Kính gửi:
|
- Các sở giáo dục và đào tạo;
- Các đại học, học viện;
- Các trường đại học;
- Các trường cao đẳng, trung cấp có nhóm ngành đào tạo giáo viên;
- Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng;
- Cục Đào tạo - Bộ Công an.
|
Kỳ thi Trung học phổ thông (THPT) quốc gia
năm 2018 (gọi tắt là Kỳ thi) được thực hiện theo Quy chế thi THPT quốc gia và
xét công nhận tốt nghiệp THPT ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT
ngày 25 tháng 01 năm 2017 và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT
ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (gọi tắt là Quy
chế thi).
Để thực hiện nghiêm túc Quy chế thi trong
công tác tổ chức thi THPT quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp THPT, Bộ Giáo
dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn các sở GDĐT, Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng
(gọi chung là các sở GDĐT); các đại học, học viện, trường đại học; các trường
cao đẳng, trung cấp có nhóm ngành đào tạo giáo viên (gọi chung là trường ĐH,
CĐ, TC) một số nội dung sau:
1. Bài thi và hình
thức thi
a) Bài thi
- Tổ chức thi 5 bài
thi, gồm 3 bài thi độc lập là: Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 2 bài thi tổ hợp là
Khoa học Tự nhiên (tổ hợp các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học; viết tắt là KHTN),
Khoa học Xã hội (tổ hợp các môn Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân đối với thí
sinh học Chương trình Giáo dục THPT; tổ hợp các môn Lịch sử, Địa lí đối với thí
sinh học Chương trình GDTX cấp THPT; viết tắt là KHXH).
- Để xét công nhận
tốt nghiệp THPT, thí sinh học Chương trình Giáo dục THPT (gọi tắt là thí sinh
Giáo dục THPT) phải dự thi 4 bài thi, gồm 3 bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn,
Ngoại ngữ và 1 bài thi do thí sinh tự chọn trong số 2 bài thi tổ hợp; thí sinh
học Chương trình GDTX cấp THPT (gọi tắt là thí sinh GDTX) phải dự thi 3 bài
thi, gồm 2 bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn và 1 bài thi do thí sinh tự chọn
trong số 2 bài thi tổ hợp. Thí sinh được đăng ký chọn dự thi cả 2 bài thi tổ
hợp, điểm bài thi tổ hợp nào cao hơn sẽ được chọn để tính điểm xét công nhận
tốt nghiệp THPT. Lưu ý: thí sinh đã đăng ký dự thi cả 2 bài thi tổ hợp thì bắt
buộc phải thi cả 2 bài thi này; nếu thí sinh bỏ 1 trong 2 bài thi sẽ bị coi là
dự thi không đủ số bài thi và không được xét công nhận tốt nghiệp THPT.
Thí sinh GDTX có thể
chọn dự thi cả bài thi Ngoại ngữ, điểm bài thi này để xét tuyển sinh ĐH, CĐ, TC;
không dùng để tính điểm xét công nhận tốt nghiệp THPT.
- Để xét tuyển sinh
ĐH, CĐ, TC thí sinh đã tốt nghiệp THPT phải dự thi các bài thi độc lập, bài thi
tổ hợp hoặc các môn thi thành Phần của bài thi tổ hợp, phù hợp với tổ hợp bài
thi, môn thi xét tuyển vào ngành, nhóm ngành theo quy định của trường ĐH, CĐ,
TC.
b) Hình thức thi
- Các bài thi Toán,
Ngoại ngữ và các bài thi tổ hợp: thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan (gọi
tắt là thi trắc nghiệm).
- Bài thi Ngữ văn:
thi theo hình thức tự luận.
2.
Lịch thi
Ngày
|
Buổi
|
Bài
thi/
Môn thi thành Phần của bài thi tổ hợp
|
Thời
gian làm bài
|
Giờ
phát đề thi cho thí sinh
|
Giờ
bắt đầu làm bài
|
24/6/2018
|
SÁNG
|
08 giờ 00: Họp cán
bộ làm công tác coi thi tại Điểm thi
|
CHIỀU
|
14 giờ 00: Thí sinh
đến phòng thi làm thủ tục dự thi, đính chính sai sót thông tin ĐKDT (nếu có)
và nghe phổ biến Quy chế thi, Lịch thi
|
25/6/2018
|
SÁNG
|
Ngữ
văn
|
120
phút
|
07
giờ 30
|
07
giờ 35
|
CHIỀU
|
Toán
|
90
phút
|
14
giờ 20
|
14
giờ 30
|
26/6/2018
|
SÁNG
|
Bài
thi
KHTN
|
Vật
lí
|
50
phút
|
07
giờ 30
|
07
giờ 35
|
Hóa
học
|
50
phút
|
08
giờ 30
|
08
giờ 35
|
Sinh
học
|
50
phút
|
09
giờ 30
|
09
giờ 35
|
CHIỀU
|
Ngoại
ngữ
|
60
phút
|
14
giờ 20
|
14
giờ 30
|
27/6/2018
|
SÁNG
|
Bài
thi
KHXH
|
Lịch
sử
|
50
phút
|
07
giờ 30
|
07
giờ 35
|
Địa
lí
|
50
phút
|
08
giờ 30
|
08
giờ 35
|
Giáo
dục công dân
|
50
phút
|
09
giờ 30
|
09
giờ 35
|
CHIỀU
|
Dự
phòng
|
3.
Phần mềm quản lý thi
Các đơn vị thống nhất
sử dụng hệ thống Phần mềm quản lý thi THPT quốc gia (gọi tắt là Phần mềm QLT)
và Phần mềm chấm thi trắc nghiệm do Bộ GDĐT cung cấp; thực hiện đúng quy trình,
thời hạn xử lý dữ liệu và chế độ báo cáo theo quy định của Bộ GDĐT.
4.
Chế độ báo cáo và lưu trữ
a) Chế độ báo cáo
Các sở GDĐT phải thực
hiện chế độ báo cáo nghiêm túc, kịp thời, đúng biểu mẫu quy định; phải cập nhật
đầy đủ số liệu của Kỳ thi và kiểm tra để đảm bảo chính xác trước khi báo cáo Bộ
GDĐT.
b) Địa chỉ nhận báo cáo
Cục Quản lý chất
lượng (QLCL), 35 Đại Cồ Việt, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội; email:
[email protected]; điện thoại: (024).38683992 và (024).36231655.
c) Thời hạn, nội dung và
hình thức báo cáo
- Báo cáo trước kỳ
thi: Các sở GDĐT cập nhật vào Phần mềm QLT và báo cáo Bộ GDĐT trước ngày 30/5/2018.
- Báo cáo nhanh các
buổi coi thi: Các Hội đồng thi cập nhật vào Phần mềm QLT theo thứ tự các buổi
thi trong Lịch thi, chậm nhất 11 giờ 30 đối với buổi thi sáng, 16 giờ 30 đối với
buổi thi chiều.
- Báo cáo tổng hợp số
liệu và tình hình coi thi: Các Hội đồng thi cập nhật vào Phần mềm QLT và gửi về
Bộ GDĐT chậm nhất 11 giờ 30 ngày 28/6/2018.
