau.
Sau khi chuyển nguồn, hệ thống tự động sinh ra bút toán tương ứng với số cam
kết chi được chuyển năm sau:
Tại kỳ 13-12:
Nợ TK 9798 – Quỹ dự chi
Có TK 1557, 1577, 1727, 1767…
Tại 01-13:
Nợ TK 1557, 1577, 1727, 1767,…
Có TK 9798 – Quỹ dự chi
8. Xử lý số dư dự toán
kinh phí thường xuyên, kinh phí đầu tư, kinh phí ủy quyền
8.1 Trách nhiệm xử lý số liệu dự toán
NSTW trên TABMIS
- Đối với các Bộ, ngành trung ương chưa thực
hiện đồng bộ hóa số liệu dự toán trên TABMIS, hết ngày 31/12 (đối với dự toán
ứng trước), hết ngày 31/01 (đối với dự toán giao trong năm), KBNN xử lý số dư
dự toán cấp 4 trên TABMIS như hướng dẫn chi tiết tại 8.2.
- Đối với các Bộ đã thực hiện đồng bộ hóa thực
hiện theo các quy trình xử lý số dư dự toán theo nguyên tắc:
(1) KBNN xử lý số dư dự toán cấp 4 (trên cơ sở
số dư dự toán cấp 4 thực tế trên TABMIS).
(2) Các Vụ trực thuộc Bộ Tài chính phối hợp với
các Bộ thực hiện đối chiếu và xử lý số dư dự toán ở cấp 0, 1, 2, 3 trên hệ
thống (nếu có).
8.2. Đối với dự toán giao trong năm
8.2.1. Việc điều chỉnh dự toán năm 2012, đối với
ngân sách trung ương Sau thời điểm hết ngày 31/12/2012, dự toán ngân sách
(bao gồm cả kinh phí thường xuyên, kinh phí đầu tư và kinh phí ủy
quyền) giao cho đơn vị chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết được tiếp tục sử
dụng đến 31/01/2013 để thanh toán cho các nhiệm vụ đã có khối lượng, công việc
thực hiện đến ngày 31/12/2012 và hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm 2012.
8.2.2. Số dư dự toán của đơn vị sử dụng ngân
sách đến hết ngày 31/01/ 2013 (bao gồm cả kinh phí thường xuyên, kinh phí
đầu tư và kinh phí ủy quyền) bị hủy bỏ, trừ các trường hợp được xem xét
xét chuyển và đương nhiên được chuyển quy định tại Tiết a, b Điểm 3, Mục I
Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý
ngân sách cuối năm và lập báo cáo quyết toán NSNN hàng năm. Cụ thể năm 2012,
chỉ được phép chuyển nguồn sang năm 2013 để thực hiện chế độ tiền lương mới, chuyển nguồn của cơ quan hành chính
và đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính, chi các đề tài nghiên
cứu khoa học; giảm chi chuyển nguồn trong đầu tư XDCB theo đúng Nghị quyết Quốc
hội.
Riêng số dư dự toán kinh phí thực hiện chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến
do ngành lao động thương binh và xã hội quản lý (Quy định tại Thông tư số
47/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11 tháng 3 năm 2009) hết ngày 31/01/2013 bị huỷ bỏ.
8.2.3. Đối với các khoản kinh phí bị hủy bỏ,
KBNN xác định số hủy bỏ và thực hiện hủy bỏ trên hệ thống theo bước thực hiện
quy định chi tiết tại Phụ lục 02 - Quy trình khóa sổ cuối năm.
8.2.4. Đối với các khoản kinh phí được chuyển
sang ngân sách năm sau chi tiếp theo chế độ quy định (quy định tại Tiết b
Điểm 3, Mục I Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính
hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán NSNN hàng năm),
đến hết ngày 31/01/2013, các đơn vị KBNN thực hiện đối chiếu và xác
nhận số dư dự toán còn lại đến hết ngày 31/01/2013. Căn cứ kết quả
đối chiếu số dư dự toán, KBNN nơi giao dịch có trách nhiệm thực hiện
chuyển số dư dự toán ngân sách (cả 4 cấp NS) sang năm 2013. Các bước
chạy chuyển nguồn dự toán được quy định chi tiết tại Phụ lục 02 - Quy
trình khóa sổ cuối năm.
