|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 2639/CĐSVN-TTATI 2022 thu hẹp xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt
Số hiệu:
|
2639/CĐSVN-TTATI
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Cục Đường sắt Việt Nam
|
|
Người ký:
|
Vũ Quang Khôi
|
Ngày ban hành:
|
29/11/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính gửi: Ủy ban nhân
dân tỉnh Lạng Sơn.
Căn cứ Luật Đường sắt;
Căn cứ Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12/5/2018 của
Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt
(Nghị định số 65/2018/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 56/2018/NĐ-CP ngày
16/4/2018 của
Chính phủ Quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt;
Căn cứ Quyết định số 358/QĐ-TTg ngày
10/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án đảm bảo trật tự hành lang an
toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt
(Quyết định số 358/QĐ-TTg).
Thực hiện chỉ đạo của Bộ GTVT tại văn
bản số
11309/BGTVT-KCHT ngày 28/10/2022 về việc triển khai Quyết định số 358/QĐ-TTg .
Trong những năm qua, Cục ĐSVN đã nhiều
lần phối hợp với chính quyền địa phương các cấp và các cơ quan chức năng của tỉnh
để triển khai thực hiện Nghị định số 65/2018/NĐ-CP , Quyết định số 358/QĐ-TTg và
Quyết định số 1149/QĐ-BGTVT ngày 15/6/2020 của Bộ Giao thông vận tải.
Theo báo cáo của Công ty CPĐS Hà Lạng
và kết quả kiểm
tra của Đoàn kiểm tra do Cục ĐSVN chủ trì tổ chức kiểm tra, rà soát các lối đi tự mở
(LĐTM) qua đường sắt Quốc gia trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, kết quả kiểm tra cho
thấy tính đến ngày 22/11/2022 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn còn tồn tại phải tập
trung giải quyết theo quy định của pháp luật:
Trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có 158 LĐTM
(tuyến ĐS Hà Nội - Đồng Đăng: 120 lối,
tuyến ĐS Mai Pha-
Na Dương: 38 lối) trong đó có 39 LĐTM có bề rộng ≥ 3m; 54 lối đi công cộng
có chiều rộng nhỏ hơn 3m và lớn hơn 1,5m; 47 lối đi công cộng có chiều rộng nhỏ
hơn hoặc bằng 1,5m; 18 lối
đi vào một vài hộ gia đình; đã cắm biển “CHÚ Ý TÀU HỎA” tại 135/158 lối
đi tự mở, rào thu hẹp 33 lối.
- LĐTM Km139+752 tuyến
đường sắt Hà Nội - Đồng Đăng thuộc xã Yên Trạch huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn, đường
bộ qua LĐTM nối liền với quốc lộ 1A, độ dốc rất lớn, tầm nhìn đường bộ hạn chế (có
hình ảnh kèm theo).
- LĐTM Km145+730 tuyến đường sắt Hà Nội - Đồng
Đăng thuộc xã Mai Pha huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn (đầu bắc cầu Mai
Pha)
đường bộ qua LĐTM nối liền với quốc lộ 1A, độ dốc lớn, mật độ phương tiện qua
LĐTM nhiều, bề mặt rộng 4m, khuất tầm nhìn, không có cọc thu hẹp, biển hạn
chế tốc độ. (có hình ảnh kèm theo).
- Từ đầu năm 2021 đến nay
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đã xóa bỏ được 06 lối đi tự mở tại Km77+980;
Km147+190; Km154+120 (tuyến đường sắt Hà Nội - Đồng Đăng); Km10+576;
Km30+948; Km31+092 (tuyến đường sắt Mai Pha -
Na Dương).
Theo quy định của Khoản
2 Điều 16 Nghị định số 65/2018/NĐ-CP thì đến năm 2025 phải hoàn thành xóa bỏ toàn bộ
các lối đi tự mở. Cục ĐSVN đã có nhiều văn bản gửi Quý Ủy ban đề nghị và đôn đốc tiến
độ thực hiện thu hẹp, giảm, xóa bỏ lối
đi tự mở.