- Gửi kết quả thi:
Chậm nhất ngày 10/7/2018, các Hội đồng thi xuất kết quả chấm thi từ Phần mềm hỗ
trợ chấm thi (do Bộ GDĐT cung cấp) ra 02 đĩa CD-ROM (loại chỉ ghi 1 lần); một
đĩa được lưu tại sở GDĐT theo chế độ mật, một đĩa được gửi bảo đảm ở chế độ mật
về Cục QLCL để cập nhật kết quả thi vào Phần mềm QLT. Ngay sau khi Cục QLCL cập
nhật kết quả thi vào Phần mềm QLT, các Hội đồng thi sử dụng đĩa lưu trữ tại đơn
vị đối chiếu với kết quả trên Phần mềm QLT, nếu có bất thường phải báo cáo ngay
về Ban Chỉ đạo thi quốc gia để xử lý.
- Công bố kết quả
thi: Hoàn thành việc đối sánh kết quả thi chậm nhất ngày 11/7/2018.
- Hội đồng thi công
bố và thông báo kết quả cho thí sinh vào ngày 11/7/2018.
- Báo cáo kết quả xét
công nhận tốt nghiệp THPT sơ bộ: Chậm nhất ngày 15/7/2018, các sở GDĐT phải cập
nhật Danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp THPT vào Phần mềm QLT; đồng
thời, gửi Bảng tổng hợp kết quả xét công nhận tốt nghiệp THPT sơ bộ theo mẫu
quy định trong Phần mềm QLT qua địa chỉ email quy định.
- Công bố kết quả
xét công nhận tốt nghiệp THPT chậm nhất ngày 17/7/2018.
- Báo cáo kết quả xét
công nhận tốt nghiệp THPT chính thức: Chậm nhất ngày 31/7/2018, các sở GDĐT
phải cập nhật Bảng tổng hợp kết quả xét công nhận tốt nghiệp THPT chính thức
vào Phần mềm QLT và gửi qua địa chỉ email quy định; đồng thời gửi qua bưu điện
về Cục QLCL.
- Chậm nhất ngày 05/8/2018,
các sở GDĐT gửi Danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp THPT chính thức về
Văn phòng Bộ GDĐT (Phòng Lưu trữ - Thư viện), 35 Đại Cồ Việt, Quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội.
Ngoài những lần báo
cáo trên, nếu có tình hình đặc biệt trong các ngày in sao đề thi, coi thi, chấm
thi, phúc khảo các đơn vị phải báo cáo ngay về Ban Chỉ đạo thi quốc gia qua địa
chỉ email và điện thoại quy định.
d) Chậm nhất ngày 11/7/2018,
tất cả bài thi đã chấm, đầu phách phải được niêm phong và chuyển về sở GDĐT lưu
trữ.
đ) Hồ sơ phúc khảo lưu
trữ theo quy định tại Điều 43 của Quy chế thi; Danh sách thí
sinh thay đổi điểm do phúc khảo lưu trữ cùng Danh sách ghi điểm thi của thí
sinh.
5.
Công việc cụ thể cho từng khâu của Kỳ thi thực hiện theo Quy chế thi và hướng
dẫn chi tiết tại các Phụ lục đính kèm.
Bộ Giáo dục và Đào
tạo yêu cầu các sở GDĐT, các trường ĐH, CĐ, TC nghiêm túc thực hiện hướng dẫn
này. Nếu có vướng mắc hoặc đề xuất cần báo cáo ngay về Cục Quản lý chất lượng,
35 Đại Cồ Việt, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội; email: [email protected]; điện thoại: (024).38683992 và (024).36231655
để xem xét, Điều chỉnh, bổ sung./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để p/h chỉ đạo);
- Ban Chỉ đạo thi THPT quốc gia;
- Bộ Tổng Tham mưu - Bộ Quốc phòng;
- Tổng cục Chính trị CAND – Bộ CA;
- UBND các tỉnh/thành phố trực thuộc TƯ;
- Các đơn vị liên quan thuộc Bộ;
- Cổng TTĐT Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Cục QLCL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Hữu Độ
|
PHỤ
LỤC I
LỊCH CÔNG TÁC KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2018
(Kèm theo Công văn số 991/BGDĐT-QLCL ngày 15/3/2018 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo)
TT
|
Nội
dung công tác
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị tham gia
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Tập huấn về nghiệp
vụ tổ chức thi, sử dụng Phần mềm Quản lý thi.
|
Cục
QLCL
|
Các
sở GDĐT; các trường ĐH,CĐ
|
Trước
ngày 25/3/2018
|
2
|
Tổ chức tập huấn
nghiệp vụ thi cho cán bộ làm công tác thi.
|
Các
sở GDĐT
|
Các
nơi đăng ký dự thi (đơn vị ĐKDT)
|
Trước
ngày 30/3/2018
|
3
|
Đăng ký dự thi,
nhận Phiếu ĐKDT và nhập dữ liệu của thí sinh vào Phần mềm QLT.
|
Các
sở GDĐT quy định, các trường phổ thông thực hiện
|
Các
đối tượng thí sinh; các đơn vị ĐKDT
|
Từ
ngày 01/4 đến ngày 20/4/2018
|
4
|
In danh sách thí
sinh ĐKDT theo thứ tự a, b, c,… của tên học sinh, lớp, trường; thí sinh ký
xác nhận thông tin ĐKDT trên danh sách.
|
Các
đơn vị ĐKDT
|
|
Trước
ngày 25/4/2018
|
5
|
Kiểm tra, kiểm tra
chéo thông tin thí sinh, bàn giao danh sách và Phiếu ĐKDT cho sở GDĐT.
|
Các
sở GDĐT
|
Các
đơn vị ĐKDT
|
Trước
ngày 05/5/2018
|
6
|
Tổ chức các Hội
đồng thi và các Ban của Hội đồng thi, chuẩn bị cho kỳ thi.
|
Các
sở GDĐT; các trường ĐH, CĐ
|
Các
trường phổ thông; các đơn vị có liên quan
|
Trước
ngày 10/5/2018
|
7
|
Hoàn thành việc
đánh số báo danh, lập danh sách thí sinh, phân xếp phòng thi theo từng bài
thi/môn thi.
|
Các
Hội đồng thi
|
|
Trước
ngày 25/5/2018
|
8
|
Nhận Phiếu đăng ký
xét công nhận tốt nghiệp, hồ sơ kèm theo và nhập dữ liệu của thí sinh
vào Phần mềm QLT.
|
Các
đơn vị ĐKDT
|
Các
sở GDĐT
|
Chậm
nhất ngày 25/5/2018
|
9
|
Các trường ĐH, CĐ
phối hợp tổ chức thi gửi danh sách cán bộ tham gia tổ chức thi về sở GDĐT chủ
trì cụm thi.
|
Các
sở GDĐT
|
Các
trường ĐH, CĐ
|
Trước
ngày 27/5/2018
|
10
|
Cập nhật báo cáo
trước kỳ thi vào Phần mềm QLT và gửi về Bộ GDĐT.
|
Các
sở GDĐT
|
Cục
QLCL
|
Trước
ngày 28/5/2018
|
11
|
Thông báo công khai
những trường hợp thí sinh không đủ Điều kiện dự thi.
|
Thủ
trưởng đơn vị ĐKDT
|
|
Trước
ngày 03/6/2018
|
12
|
Hoàn thành việc in
và trả Giấy báo dự thi cho thí sinh.
|
Các
đơn vị ĐKDT
|
|
Trước
ngày 07/6/2018
|
13
|
Bàn giao đề thi đã
in sao cho các Điểm thi.
|
Ban
In sao đề thi; Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi
|
Các
Điểm thi
|
Do
Chủ tịch Hội đồng thi quy định
|
14
|
Ban Coi thi làm
việc.
