Kính
gửi: Sở GTVT (GTCC) các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
Cục ĐBVN nhận được văn bản của một
số Sở GTVT (GTCC) các tỉnh, thành phố trực thuộc TW và doanh nghiệp kinh doanh
vận tải, bến xe đề nghị giải thích một số vướng mắc trong các văn bản quản lý vận
tải khách như: trình độ chuyên ngành của người trực tiếp điều hành hoạt động vận
tải; chuyển đổi sở hữu xe ôtô của xã viên khi tham gia Hợp tác xã; thay xe và mẫu
văn bản thay xe; bổ sung xe, thay đổi giờ chạy xe và tăng thêm nốt (tài); sử dụng
xe của doanh nghiệp hoặc chi nhánh doanh nghiệp vận tải có trụ sở hoặc trụ sở
chi nhánh ở các tỉnh, thành phố khác nhau; căn cứ để cấp phù hiệu chuyến xe chất
lượng cao; quy định về vé chặng cho khách đi tuyến cố định; đối tượng miễn, giảm
vé đi xe buýt; mầu sơn xe taxi; điều kiện giấy chứng nhận doanh nghiệp được
phép sử dụng tần số vô tuyến điện và thiết bị liên lạc trên xe taxi với trung
tâm điều hành taxi; hình thức và địa điểm bán vé của doanh nghiệp vận tải.
Sau khi xin ý kiến Bộ Giao thông vận
tải, Cục ĐBVN trả lời như sau:
1. Trình độ chuyên ngành của người
trực tiếp điều hành hoạt động vận tải:
Tại Khoản 4 Điều 5
Nghị định 110/2006/NĐ-CP quy định: "Người trực tiếp điều hành hoạt động
vận tải của doanh nghiệp phải có trình độ chuyên môn chuyên ngành vận tải từ
trung cấp trở lên". Như vậy những người có trình độ chuyên ngành vận tải
thuộc mọi lĩnh vực đều được chấp nhận.
2. Chuyển đổi sở hữu xe ôtô của xã
viên khi tham gia vào Hợp tác xã:
Theo quy định tại Nghị định
110/2006/NĐ-CP chỉ các doanh nghiệp (bao gồm cả hợp tác xã) mới được kinh doanh
vận tải khách bằng ôtô theo tuyến cố định, taxi và xe buýt. Như vậy chỉ xe ôtô
là tài sản đăng ký ở hữu của doanh nghiệp, hợp tác xã mới được tham gia khai
thác các loại hình kinh doanh nói trên. Trong thực tế, nhiều xã viên đã gia nhập
hợp tác xã trước ngày 01/10/2007 nhưng chưa thể chuyển sở hữu xe thành tài sản
của hợp tác xã do: mua bằng tiền vay của ngân hàng, mua trả góp phải thế chấp
đăng ký xe hoặc xe mang tên của công ty cho thuê tài chính do cá nhân đứng tên
thuê mua tài chính.
Để tạo điều kiện cho xã viên ở các
hợp tác xã có xe ôtô thuộc các đối tượng trên được hoạt động vận tải khách theo
tuyến cố định, vận tải khách bằng xe buýt và vận tải khách bằng taxi. Đề nghị
các sở GTVT (GTCC) hướng dẫn các hợp tác xã thực hiện các nội dung sau:
- Yêu cầu xã viên có văn bản cam kết
đến hết thời gian hợp đồng vay vốn ngân hàng, trả góp, thuê tài chính sẽ chuyển
đăng ký xe ô tô từ sở hữu cá nhân thành sở hữu hợp tác xã (kèm theo bản sao hợp
đồng với đơn vị cho vay vốn, cho thuê tài sản hoặc bán xe trả góp). Quá thời hạn
cam kết nếu xã viên không thực hiện việc chuyển chủ sở hữu theo quy định thì
không được tiếp tục hoạt động kinh doanh các loại kinh vận tải khách nêu trên.