Cục
ĐSVN tiếp tục có ý kiến và kính đề nghị Quý Ủy ban như sau:
1. Chủ trì tổ chức kiểm
tra, rà soát toàn bộ các lối đi tự mở trên đường sắt Quốc gia thuộc địa bàn tỉnh,
phối hợp với Tổng công ty ĐSVN thực hiện đầy đủ các biện pháp đảm bảo ATGT đường
sắt; Tổ chức cảnh giới, chốt gác tại các vị trí điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn
GTĐS; Tổ chức phân luồng giao thông cho các phương tiện giao thông qua lại lối
đi tự mở nhằm giảm thiểu mật độ phương tiện qua lại đường sắt; thực hiện các biện
pháp thu hẹp bề rộng lối đi tự mở, duy trì đầy đủ các biển cảnh báo tại khu vực
lối đi tự mở theo quy định của pháp luật. Tổ chức xử lý ngay các lối đi tự mở
mà hiện nay chưa thực hiện xóa bỏ được theo quy định của Khoản 4 điều 87 Luật Đường sắt. Việc xây
dựng đường gom, xây dựng các vị trí đường ngang phải tuân thủ các quy định của
pháp luật về đường sắt, quy hoạch của địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo kiểm tra
các địa phương, cơ quan đơn vị rà soát, bổ sung gờ, gồ giảm tốc trên đường bộ
trước khi vào lối đi tự mở (nếu còn thiếu)
thuộc trách nhiệm của địa phương để tăng cường ATGT
đường sắt, cảnh báo cho người và các phương tiện trước khi vào lối đi tự mở.
3. Tổ chức rà soát Hồ
sơ pháp lý, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các vị trí hành lang ATGT ĐS
bị lấn chiếm, chồng lấn để giải quyết các tồn tại trong phạm vi đất dành cho đường
sắt theo quy định tại Điều 39 Nghị định 56/2018/CP
ngày 16/4/2018 của Chính phủ và quy định của pháp luật về
đường sắt, pháp luật đất đai; Tổ chức tuyên truyền, giáo dục và có các biện
pháp tăng cường để đảm bảo an toàn tại các LĐTM Km139+752 và Km145+730 nêu trên
và các LĐTM khác có tình trạng tương tự.
Tiến độ hoàn thành các nội dung nêu tại
mục 1, 2, 3 của văn bản này, Cục ĐSVN đề nghị hoàn thành trước ngày 20/12/2022.
4. Chỉ đạo, kiểm tra,
đôn đốc các địa phương và các cơ quan trực thuộc chức năng khẩn trương thực hiện
thu hẹp, giảm, xóa bỏ lối đi tự mở thuộc trách nhiệm của địa phương để hoàn
thành theo yêu cầu tiến độ của Nghị định số 65/2018/NĐ-CP .
5. Mọi khó khăn, vướng
mắc (nếu có) về bố trí nguồn kinh phí để triển khai thực hiện thu hẹp, giảm,
xóa bỏ lối đi tự mở kính đề nghị Quý Ủy ban kịp thời báo cáo cấp thẩm quyền để
ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện.
6. Cục ĐSVN sẽ tiếp tục
phối hợp với UBND các cấp của địa phương và các cơ quan chức năng của tỉnh để
thực hiện nhiệm vụ nêu trên; kiểm tra, chỉ đạo doanh nghiệp kinh doanh kết cấu
hạ tầng đường sắt thực hiện trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thu hẹp, giảm,
xóa bỏ lối đi tự mở thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật.
Cục ĐSVN xin trân trọng cảm ơn./.