|
Ban
Coi thi
|
Các
sở GDĐT
|
Từ
ngày 24/6/2018
|
15
|
Coi thi theo lịch
thi.
|
Ban
Coi thi
|
Các
sở GDĐT
|
Các
ngày 25/6, 26/6 và 27/6/2018
|
16
|
Cập nhật vào Phần
mềm QLT báo cáo nhanh tình hình coi thi từng buổi thi.
|
Cục
QLCL
|
Các
Hội đồng thi
|
Buổi
thi sáng chậm nhất 11 giờ 30, buổi thi chiều chậm nhất 16 giờ 30
|
17
|
Cập nhật vào Phần
mềm QLT báo cáo tổng hợp số liệu và tình hình coi thi.
|
Cục
QLCL
|
Các
Hội đồng thi
|
Chậm
nhất 11 giờ 30 ngày 28/6/2018
|
18
|
- Tổ chức chấm thi;
- Tổng kết công tác
chấm thi;
- Gửi dữ liệu kết
quả thi về Bộ GDĐT;
- Hoàn thành đối
sánh kết quả thi.
|
Các
Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh; các Hội đồng thi
|
Cục
QLCL; các sở GDĐT; các trường ĐH, CĐ
|
Hoàn
thành chậm nhất ngày 10/7/2018
|
19
|
Công bố kết quả
thi.
|
Các
Hội đồng thi
|
Các
sở GDĐT; các đơn vị ĐKDT
|
Ngày
11/7/2018
|
20
|
Hoàn thành xét công
nhận tốt nghiệp THPT sơ bộ.
|
Các
sở GDĐT
|
Các
trường phổ thông
|
Chậm
nhất ngày 15/7/2018
|
21
|
Cập nhật vào Phần
mềm QLT và gửi báo cáo kết quả xét công nhận tốt nghiệp THPT sơ bộ về
Bộ GDĐT; công bố kết quả tốt nghiệp THPT.
|
Các
sở GDĐT
|
Cục
QLCL
|
Chậm
nhất ngày 17/7/2018
|
22
|
Cấp Giấy chứng nhận
tốt nghiệp tạm thời, trả học bạ và các loại giấy chứng nhận (bản chính) cho
thí sinh.
|
Hiệu
trưởng trường phổ thông
|
|
Chậm
nhất ngày 20/7/2018
|
23
|
In và gửi Giấy
chứng nhận kết quả thi cho thí sinh.
|
Các
Hội đồng thi
|
Các
sở GDĐT; các đơn vị ĐKDT
|
Chậm
nhất ngày 20/7/2018
|
24
|
Thu nhận đơn phúc
khảo và lập danh sách phúc khảo kể từ ngày công bố kết quả thi.
|
Các
đơn vị ĐKDT
|
|
Từ
ngày 11/7 đến hết ngày 20/7/2018
|
25
|
Các đơn vị ĐKDT
chuyển dữ liệu phúc khảo cho sở GDĐT.
|
Các
đơn vị ĐKDT
|
Các
sở GDĐT
|
Chậm
nhất ngày 20/7/2018
|
26
|
Sở GDĐT chuyển dữ liệu
phúc khảo cho Hội đồng thi.
|
Các
sở GDĐT
|
Các
Hội đồng thi
|
Chậm
nhất ngày 21/7/2018
|
27
|
Tổ chức phúc khảo bài
thi (nếu có).
|
Các
Hội đồng thi
|
Cục
QLCL; các sở GDĐT, các trường ĐH, CĐ
|
Hoàn
thành chậm nhất ngày
28/7/2018
|
28
|
Hoàn thành việc xét
công nhận tốt nghiệp THPT sau phúc khảo.
|
Các
sở GDĐT
|
Các
trường phổ thông
|
Chậm
nhất ngày 30/7/2018
|
29
|
Cập nhật vào Phần
mềm QLT; gửi báo cáo và dữ liệu kết quả tốt nghiệp THPT chính thức về Cục
QLCL.
|
Các
sở GDĐT
|
Cục
QLCL
|
Chậm
nhất ngày 01/8/2018
|
30
|
Gửi danh sách thí
sinh được công nhận tốt nghiệp THPT chính thức về Văn phòng Bộ GDĐT.
|
Các
sở GDĐT
|
Văn
phòng Bộ GDĐT
|
Chậm
nhất ngày 05/8/2018
|
PHỤ
LỤC II
ĐĂNG KÝ DỰ THI VÀ TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG THI
(Kèm theo Công văn số 991/BGDĐT-QLCL ngày 15/3/2018 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo)
I.
Đăng ký dự thi
1. Các sở GDĐT quyết
định các nơi đăng ký dự thi (gọi là đơn vị ĐKDT) đảm bảo thuận tiện cho thí
sinh; mỗi đơn vị ĐKDT được sở GDĐT gán 01 mã số, mã số 000 là mã đơn vị ĐKDT
tại sở GDĐT, từ 001, 002… là mã các trường THPT, trung tâm GDTX hoặc các cơ sở
giáo dục tương đương khác (gọi chung là trường phổ thông); sở GDĐT có thể lập
thêm các đơn vị ĐKDT cho thí sinh tự do, các điểm này sẽ lấy các mã 901,
902,... Các đơn vị ĐKDT có mã 000, 901, 902,... chỉ thu nhận ĐKDT của thí sinh
tự do ĐKDT chỉ để xét tuyển sinh ĐH, CĐ. Các đơn vị ĐKDT là các trường phổ
thông thu hồ sơ ĐKDT của thí sinh thuộc đơn vị mình và thu hồ sơ ĐKDT của thí
sinh tự do khi được sở GDĐT giao nhiệm vụ.
Mỗi sở GDĐT được gán
01 mã số (Phụ lục VIII) và cấp một tài Khoản, mật khẩu để đăng nhập vào hệ
thống Phần mềm QLT. Sau khi đăng nhập vào hệ thống, sở GDĐT nhập các thông tin
theo quy định trong Phần mềm QLT; rà soát lại danh sách và thông tin có liên
quan đến trường phổ thông, các đơn vị ĐKDT thuộc phạm vi của sở GDĐT quản lý.
Sở GDĐT tạo tài Khoản
và mật khẩu cho các đơn vị ĐKDT để đăng nhập vào Phần mềm QLT.
2. Các sở GDĐT chỉ
đạo các trường phổ thông tổ chức cho các đối tượng ĐKDT theo quy định tại Điều
12 của Quy chế thi. Lưu ý một số điểm sau:
- Các trường phổ
thông chịu trách nhiệm hướng dẫn thí sinh điền vào Phiếu đăng ký dự thi THPT
quốc gia và xét tuyển sinh ĐH, CĐ, TC năm 2018 (gọi tắt là Phiếu ĐKDT) đầy đủ
và đúng các thông tin; rà soát hồ sơ đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT để
đảm bảo độ chính xác của các thông tin thí sinh điền vào Phiếu đăng ký xét công
nhận tốt nghiệp THPT, đặc biệt là thông tin về diện ưu tiên để được cộng điểm
ưu tiên (nếu có); xem xét và quyết định Điều kiện dự thi của thí sinh. Lưu ý:
tuyệt đối không tiếp nhận hồ sơ không hợp lệ.
- Các sở GDĐT, các
đơn vị ĐKDT chuẩn bị các Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết
cho việc ĐKDT (ví dụ: nơi đón tiếp thí sinh đến đăng ký, máy ảnh, máy vi tính,
Phiếu ĐKDT, Phiếu đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT, Túi hồ sơ,...); tổ
chức kiểm tra, kiểm tra chéo thông tin thí sinh ĐKDT, đăng ký xét công nhận tốt
nghiệp THPT, đặc biệt lưu ý các thông tin về diện ưu tiên, điểm khuyến khích
trong xét công nhận tốt nghiệp THPT.