- Xã viên tham gia hợp tác xã sau
01/10/2007 phải thực hiện góp vốn vào hợp tác xã theo đúng quy định của Luật Hợp
tác xã năm 2003.
3. Thay xe khai thác tuyến:
Theo quy định tại Quyết định số
16/2007/QĐ-BGTVT , việc thay xe khai thác trên tuyến thuộc quyền của doanh nghiệp,
không cần chấp thuận của cơ quan quản lý tuyến. Việc thay xe khai thác tuyến gồm
thay xe đột xuất và thay xe lâu dài.
a) Trường hợp thay xe đột xuất (dưới
7 ngày) doanh nghiệp dùng lệnh điều xe thay thế tạm thời kèm sổ nhật trình của
xe bị thay thế để hoạt động.
b) Trường hợp thay xe lâu dài,
doanh nghiệp phải có văn bản thay xe gửi bến hai đầu tuyến để biết và gửi Sở
GTVT (GTCC) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở hoặc trụ sở chi nhánh để được cấp sở nhật
trình cho xe vào thay thế. Đối với tuyến trên 1.000 km văn bản thay xe phải gửi
đến Cục đường bộ Việt Nam để theo dõi.
Văn bản thay xe do doanh nghiệp tự
quy định. Cục đường bộ Việt Nam gửi kèm mẫu Lệnh điều xe thay thế tạm thời và
thông báo thay thế để Sở GTVT (GTCC) giới thiệu với các doanh nghiệp vận tải
tham khảo thực hiện.
4. Bổ sung xe, thay đổi giờ và
tăng thêm nốt (tài):
a) Doanh nghiệp cần bổ sung xe:
Doanh nghiệp vận tải phải khảo sát để xây dựng phương án chạy xe và được hai đầu
bến xác nhận làm cơ sở để cơ quan quản lý tuyến ra văn bản chấp thuận. Căn cứ
văn bản chấp thuận và phương án chạy xe, doanh nghiệp vận tải ký hợp đồng kinh
tế với bến xe để cùng thực hiện.
5. Sử dụng xe của doanh nghiệp hoặc
chi nhánh doanh nghiệp tại các địa phương khác:
Căn cứ vào Điểm a,
Khoản 1, Điều 9, Quyết định số 17/2007/QĐ-BGTVT, doanh nghiệp có thể điều
chuyển phương tiện đăng ký sở hữu tại nơi có trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh
đến hoạt động kinh doanh vận tải (bao gồm cả việc đăng ký khai thác vận chuyển
khách bằng taxi, đăng ký khai thác tuyến, bổ sung, thay thế xe hoặc đăng ký tuyến
thứ 2...) tại các địa phương khác nơi doanh nghiệp có trụ sở chính hoặc trụ sở
chi nhánh. Để không bị trùng trong việc cấp sổ nhật trình và các loại phù hiệu,
doanh nghiệp vận tải phải lấy xác nhận hoặc phiếu chuyển của Sở GTVT (GTCC) nơi
đăng ký sở hữu xe hoặc Sở GTVT (GTCC) nơi đang quản lý xe.
6. Căn cứ để xác định chuyến xe chất
lượng cao:
Sở GTVT (GTCC) căn cứ các tiêu chí
do doanh nghiệp vận tải xây dựng trong phương án chạy xe và cam kết thực hiện
các tiêu chí đã đăng ký của doanh nghiệp làm căn cứ để cấp phù hiệu chuyến xe
chất lượng cao. Đối với các tuyến có cự ly trên 1.000 km, Cục Đường bộ Việt Nam
uỷ quyền cho Sở GTVT (GTCC) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở hoặc trụ sở chi nhánh
kiểm tra tiêu chí theo phương án để cấp phù hiệu chuyến xe chất lượng cao.
7. Vé chặng cho khách đi xe tuyến
cố định
Doanh nghiệp chỉ được phát hành vé
chặng theo phương án chạy xe do doanh nghiệp xây dựng khi đăng ký khai thác. Đồng
thời phải thực hiện kê khai giá, đăng ký phát hành vé theo quy định tại Thông
tư số 86/2007/TTLT-BTC-BGTVT.