Nơi nhận:
-
Như
trên;
- Bộ GTVT (để báo cáo);
- VP UBATGT Quốc gia (để b/c);
- Báo Giao thông (để ph/hợp);
- Cục trưởng (để
theo dõi);
- Các Phó Cục trưởng (để k.tra chỉ đạo theo nhiệm vụ);
- Cục CSGT (để ph/hợp);
- Cục QLHC và TTXH (để ph/hợp);
- Cục Đường bộ VN (để ph/hợp);
- Sở GTVT Lạng Sơn (để ph/hợp);
- UBND huyện, TX, TP: Hữu Lũng, Chi Lăng, Cao Lộc, Lộc
Bình, Tp. Lạng Sơn (để th/h);
- Tổng công ty ĐSVN;
- Công
ty
CPĐS Hà Lạng,
(để
th/h phối hợp với địa phương);
- Phòng TTAT I (để kiểm
tra, đôn đốc, tham mưu);
- Các Phòng: PCTT, QLXD&KCHT (th/h);
- Lưu: VT, TTATI.
|
CỤC TRƯỞNG
Vũ Quang Khôi
|
…
110
|
Km155+020
|
Hoàng Đồng
|
Lạng Sơn
|
Lạng Sơn
|
|
x
|
|
|
|
|
|
x
|
x
|
|
x
|
111
|
Km155+580
|
Hoàng Đồng
|
Lạng Sơn
|
Lạng Sơn
|
|
x
|
|
|
|
|
|
x
|
x
|
|
x
|
112
|
Km156+705
|
Thụy Hùng
|
Cao Lộc
|
Lạng Sơn
|
|
x
|
|
|
|
|
|
x
|
x
|
|
|
113
|
Km159+003
|
Thụy Hùng
|
Cao Lộc
|
Lạng Sơn
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
x
|
2
|
|
114
|
Km161+402
|
Phú Xá
|
Cao Lộc
|
Lạng Sơn
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
115
|
Km161+915
|
Phú Xá
|
Cao Lộc
|
Lạng Sơn
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
116
|
Km162+650
|
Đồng Đăng
|
Cao Lộc
|
Lạng Sơn
|
|
|
x
|
|
|
|
|
x
|
x
|
|
|
117
|
Km162+727
|
Đồng Đăng
|
Cao Lộc
|
Lạng Sơn
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
x
|
|
|
118
|
Km162+1435
|
Đồng Đăng
|
Cao Lộc
|
Lạng Sơn
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
x
|
|
|
119
|
Km162+1510
|
Đồng Đăng
|
Cao Lộc
|
Lạng Sơn
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
120
|
Km165+350
|
Đồng Đăng
|
Cao Lộc
|
Lạng Sơn
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
Tuyến đường sắt Mai
Pha - Na Dương
|
1
|
Km3+810
|
Yên Trạch
|
Cao Lộc
|
Lạng Sơn
|
CP
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Km4+352
|
Yên Trạch
|
Cao Lộc
|
Lạng Sơn
|
CP
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Km4+650
|
Yên Trạch
|
Cao Lộc
|
Lạng Sơn
|
CP
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Km4+750
|
Yên Trạch
|
Cao Lộc
|
Lạng Sơn
|
CP
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Km4+890
|
Yên Trạch
|
Cao Lộc
|
Lạng Sơn
|
CP
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Km6+970
|
Yên Trạch
|
Cao Lộc
|
Lạng Sơn
|
CP
|
x
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
7
|
Km7+120
|
Yên Trạch
|
Cao Lộc
|
Lạng Sơn
|
CP
|
x
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
8
|
Km7+430
|
Yên Trạch
|
Cao Lộc
|
Lạng Sơn
|
CP
|
x
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
9
|
Km9+180
|
Tân Liên
|
Cao Lộc
|
Lạng Sơn
|
CP
|
|
|
x
|
|
|
|
|
x
|
|
|
10
|
Km9+640
|
Tân Liên
|
Cao Lộc
|
Lạng Sơn
|
CP
|
|
|
x
|
|
|
|
|
x
|
|
|
11
|
Km10+040
|
Tân Liên
|
Cao Lộc
|
Lạng Sơn
|
CP
|
|
|
x
|
|
|
|
|
x
|
|
|
12
|
Km10+298
|
Tân Liên
|
Cao Lộc
|
Lạng Sơn
|
CP
|
x
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
13
|
Km10+661
|
Tân Liên
|
Cao Lộc
|
Lạng Sơn
|
CP
|
|
|
x
|
|
|
|
|
x
|
|
|
14
|
Km11+130
|
Tân Liên
|
Cao Lộc
|
Lạng Sơn
|
CP
|
|
|
x
|
|
|
|
|
x
|
|
|
15
|
Km12+560
|
Tân Liên
|
Cao Lộc