- Khi ĐKDT, thí sinh
phải kê khai đảm bảo chính xác các thông tin về mã tỉnh, mã trường phổ
thông,... đúng quy định; đồng thời nghiên cứu kỹ hướng dẫn thực hiện Quy chế
tuyển sinh ĐH, CĐ, TC hệ chính quy năm 2018 để ghi các thông tin vào Mục đăng
ký xét tuyển ĐH, CĐ, TC trong Phiếu ĐKDT.
- Với bài thi Ngoại
ngữ, thí sinh được tự chọn để ĐKDT một trong các thứ tiếng: Tiếng Anh, Tiếng
Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức hoặc Tiếng Nhật. Thí sinh được
đăng ký thi môn Ngoại ngữ khác với môn Ngoại ngữ đang học tại trường phổ thông;
thí sinh là học viên GDTX được ĐKDT bài thi Ngoại ngữ để lấy kết quả xét tuyển
sinh ĐH, CĐ, TC.
- Các trường hợp được
miễn thi bài thi Ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT:
+ Thành viên đội
tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Ngoại ngữ theo Quyết định của Bộ
trưởng Bộ GDĐT;
+ Thí sinh có một
trong các chứng chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 23/6/2018:
TT
|
Môn
Ngoại ngữ
|
Chứng
chỉ đạt yêu cầu tối thiểu
|
Đơn
vị cấp chứng chỉ
|
1
|
Tiếng
Anh
|
- TOEFL ITP 450 điểm
- TOEFL iBT 45 điểm
|
Educational Testing
Service (ETS)
|
IELTS 4.0 điểm
|
- British Council
(BC)
- International
Development Program (IDP)
|
2
|
Tiếng
Nga
|
TORFL cấp độ 1
(Первый сертификационный уровень - ТРКИ-1)
|
Trung tâm Khoa học
và Văn hóa Nga tại Hà Nội (The Russian centre of science and culture in
Hanoi)
|
3
|
Tiếng
Pháp
|
- TCF (300-400 điểm)
- DELF B1
|
Trung tâm Nghiên
cứu Sư phạm quốc tế (Centre International d’Etudes Pedagogiques - CIEP)
|
4
|
Tiếng
Trung Quốc
|
- HSK cấp độ 3
- TOCFL cấp độ 3
|
- Văn phòng Hán ngữ
đối ngoại Trung Quốc (Han Ban); Ủy ban Khảo thí trình độ Hán ngữ quốc gia
(The National Committee for the Test of Proficiency in Chinese)
- Ủy ban công tác thúc
đẩy Kỳ thi đánh giá năng lực Hoa ngữ quốc gia (Steering Committee for the
Test of Proficiency – Huayu)
|
5
|
Tiếng
Đức
|
- Goethe-Zertifikat
B1
- Deutsches
Sprachdiplom (DSD) B1
- Zertifikat B1
|
Ủy ban giáo dục phổ
thông Đức tại nước ngoài (ZfA)
|
6
|
Tiếng
Nhật
|
JLPT cấp độ N3
|
Quỹ Giao lưu quốc
tế Nhật Bản (Japan
Foundation)
|
- Thí sinh được sử dụng
chứng chỉ môn Ngoại ngữ khác với môn Ngoại ngữ đang học tại trường phổ thông để
được miễn thi bài thi Ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT năm 2018.
- Đăng ký và xác nhận
điểm bảo lưu để xét công nhận tốt nghiệp:
+ Thí sinh được bảo
lưu điểm thi của bài thi Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ, KHTN, KHXH và bảo lưu điểm
thi của từng môn thi thành Phần trong bài thi tổ hợp của kỳ thi THPT quốc gia
năm 2017 để xét công nhận tốt nghiệp THPT năm 2018 nếu bài thi, môn thi đạt từ
5,0 điểm (theo thang điểm 10) trở lên. Lưu ý: Thí sinh chỉ được bảo lưu điểm
bài thi tổ hợp nếu điểm toàn bài đạt từ 5,0 điểm (theo thang điểm 10) trở lên
và điểm các môn thi thành Phần trong bài thi đều lớn hơn 1,0 điểm (theo thang điểm
10); khi đăng ký bảo lưu điểm bài thi tổ hợp nào, thí sinh phải ghi đủ điểm của
tất cả các môn thi thành Phần của bài thi tổ hợp đó trong Phiếu đăng ký dự thi.
+ Điểm bảo lưu do Sở
GDĐT địa phương nơi thí sinh đã dự thi Kỳ thi THPT quốc gia năm 2017 xác nhận.
- Thí sinh tự do dự
thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT được chọn địa điểm nộp hồ sơ ĐKDT tại một
trong các điểm ĐKDT cho thí sinh tự do do các sở GDĐT quy định.
- Thí sinh tự do dự
thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT có học bạ theo Chương trình nào phải đăng
ký dự thi theo quy định của Chương trình đó.
- Thí sinh tự do bị
mất bản chính học bạ THPT có nguyện vọng được dự thi năm 2018 phải có xác nhận
lại bản sao học bạ được cấp, trên cơ sở đối chiếu với hồ sơ lưu của trường phổ
thông nơi học lớp 12 hoặc căn cứ vào hồ sơ dự thi của các kỳ thi trước.
Riêng đối với thí
sinh đã tốt nghiệp trung cấp không có học bạ THPT hoặc học bạ GDTX cấp THPT
đăng ký dự thi để lấy kết quả xét tuyển vào ĐH, xét tuyển vào CĐ, trung cấp
nhóm ngành đào tạo giáo viên phải học và được công nhận đã hoàn thành các môn
văn hóa THPT theo quy định.
- Ảnh của thí sinh là
ảnh màu cỡ 4x6 cm, kiểu Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân (gọi
chung là Chứng minh nhân dân), được chụp trước thời gian nộp hồ sơ không quá 06
tháng.
- Khi nhập Phiếu
ĐKDT, phải nhập cả ảnh của thí sinh (có thể quét ảnh thí sinh đã nộp hoặc nhập
từ file ảnh hoặc chụp ảnh trực tiếp). Ảnh của thí sinh đưa vào hệ thống có độ
phân giải là 400x600 pixels và phải được gắn đúng với thí sinh.
3. Thời hạn ĐKDT:
- Từ ngày 01/4/2018
đến ngày 20/4/2018, các đơn vị ĐKDT thực hiện: thu 02 Phiếu ĐKDT, bản photocopy
2 mặt Chứng minh nhân dân trên 1 mặt giấy A4, 02 ảnh 4x6 cm (riêng thí sinh tự
do phải nộp thêm 01 phong bì thư đã dán tem ghi rõ họ tên địa chỉ nhận của thí
sinh); nhập dữ liệu của thí sinh vào Phần mềm QLT. Sau khi đã nhập xong dữ
liệu, cán bộ máy tính in thông tin ĐKDT của thí sinh từ Phần mềm QLT, giao cho
giáo viên chủ nhiệm hoặc cán bộ được phân công để tổ chức cho học sinh rà soát,
ký xác nhận.
- Sau ngày 20/4/2018,
thí sinh không được thay đổi Điểm thi và các thông tin về bài thi/môn thi đã
đăng ký.
- Chậm nhất 25/4/2018
các đơn vị ĐKDT phải hoàn thành việc nhập Hồ sơ đăng ký dự thi cho thí sinh.