8. Quy định giá vé và đối tượng miễn,
giảm giá vé đi xe buýt:
a) Đối với các tuyến xe buýt có trợ
giá từ ngân sách địa phương, do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
b) Đối với các tuyến xe buýt không
có trợ giá do doanh nghiệp xây dựng và kê khai theo quy đinh tại Thông tư
86/2007/TTLT-BTC-BGTVT.
9. Đăng ký mầu sơn xe taxi:
Tại Điều 8 bản Quy
định về vận tải khách bằng taxi ban hành kèm theo Quyết định số
17/2007/QĐ-BGTVT quy định: "Doanh nghiệp khai thác vận tải bằng taxi
phải đăng ký mầu sơn hoặc kiểu sơn thân xe đặc trưng...". Như vậy không bắt
buộc mỗi doanh nghiệp phải có một màu sơn riêng mà chỉ cần doanh nghiệp có màu
sơn hoặc kiểu sơn thân xe đặc trưng để có thể phân biệt được với doanh nghiệp
khác.
10. Có giấy chứng nhận được phép sử
dụng tần số vô tuyến điện:
Tại Khoản 5 Điều 7
bản Quy định về vận tải khách bằng taxi ban hành kèm theo Quyết định số
17/2007/QĐ-BGTVT quy định: "Có giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc doanh nghiệp được phép sử dụng tần số vô tuyến điện".
Như vậy các hợp tác xã taxi có số lượng xe nhỏ không có tổng đài, sử dụng điện
thoại để liên lạc với lái xe hoặc nhiều hợp tác xã taxi dùng chung một tổng đài
là không đủ điều kiện kinh doanh vận tải khách bằng taxi theo quy định.
11. Hình thức và địa điểm bán vé
cho khách đi xe theo tuyến cố định:
Doanh nghiệp vận tải được lựa chọn
các hình thức bán vé qua điện thoại, qua mạng internet..., bán vé tại các điểm
đại lý bán vé hợp pháp, tại bến xe. Doanh nghiệp vận tải không được sử dụng các
phương tiện khác để đón (gom) khách đến bến xe trước giờ xe xuất bến.
Nhận được văn bản này đề nghị các
Sở GTVT (GTCC) hướng dẫn để các doanh nghiệp thực hiện.
TÊN DOANH NGHIỆP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /
|
........... , ngày ....... tháng ....... năm ........
|
THÔNG
BÁO THAY XE
KHAI
THÁC VẬN TẢI KHÁCH BẰNG ÔTÔ THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH
Tuyến
.............................. đi .................................... và ngược
lại
Bến đi
........................... Bến đến ................................. Cự ly
............. km
Kính
gửi: .........................................
1. Tên doanh
nghiệp: ...................................
2. Tên giao dịch
quốc tế (nếu có): ................
3. Trụ sở doanh
nghiệp: ................................
4. Số điện thoại
(FAX): ................................
5. Công văn chấp
nhận khai thác (hoặc bổ sung xe) số: ............/............ ngày.. tháng
..... năm .... của .........
6. Doanh nghiệp
thông báo thay xe khai thác trên tuyến như sau:
STT
|
Biển
số ngừng khai thác
|
Xe
vào thay thế
|
Biến
số xe
|
Loại
xe
|
Số
ghế
|
Năm
sản xuất
|
Thời
gian bắt đầu thay thế
|
|
|
|
|
|
|
|
7. Lý do thay
xe:
.................................................................................
8. Doanh nghiệp
cam kết xe vào thay thế là xe của doanh nghiệp và đủ điều kiện kinh doanh vận tải
khách theo quy định.
Nơi nhận:
- Như trên;
- .....;
- Lưu doanh nghiệp.
|
CHỦ DOANH NGHIỆP
(ký
tên, đóng dấu)
|