8.2.5. Sau khi chạy chương trình chuyển nguồn,
đối với các trường hợp thuộc diện được xem xét, quyết định cho chi
tiếp vào năm sau
Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận
bằng văn bản cho chuyển số dư dự toán sang ngân sách năm sau chi tiếp (gồm cả
kinh phí thường xuyên và kinh phí đầu tư), căn cứ văn bản của cơ quan có thẩm
quyền, CQTC (ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện), KBNN nơi giao dịch (đối
với ngân sách trung ương, ngân sách cấp xã) tiếp tục chạy chương trình chuyển
nguồn chi tiết cho từng đơn vị, theo đúng số tiền được phép mang sang và hủy bỏ
số không được phép mang sang năm sau chi tiếp. Các bước chạy chuyển nguồn
dự toán được quy định chi tiết tại Phụ lục 02 - Quy trình khóa sổ cuối
năm.
Cuối ngày 15/3/2013 KBNN thực hiện hủy bỏ toàn
bộ số dư dự toán còn lại chưa được xét chuyển tại kỳ 13/2012.
8.3. Đối với dự toán ứng trước
Đến hết ngày 31/12/2012, căn cứ kết quả
đối chiếu số dư dự toán ứng trước của tất cả các đơn vị sử dụng
ngân sách và CQTC, KBNN thực hiện chạy chương trình chuyển nguồn dự
toán. Các bước thực hiện chạy chương trình chuyển nguồn dự toán
được quy định tại Phụ lục 02 - Quy trình khóa sổ cuối năm. Đối với dự
toán ứng trước các khoản vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước chỉ được phép thực
hiện thanh toán đến hết 31/1/2013, số dư dự toán còn lại đến 31/1/2013 bị hủy
bỏ theo đúng quy định Nghị quyết số 11/NQ-CP .
8.4. Đối với số dư dự toán cấp 0, 1,
2, 3 (nếu có)
Hết ngày 31/01/2013, sau khi chạy chương trình
chuyển nguồn, CQTC thực hiện huỷ bỏ hoặc điều chỉnh chuyển năm sau .
9. Chi chuyển nguồn và
xử lý kết dư ngân sách
9.1. Chi chuyển nguồn
Căn cứ vào Lệnh chi tiền hoặc văn bản đề nghị
của CQTC đồng cấp (Ủy ban nhân dân xã đối với ngân sách xã), KBNN hạch toán chi
chuyển nguồn, cụ thể như sau:
Tại kỳ tháng 13 năm 2012, trên phân hệ quản
lý sổ cái GL
Nợ TK 8411 - Chi chuyển nguồn giữa các năm NS
(cấp 1, 2, 3, 4)
Có TK 3397 - Phải chi trung gian giữa 2 niên
độ
Tại kỳ năm nay, trên phân hệ quản lý sổ
cái GL
Nợ TK 3397 - Phải chi trung gian giữa 2 niên
độ
Có TK 7411-Thu chuyển nguồn giữa các năm NS
(cấp 1, 2, 3, 4).
9.2. Xử lý kết dư ngân sách
9.2.1. Nguyên tắc xử lý:
- Đối với ngân sách cấp xã, huyện: số chênh lệch
thu chi ngân sách năm trước (số kết dư) được chuyển 100% vào tài khoản Thu NSNN
năm sau (năm hiện hành).
- Đối với ngân sách cấp tỉnh, TW: số chênh lệch
thu chi ngân sách năm trước được chuyển vào tài khoản Thu NSNN và Quỹ dự trữ
Tài chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- KBNN huyện thực hiện xử lý kết dư ngân
sách của ngân sách huyện và ngân sách xã. KBNN tỉnh xử lý kết dư
ngân sách của ngân sách tỉnh và ngân sách huyện, xã (nếu có). Sở
Giao dịch - KBNN xử lý kết dư ngân sách của NSTW.
9.2.2. Phương pháp xử lý
KBNN các cấp thực hiện theo hướng dẫn tại mục V
Công văn số 2374/KBNN-KTNN ngày 31/12/2010 của KBNN về việc hướng dẫn bổ sung,
sửa đổi Chế độ kế toán nhà nước và xử lý cân đối thu chi NSNN.