- Chậm nhất đến ngày
25/5/2018, các đơn vị ĐKDT hoàn thành việc: thu Phiếu đăng ký xét công nhận tốt
nghiệp THPT và hồ sơ xét công nhận tốt nghiệp THPT kèm theo; nhập dữ liệu của
thí sinh vào Phần mềm QLT. Ngay sau khi nhập xong dữ liệu, cán bộ máy tính in
thông tin đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT của thí sinh từ Phần mềm QLT,
giao cho giáo viên chủ nhiệm hoặc cán bộ được phân công tổ chức cho học sinh rà
soát, ký xác nhận. Thí sinh tự do có thể nộp hồ sơ xét công nhận tốt nghiệp
THPT cùng hồ sơ ĐKDT.
- Đơn vị ĐKDT kiểm
tra hồ sơ ĐKDT và các hồ sơ có liên quan đến kỳ thi, xem xét Điều kiện dự thi
của từng thí sinh, xác nhận tư cách thí sinh, quyết định không cho thí sinh dự
thi nếu không đủ Điều kiện và hồ sơ hợp lệ; đồng thời, thông báo trực tiếp cho
thí sinh. Sau đó, in Danh sách thí sinh ĐKDT theo thứ tự a, b, c,… của tên thí
sinh, theo lớp thí sinh đang học, theo thí sinh tự do.
- Phiếu ĐKDT số 1 lưu
tại đơn vị ĐKDT, Phiếu ĐKDT số 2 giao lại cho thí sinh.
- Chậm nhất ngày 25/5/2018,
các đơn vị ĐKDT hoàn chỉnh các công việc trên, bàn giao cho sở GDĐT: Danh sách
ĐKDT, túi hồ sơ ĐKDT gồm bản photocopy Chứng minh nhân dân, phong bì ghi địa
chỉ và ảnh của thí sinh (Phiếu ĐKDT số 1 dán bên ngoài túi hồ sơ sẽ được sở
GDĐT lưu giữ).
- Đơn vị ĐKDT chịu
trách nhiệm bảo quản Phiếu ĐKDT số 1, Phiếu đăng ký xét công nhận tốt nghiệp
THPT, hồ sơ xét công nhận tốt nghiệp THPT kèm theo, Danh sách thí sinh ĐKDT để
xuất trình kịp thời phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, công tác xét công
nhận tốt nghiệp THPT và yêu cầu sửa chữa (nếu có).
- Khi làm thủ tục dự
thi, thí sinh phải có Chứng minh nhân dân. Các sở GDĐT, các trường phổ thông
hướng dẫn để học sinh có Chứng minh nhân dân trước khi nộp Phiếu ĐKDT. Trong
trường hợp không có Chứng minh nhân dân thì Phần mềm QLT sẽ gán cho thí sinh một
mã số gồm 12 ký tự để quản lý. Những thí sinh muốn Điều chỉnh nguyện vọng đăng
ký xét tuyển ĐH, CĐ, TC thì phải đăng ký số điện thoại, email của mình khi
ĐKDT. Lưu ý: thí sinh đã đăng ký sơ tuyển phải dùng Chứng minh nhân dân thống
nhất khi ĐKDT và đăng ký sơ tuyển.
- Sau khi nộp Phiếu
ĐKDT, thí sinh sẽ được đơn vị ĐKDT cấp một tài Khoản và mật khẩu để đăng nhập
vào Phần mềm QLT qua internet tại địa chỉ http://thisinh.thithptquocgia.edu.vn. Tài Khoản
này được thí sinh dùng để đăng nhập vào Phần mềm QLT từ khi ĐKDT đến khi xem
kết quả thi, xét công nhận tốt nghiệp THPT, xét tuyển sinh ĐH, CĐ, TC. Để bảo
mật thông tin, khi nhận được tài Khoản và mật khẩu thí sinh nên thay đổi ngay
mật khẩu. Thí sinh cần phải bảo mật tài Khoản và mật khẩu của mình.
Trong trường hợp thí
sinh quên tài Khoản và mật khẩu thì có thể liên hệ với đơn vị ĐKDT để xin cấp
lại.
Tùy từng thời điểm,
khi đăng nhập vào Phần mềm QLT, thí sinh có thể biết được các thông tin như:
Thông tin ĐKDT (phản hồi các sai sót nếu có trước ngày 25/4/2018); thông tin
xét công nhận tốt nghiệp THPT (phản hồi các sai sót nếu có trước ngày 25/5/2018);
Giấy báo dự thi; Địa điểm thi; Kết quả xét công nhận tốt nghiệp THPT; Kết quả
xét tuyển sinh ĐH, CĐ, TC.
4. Các sở GDĐT có
trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các đơn vị ĐKDT thuộc phạm vi quản lý thực hiện
tốt các công việc như: hướng dẫn thí sinh ĐKDT, thu Phiếu ĐKDT, hồ sơ xét công
nhận tốt nghiệp THPT, cập nhật dữ liệu vào Phần mềm QLT.
Chậm nhất ngày 28/5/2018,
các sở GDĐT hoàn thành việc kiểm tra, cập nhật những sửa đổi, bổ sung dữ liệu
(nếu có) đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT của thí sinh vào Phần mềm QLT và
báo cáo Bộ GDĐT theo mẫu quy định trong Phần mềm QLT.
II.
Tổ chức Hội đồng thi
1. Thành lập Hội đồng
thi
Giám đốc sở GDĐT ban
hành quyết định thành lập Hội đồng thi và các Ban của Hội đồng thi (bao gồm
lãnh đạo các Ban) để thực hiện các công việc của Kỳ thi; quyết định số Điểm thi
và số lượng thành viên Hội đồng thi; phân công cán bộ do các trường ĐH, CĐ phối
hợp cử tham gia các khâu tổ chức thi.
CBCT không được coi
thi tại Điểm thi có học sinh lớp 12 năm học 2017-2018 của trường mình dự thi.
Trước ngày 27/5/2018,
các trường ĐH, CĐ được giao nhiệm vụ phối hợp gửi danh sách cán bộ, giảng viên
của trường tham gia các khâu tổ chức thi cho đơn vị chủ trì cụm thi (riêng danh
sách lãnh đạo trường và cán bộ tham gia Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh, Hội đồng thi
và lãnh đạo các Ban của Hội đồng thi gửi trước ngày 10/5/2018).
Cục Nhà trường-Bộ
Quốc phòng có thể tổ chức cho các thí sinh dự thi tại cụm thi do sở GDĐT chủ
trì hoặc tổ chức 01 cụm thi do Cục Nhà trường chủ trì.
Lưu ý: Điểm thi của
cụm thi có thể đặt tại trường hoặc liên trường phổ thông của tỉnh.
2. Mỗi cụm thi (Hội
đồng thi) được Bộ GDĐT gán 01 mã số (Phụ lục VIII) và cấp một tài Khoản, mật
khẩu để đăng nhập vào hệ thống QLT. Sau khi đăng nhập vào hệ thống, Hội đồng
thi nhập các thông tin theo quy định tại Phần mềm QLT. Mỗi Hội đồng thi có thể
có nhiều Điểm thi. Mỗi Điểm thi được Hội đồng thi gán 01 mã số từ 01 đến hết và
được nhập vào Phần mềm QLT.