|
Lạng Sơn
|
CP
|
|
|
x
|
|
|
|
x
|
x
|
|
|
16
|
Km13+090
|
Tân Liên
|
Cao Lộc
|
Lạng Sơn
|
CP
|
|
x
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
17
|
Km13+350
|
Vân Mộng
|
Lộc Bình
|
Lạng Sơn
|
CP
|
x
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
18
|
Km15+850
|
Vân Mộng
|
Lộc Bình
|
Lạng Sơn
|
CP
|
x
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
19
|
Km18+080
|
Lục Thôn
|
Lộc Bình
|
Lạng Sơn
|
CP
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
20
|
Km20+800
|
Lục Thôn
|
Lộc Bình
|
Lạng Sơn
|
CP
|
|
x
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
21
|
Km21+350
|
Lục Thôn
|
Lộc Bình
|
Lạng Sơn
|
CP
|
x
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
22
|
Km21+750
|
Lục Thôn
|
Lộc Bình
|
Lạng Sơn
|
CP
|
x
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
23
|
Km22+300
|
Lục Thôn
|
Lộc Bình
|
Lạng Sơn
|
CP
|
|
x
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
24
|
Km22+610
|
Lục Thôn
|
Lộc Bình
|
Lạng Sơn
|
CP
|
x
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
25
|
Km23+900
|
Lục Thôn
|
Lộc Bình
|
Lạng Sơn
|
CP
|
x
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
26
|
Km24+400
|
Lục Thôn
|
Lộc Bình
|
Lạng Sơn
|
CP
|
x
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
27
|
Km24+950
|
Lục Thôn
|
Lộc Bình
|
Lạng Sơn
|
CP
|
|
x
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
28
|
Km25+480
|
Tú Đoạn
|
Lộc Bình
|
Lạng Sơn
|
CP
|
|
x
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
29
|
Km27+800(ND)
|
Quan Bản
|
Lộc Bình
|
Lạng Sơn
|
CP
|
|
x
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
30
|
Km28+320
|
Quan Bản
|
Lộc Bình
|
Lạng Sơn
|
CP
|
|
x
|
|
|
|
|
x
|
x
|
|
|
31
|
Km28+880
|
Đông Quan
|
Lộc Bình
|
Lạng Sơn
|
CP
|
|
x
|
|
|
|
|
x
|
x
|
|
|
32
|
Km29+145
|
Đông Quan
|
Lộc Bình
|
Lạng Sơn
|
CP
|
|
x
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
33
|
Km29+300
|
Đông Quan
|
Lộc Bình
|
Lạng Sơn
|
CP
|
|
x
|
|
|
|
|
x
|
x
|
|
|
34
|
Km30+120
|
Đông Quan
|
Lộc Bình
|
Lạng Sơn
|
CP
|
|
x
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
35
|
Km30+664
|
Đông Quan
|
Lộc Bình
|
Lạng Sơn
|
CP
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
36
|
Km30+783
|
Na Dương
|
Lộc Bình
|
Lạng Sơn
|
CP
|
x
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
37
|
Km31+006
|
Na Dương
|
Lộc Bình
|
Lạng Sơn
|
CP
|
|
|
x
|
|
|
|
|
x
|
|
|
38
|
Km31+157
|
Na Dương
|
Lộc Bình
|
Lạng Sơn
|
CP
|
|
x
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
Công văn 2639/CĐSVN-TTATI năm 2022 về tiếp tục đề nghị thực hiện thu hẹp, giảm, xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt và thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông đường sắt do Cục Đường sắt Việt Nam ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 2639/CĐSVN-TTATI ngày 29/11/2022 về tiếp tục đề nghị thực hiện thu hẹp, giảm, xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt và thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông đường sắt do Cục Đường sắt Việt Nam ban hành
838
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|