10. Một số nội dung khác
(1) Hết ngày 31/12/2012, các tài khoản thanh
toán vốn và tài khoản thanh toán liên kho bạc (thuộc nhóm tài khoản
3800) khi mở sổ đầu năm cần thực hiện điều chỉnh toàn bộ số dư đầu
năm của tài khoản thanh toán vốn năm nay (số dư cuối kỳ năm trước
chuyển sang) thành số dư đầu năm của tài khoản thanh toán vốn năm
trước (chi tiết từng tài khoản); điều chỉnh toàn bộ số dư đầu năm
của các tài khoản thanh toán liên kho bạc năm nay thành số dư đầu năm
của tài khoản thanh toán liên kho bạc năm trước (chi tiết từng tài
khoản), tại kỳ tháng 01 năm 2013 thực hiện như sau:
+ Đối với tài khoản thanh toán vốn có số
dư Nợ, thực hiện trên phân hệ quản lý sổ cái GL:
Đỏ Nợ TK 3814, 3815, 3825
Đen Nợ TK 3817, 3818, 3828 (chi tiết theo
từng cặp tài khoản)
+ Đối với tài khoản thanh toán vốn có số
dư Có, thực hiện trên phân hệ quản lý sổ cái GL:
Đỏ Có TK 3814, 3815, 3825
Đen Có TK 3817, 3818, 3828 (chi tiết theo
từng cặp tài khoản)
+ Đối với tài khoản thanh toán liên kho
bạc đi - Lệnh chuyển Nợ, thực hiện trên phân hệ quản lý sổ cái GL:
Đỏ Nợ TK 3852, 3862
Đen Nợ TK 3872, 3882
+ Đối với tài khoản thanh toán liên kho
bạc đi - Lệnh chuyển Có, thực hiện trên phân hệ quản lý sổ cái GL:
Đỏ Có TK 3853, 3863
Đen Có TK 3873, 3883
+ Đối với tài khoản thanh toán liên kho
bạc đến - Lệnh chuyển Nợ, thực hiện trên phân hệ quản lý sổ cái GL:
Đỏ Có TK 3855, 3865
Đen Có TK 3875, 3885
+ Đối với tài khoản thanh toán liên kho
bạc đến - Lệnh chuyển Có, thực hiện trên phân hệ quản lý sổ cái GL:
Đỏ Nợ TK 3856, 3866
Đen Nợ TK 3876, 3886
(2) Hết ngày 31/01/2013, CQTC và KBNN thực hiện
đối chiếu số liệu các khoản thu chưa đưa vào cân đối ngân sách, căn cứ số dư
trên tài khoản tạm thu, kế toán KBNN thực hiện:
Tại kỳ tháng 13 năm 2012, trên phân hệ quản
lý sổ cái GL:
Nợ TK 7112, 7312
Có TK 1397 - Phải thu trung gian giữa 2 niên độ
Tại kỳ năm 2013, trên phân hệ quản lý sổ
cái GL:
Nợ TK 1397 - Phải thu trung gian giữa 2 niên độ
Có TK 7112, 7312
IV. Danh mục báo cáo
quyết toán
CQTC và KBNN các cấp thực hiện lập, gửi báo cáo
quyết toán theo quy định tại Phụ lục 01, biểu số 10/QT-TAB.
C. Tổ chức thực hiện
1. Trong công tác rà soát đối chiếu số liệu, cần
nghiêm túc thực hiện các nôi dung sau:
- Rà soát và có văn bản đôn đốc xử lý kịp thời
số dư tài khoản tạm thu, tạm giữ.
- Rà soát tài khoản phải thu, phải trả, đảm bảo
tính đúng đắn của từng món phải thu, phải trả đã hạch toán vào tài khoản.
- Rà soát kỹ tỷ lệ điều tiết, đảm bảo phân chia
chính xác các khoản thu giữa các cấp ngân sách.
- Thực hiện nghiêm túc công tác đối chiếu số dư
dự toán, số dư tài khoản tiền gửi với CQTC, đơn vị sử dụng ngân sách và ngân
hàng.
2. Lưu ý về một số nội dung thay đổi chủ yếu
trong quy trình khóa sổ quyết toán trên TABMIS năm 2013 so với năm 2012, được
nêu tại phụ lục số 03/QT-TAB.
3. Thủ trưởng CQTC và KBNN các cấp tại các địa
bàn đã triển khai TABMIS có trách nhiệm nghiên cứu nội dung hướng dẫn trên
đây và các văn bản khác quy định chế độ khóa sổ quyết toán NSNN đã ban hành để
triển khai, tổ chức thực hiện khóa sổ và quyết toán ngân sách năm 2012 trên
TABMIS, phổ biến nội dung đến các đơn vị, cá nhân có liên quan về công tác khóa
sổ và quyết toán ngân sách năm 2012. Trường hợp có vướng mắc trong công tác
phối hợp để đảm bảo thực hiện khóa sổ theo đúng quy trình nghiệp vụ, cần trao
đổi, thống nhất giữa CQTC và KBNN để tổ chức thực hiện.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Ban triển khai TABMIS) để nghiên
cứu, thống nhất giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Ban triển khai TABMIS;
- Dự án cải cách tài chính công;
- Lưu: VT, KBNN.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Đại Trí
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

|