3. Hội đồng thi căn cứ
khung thời gian cho các công việc chính dưới đây, xây dựng kế hoạch chi tiết để
thực hiện, đảm bảo sự hợp lý trong phân công nhiệm vụ và tính chính xác của hệ
thống cơ sở dữ liệu:
a) Trước ngày 25/5/2018,
hoàn thành các công việc sau:
- Lập danh sách thí
sinh dự thi tại Hội đồng thi hoặc Điểm thi theo thứ tự a, b, c,... của tên thí
sinh để gán số báo danh;
- Lập danh sách thí
sinh theo thứ tự a, b, c,... của tên thí sinh theo từng bài thi hoặc môn thi
thành Phần của bài thi tổ hợp (KHTN hoặc KHXH) để xếp phòng thi.
Mỗi thí sinh có một
số báo danh duy nhất. Số báo danh của thí sinh gồm mã của Hội đồng thi có 02
chữ số và 06 chữ số tiếp theo được gán tăng dần, liên tục từ 000001 đến hết số
thí sinh của Hội đồng thi, đảm bảo không có thí sinh trùng số báo danh.
- In từ Phần mềm QLT:
Danh sách thí sinh theo Hội đồng thi; Danh sách thí sinh trong phòng thi theo
từng bài thi, môn thi thành Phần; Danh sách ảnh của thí sinh (in bằng máy in
màu); Phiếu thu bài thi.
- Hoàn thành Giấy báo
dự thi theo quy định trong Phần mềm QLT để các đơn vị ĐKDT in Giấy báo dự thi,
ký tên, đóng dấu và trả cho thí sinh xong trước ngày 07/6/2018.
b) Trước ngày 16/6/2018,
hoàn thành các công việc sau:
- In Thẻ dự thi, ký
tên, đóng dấu (in bằng máy in màu, nếu máy in đen trắng phải dán ảnh thí sinh
vào Thẻ dự thi và đóng dấu giáp lai).
- In Danh sách nhận
Thẻ dự thi theo mẫu quy định trong Phần mềm QLT.
- Chuẩn bị cơ sở vật
chất cho Hội đồng thi: phòng thi, phòng làm việc của Hội đồng thi, các văn bản,
mẫu biểu, văn phòng phẩm, máy vi tính kết nối internet,…
c) Chậm nhất ngày 16/6/2018,
bàn giao cho các Điểm thi: Danh sách thí sinh theo Điểm thi; Danh sách thí sinh
trong phòng thi; Danh sách ảnh của thí sinh; Thẻ dự thi của thí sinh; Phiếu thu
bài thi; Văn phòng Điểm thi, các phòng thi; các văn bản, mẫu biểu, văn phòng
phẩm,…
d) Trước ngày 04/7/2018:
gửi về Bộ GDĐT đĩa CD dữ liệu quét bài thi gốc (trắc nghiệm) đợt 1.
đ) Trước ngày 07/7/2018:
gửi về Bộ GDĐT đĩa CD kết quả chấm thi trắc nghiệm đợt 2 sau khi chấm chính
thức.
e) Chậm nhất ngày 09/7/2018:
gửi về Bộ GDĐT đĩa CD chứa toàn bộ dữ liệu điểm bài thi được xuất từ Phần mềm
QLT (phải giữ nguyên cấu trúc).
g) Chậm nhất ngày 28/7/2018:
gửi về Bộ GDĐT đĩa CD kết quả chấm thi trắc nghiệm đợt 3 sau khi chấm phúc
khảo./.
PHỤ
LỤC III
IN SAO ĐỀ THI
(Kèm theo Công văn số 991/BGDĐT-QLCL ngày 15/3/2018 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo)
1. Các Hội đồng thi có
trách nhiệm in sao đề thi của Kỳ thi cho tất cả các Điểm thi thuộc phạm vi quản
lý. Tùy theo Điều kiện thực tế, Hội đồng thi có thể ký hợp đồng in sao đề thi
với Hội đồng thi khác hoặc các trường ĐH có đủ Điều kiện theo quy định nhưng
vẫn phải chịu trách nhiệm toàn bộ về việc in sao đề thi.
2. Thủ trưởng đơn vị
chủ trì cụm thi:
a) Thành lập Ban In sao
đề thi theo Điều 18 của Quy chế thi.
b) Chịu trách nhiệm
toàn bộ về:
- Tiếp nhận bì đề thi
gốc còn nguyên niêm phong của Bộ GDĐT;
- Quy định thời gian
in sao đề thi, số lượng đề thi in sao, chuyển giao đề thi gốc còn nguyên niêm
phong cho Trưởng Ban In sao đề thi; tiếp nhận đề thi in sao đã được niêm phong
và chuyển giao cho Trưởng Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi để tổ chức chuyển
đề thi đến các Điểm thi; đảm bảo an toàn, bí mật của đề thi trong quá trình vận
chuyển;
- Đảm bảo cho khu vực
in sao đề thi phải là một địa điểm an toàn, kín đáo, biệt lập và được bảo vệ
nghiêm ngặt trong suốt thời gian làm việc, có đầy đủ phương tiện bảo mật, phòng
cháy, chữa cháy.
3. Thực hiện nghiêm túc
yêu cầu cách ly theo 3 vòng độc lập, những người làm việc trong khu vực in sao
đề thi chỉ được hoạt động trong phạm vi không gian cho phép:
a) Vòng 1 - Vòng in sao
đề thi: chỉ gồm các cán bộ in sao đề thi, tiếp xúc trực tiếp với đề thi; là khu
vực khép kín, cách ly tuyệt đối với bên ngoài từ khi mở đề thi gốc và bắt đầu
in sao đến khi thi xong môn cuối cùng; cửa sổ các phòng phải đóng kín và niêm
phong; các Khoảng trống thông ra bên ngoài phải bịt kín bằng vật liệu bền,
chắc. Hằng ngày, cán bộ ở vòng 1 tiếp nhận vật liệu và đồ ăn, uống từ bên ngoài
chuyển vào qua vòng 2.
b) Vòng 2 - Vòng bảo vệ
trong: chỉ gồm có 1-2 cán bộ an ninh bảo vệ và 1 cán bộ thanh tra trong đoàn
thanh tra; là khu vực khép kín, tiếp giáp với vòng 1, cách ly tuyệt đối với bên
ngoài đến khi thi xong môn cuối cùng; là đầu mối giao tiếp giữa vòng 3 với vòng
1. Những người làm việc ở vòng 2 có nhiệm vụ tiếp nhận vật liệu và đồ ăn, uống
từ vòng 3 chuyển vào vòng 1; kiểm tra các đồ vật từ vòng 1 chuyển ra (bát đũa,
đồ ăn, đồ uống,…).
c) Vòng 3 - Vòng bảo vệ
ngoài: tiếp giáp với vòng 2; gồm công an và nhân viên bảo vệ có nhiệm vụ bảo vệ
và là đầu mối giao tiếp giữa vòng 2 với bên ngoài; đảm bảo tối thiểu 2 người
trực và phải trực 24/ngày.
Người không có trách
nhiệm, tuyệt đối không được vào khu vực in sao đề thi. Trong khu vực in sao đề
thi, không được sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc, các loại điện
thoại, trừ 01 điện thoại cố định có loa ngoài SP-phone đặt tại vòng 2 được cán
bộ công an kiểm soát 24/24 giờ. Mọi cuộc liên lạc đều phải bật loa ngoài, phải
ghi biên bản hoặc ghi âm.
4. Ban In sao đề thi
thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Quy chế thi; đồng
thời, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Tiếp nhận, bảo quản
đề thi gốc còn nguyên niêm phong từ Bộ GDĐT do Chủ tịch Hội đồng thi chuyển
đến, chịu trách nhiệm toàn bộ về sự an toàn, bí mật của đề thi.
b) Trước khi in sao đề
thi, Trưởng Ban In sao đề thi phải kiểm tra đảm bảo có các phương tiện thiết bị
phục vụ in sao đề thi như: máy photo siêu tốc (khổ giấy A4 hoặc A3, tốc độ tối
thiểu 90 - 130 bản một phút; độ phân giải tối thiểu 400/600 dpi,..), máy sắp
xếp tài liệu và máy đếm trang (nếu có),... Khi kiểm tra phải lập biên bản đảm
bảo các máy móc, thiết bị không gắn bộ phận thu phát và không nối mạng
Internet.
Mọi phương tiện,
thiết bị, vật tư trong khu vực in sao dù bị hư hỏng hay không dùng đến chỉ được
đưa ra ngoài khu vực cách ly khi thi xong môn thi cuối cùng của kỳ thi.
c) Trong quá trình in
sao
- Đọc soát đề thi
gốc, kiểm tra kỹ bản in sao thử, so sánh với bản đề thi gốc trước khi in sao.
Trường hợp phát hiện sai sót hoặc có nội dung còn nghi vấn trong đề thi gốc
phải báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng thi để đề nghị Ban Chỉ đạo thi quốc gia
xử lý.
- Kiểm soát chính xác
số lượng thí sinh của từng phòng thi, Điểm thi, môn thi để tổ chức phân phối đề
thi, ghi tên Điểm thi, phòng thi, môn thi và số lượng đề thi, giờ phát đề thi
vào từng phong bì chứa đề thi, quy định tại Khoản 4 Điều 16 của Quy chế thi
trước khi đóng gói đề thi.
- In sao đề thi các
môn theo số lượng được giao; chú ý các phòng thi cuối của Điểm thi, phòng thi
ghép các môn Ngoại ngữ.
- Đối với bài thi tổ
hợp, việc in sao, đóng gói thực hiện như sau:
+ In sao niêm phong
theo từng môn thi thành Phần (đề thi được xếp trong từng bì đề thi theo thứ tự
tăng dần của mã đề thi);
+ Các túi đề thi của
môn thi thành Phần được đóng gói vào 01 bì chung, ngoài bì ghi rõ: tên môn thi
thành Phần của bài thi KHTN hoặc KHXH, ngày thi, phòng thi và Điểm thi.
- Trong quá trình in
sao phải kiểm tra chất lượng bản in sao; các bản in sao thử và hỏng phải được
thu lại, bảo quản theo chế độ mật.
- Đóng gói đúng số
lượng đề thi, đúng môn thi ghi ở phong bì chứa đề thi, đủ số lượng đề thi cho
từng Điểm thi, từng phòng thi. Mỗi môn thi ở Điểm thi phải có đề thi dự phòng
cho ít nhất 02 phòng thi với số lượng tối đa (đối với đề thi trắc nghiệm phải
có đủ tất cả các mã đề cho mỗi phòng thi), được đóng trong các bì riêng biệt
rồi được đóng chung trong 01 bì đề có ghi rõ:“Đề thi dự phòng và các thông tin
về bài thi, ngày thi, buổi thi. Sau khi đóng gói xong đề thi từng môn, từng bài
thi, Trưởng Ban In sao đề thi quản lý các bì đề thi; kể cả các bản in thừa, in
hỏng, mờ, xấu, rách, bẩn đã bị loại ra.
- Riêng đề thi của
mỗi bài thi trắc nghiệm: in sao từng mã đề thi, dập ghim xong (nếu có) mới
chuyển sang in sao đến mã đề thi khác; phải kiểm tra đúng mã đề thi, số lượng
tờ, thứ tự sắp xếp và chất lượng bản sao.
d) Phải có biện pháp cụ
thể để phân biệt túi đề thi của các môn thi, bài thi khác nhau, ví dụ: túi đề
thi của các môn khác nhau có màu khác nhau, hoặc dùng dây buộc và giấy dán có
màu khác nhau.
đ) Ban In sao đề thi
chuyển giao các bì đề thi đã niêm phong cho Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi.
Tuỳ theo Điều kiện
thực tế của địa phương, Chủ tịch Hội đồng thi quyết định phương án và thời gian
giao đề thi cho các Điểm thi, trên cơ sở đảm an toàn và bảo mật. e) Khi cần
thiết, Bộ GDĐT quyết định và hướng dẫn cụ thể việc sử dụng đề thi dự bị của Kỳ
thi./.
PHỤ
LỤC IV
COI THI
(Kèm theo Công văn số 991/BGDĐT-QLCL ngày 15/3/2018 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo)
1. Thực hiện theo quy
định tại Chương V của Quy chế thi; trong đó, cần lưu ý một số điểm sau:
a) Trước mỗi buổi thi:
- Trưởng Điểm thi đảm
bảo các phương tiện thu, phát thông tin cá nhân (nếu có) của tất cả những người
làm nhiệm vụ tại Điểm thi phải được lưu giữ tại phòng trực của Điểm thi. Khi
cần thông tin khẩn cấp, cán bộ làm nhiệm vụ thi phải báo cáo Trưởng Điểm thi để
xử lý.
- Trưởng Điểm thi quy
định cách đánh số báo danh trong phòng thi; tổ chức cho cán bộ coi thi, cán bộ
giám sát phòng thi bắt thăm phân công coi thi, giám sát phòng thi; đảm bảo
trong mỗi phòng thi có 01 cán bộ coi thi (CBCT) là cán bộ, giảng viên của
trường ĐH, CĐ và 01 CBCT là giáo viên của trường phổ thông.
b) Trưởng Ban Coi thi
quyết định giờ phát túi đề thi còn nguyên niêm phong cho CBCT.
c) Khi gọi thí sinh vào
phòng thi, CBCT kiểm tra các vật dụng thí sinh được mang vào phòng thi theo quy
định tại Điều 14 của Quy chế thi. Thí sinh được mang vào phòng thi máy tính cầm
tay được quy định trong văn bản của Bộ GDĐT.
Khi có hiệu lệnh,
CBCT thứ nhất gọi tên thí sinh vào phòng thi, CBCT thứ hai dùng Thẻ dự thi và
Danh sách ảnh của thí sinh để đối chiếu, nhận diện thí sinh; hướng dẫn thí sinh
ngồi đúng chỗ quy định và kiểm tra các vật dụng thí sinh mang vào phòng thi,
tuyệt đối không để thí sinh mang vào phòng thi mọi tài liệu và vật dụng cấm
theo quy định tại Điều 14 của Quy chế thi. Sau đó, CBCT thứ nhất đi nhận đề
thi; CBCT thứ hai ở lại phòng thi và ký tên vào giấy thi, giấy nháp với số
lượng vừa đủ và phát cho thí sinh.
d) Mỗi phòng thi phải
được trang bị 01 chiếc kéo dành cho CBCT để cắt túi đề thi. Trước khi cắt túi
đề thi và phát đề thi vào đúng thời điểm ghi trong Lịch thi, CBCT phải cho toàn
thể thí sinh trong phòng thi chứng kiến tình trạng niêm phong của túi đề thi,
sự phù hợp môn thi với lịch thi và lập biên bản xác nhận có chữ ký của 2 thí
sinh trong phòng thi.
đ) Ngay sau khi phát đề
cho thí sinh, CBCT yêu cầu thí sinh kiểm tra tình trạng đề thi: nếu thấy đề thi
bị thiếu trang hoặc rách, nhòe, mờ, phải lập tức báo cho CBCT để kịp thời xử
lý; nếu không phát hiện hoặc để quá sau khi phát đề 10 phút đối với bài thi
Toán, Ngoại ngữ, 05 phút đối với bài thi Ngữ văn và các môn thi thành Phần của
bài thi tổ hợp mới báo cáo thì thí sinh phải tự chịu trách nhiệm. Tất cả những
trường hợp phát sinh về đề thi, CBCT phải báo cáo cho Trưởng Điểm thi để báo
cáo Trưởng Ban Coi thi ngay sau khi phát hiện (qua cán bộ giám sát thi).
e) Quy trình coi thi
trắc nghiệm thực hiện theo Điều 21, Điều 22 của Quy chế thi với một số lưu ý:
- Đối với Phiếu trả
lời trắc nghiệm (Phiếu TLTN):
+ Phiếu TLTN phải
đóng trong các túi đựng Phiếu TLTN được giữ nguyên niêm phong đến khi phát cho
thí sinh tại phòng thi;
+ Hội đồng thi đóng
gói, niêm phong các túi đựng Phiếu TLTN đến từng phòng thi với số lượng đủ cho
số thí sinh trong phòng thi, ghi rõ số lượng phiếu, tên phòng thi, buổi thi ở
bên ngoài túi; đồng thời, đóng gói, niêm phong các túi Phiếu TLTN với số lượng
cần thiết để dự phòng cho mỗi Điểm thi, ghi rõ tên túi Phiếu TLTN dự phòng, số
lượng phiếu, tên Điểm thi, buổi thi ở bên ngoài túi;
- Thí sinh ĐKDT bài
thi tổ hợp nào để xét công nhận tốt nghiệp thì phải thi tất cả các môn thi
thành Phần của bài thi tổ hợp đó.
- Thí sinh làm bài
các môn thi thành Phần của bài thi tổ hợp theo Lịch thi trên cùng một phiếu
TLTN. Hết thời gian làm bài của môn thi thành Phần cuối cùng của bài thi tổ
hợp, CBCT mới thu Phiếu TLTN.
- Việc phát Phiếu
TLTN và hướng dẫn thí sinh điền đủ thông tin vào các Mục trên Phiếu TLTN của
bài thi tổ hợp được thực hiện tương tự như phát Phiếu TLTN của các bài thi trắc
nghiệm khác. Lưu ý: Các môn thi thành Phần trong mỗi bài thi tổ hợp có cùng một
mã đề thi; thí sinh ghi mã đề thi này trên Phiếu TLTN để theo dõi.
- Đề thi trắc nghiệm
được phát theo hàng ngang, lần lượt từ trái qua phải, từ trên xuống dưới.
- Trong túi đựng đề
thi của mỗi bài thi tổ hợp có chứa bì đựng đề thi của từng môn thi thành Phần
tương ứng. CBCT chỉ được cắt bì đề thi và phát đề thi của môn thi thành Phần
cho thí sinh đúng thời điểm ghi trên Lịch thi.
- Thí sinh phải nộp
lại đề thi, giấy nháp khi hết thời gian làm bài môn thi thành Phần, không phải
nộp lại đề thi, giấy nháp đối với môn thi Sinh học và Giáo dục công dân của bài
thi tổ hợp; không phải nộp lại đề thi, giấy nháp đối với các bài thi độc lập
Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ.
g) Sau khi tính giờ làm
bài 15 phút, CBCT nộp các đề thi thừa đã được niêm phong và đề môn thi thành Phần
của bài thi tổ hợp đã thu của thí sinh (nếu có) cho cán bộ được Trưởng Điểm thi
phân công.
h) Khi thu bài, CBCT
trong phòng thi xếp các bài thi theo thứ tự tăng dần của số báo danh, yêu cầu
thí sinh điền vào Phiếu thu bài thi số tờ giấy thi của mình và ký xác nhận; đảm
bảo không xảy ra nhầm lẫn, thiếu sót.
i) Thí sinh GDTX và thí
sinh tự do được xếp phòng thi riêng ở một hoặc một số Điểm thi do Giám đốc sở
GDĐT quyết định.
k) Một số điểm lưu ý trong
tổ chức coi thi bài thi tổ hợp:
- Thí sinh thi cả 3
môn thi thành Phần của bài thi tổ hợp: Tổ chức coi thi như đối với các đối
tượng khác được quy định tại điểm e Khoản này.
- Thí sinh thi 2 môn
thi thành Phần liên tiếp (bao gồm cả thí sinh GDTX thi bài thi KHXH): CBCT và
thí sinh có mặt tại phòng thi trước giờ phát đề thi ít nhất 10 phút để làm công
tác chuẩn bị. Ngay sau khi hết giờ làm bài của môn thi thành Phần thứ nhất của
mình, thí sinh phải dừng bút, CBCT thu đề thi và giấy nháp của thí sinh, sau đó
CBCT phát đề thi môn thi thành Phần tiếp theo và giấy nháp mới theo đúng Lịch
thi. Khi hết giờ làm bài môn thi thành Phần thứ 2, CBCT thu đề thi và giấy nháp
của thí sinh (trừ môn thi Sinh học và Giáo dục công dân) và cho thí sinh ra về
dưới sự hướng dẫn của cán bộ giám sát.
- Thí sinh thi 2 môn
thi thành Phần không liên tiếp: CBCT và thí sinh có mặt tại phòng thi trước giờ
phát đề thi ít nhất 10 phút để làm công tác chuẩn bị. Ngay sau khi hết giờ làm
bài của môn thi thành Phần thứ nhất, thí sinh phải dừng bút, nộp đề thi, giấy
nháp cho CBCT. Thí sinh phải ngồi nguyên vị trí, giữ trật tự, úp Phiếu TLTN
xuống mặt bàn và bảo quản Phiếu TLTN trong suốt thời gian chờ thi môn thành Phần
tiếp theo.
- Thí sinh chỉ thi 1
môn thi thành Phần: CBCT và thí sinh có mặt tại phòng thi trước giờ phát đề thi
ít nhất 10 phút để làm công tác chuẩn bị. Ngay sau khi hết giờ làm bài, CBCT
thu Phiếu TLTN, thu đề thi và giấy nháp của thí sinh (trừ các môn thi Sinh học
và Giáo dục công dân) và cho thí sinh ra về dưới sự hướng dẫn của cán bộ giám
sát.
- Trong suốt thời
gian thi bài thi tổ hợp, CBCT phải giám sát chặt chẽ, không để thí sinh ghi
chép các nội dung hoặc để lại các dấu hiệu liên quan đến bài thi, đề thi ra các
giấy tờ, tài liệu, vật dụng… nào khác ngoài bài thi, giấy nháp (có chữ ký của
cán bộ coi thi); phải kịp thời thu giữ các giấy tờ, tài liệu, vật dụng… này nếu
phát hiện vi phạm.
Trong Khoảng thời
gian nghỉ chờ và làm thủ tục thi giữa 2 môn thi thành Phần của bài thi tổ hợp,
thí sinh đã thi môn thành Phần trước đó nếu có nhu cầu đặc biệt và hợp lý thì
được CBCT xem xét cho phép ra ngoài phòng thi; thí sinh phải nộp Phiếu TLTN cho
CBCT, chịu sự quản lý và phải tuân thủ hướng dẫn của cán bộ giám sát khi ở
ngoài phòng thi. CBCT và cán bộ giám sát cần phối hợp chặt chẽ để cho thí sinh
có nhu cầu lần lượt ra ngoài phòng thi, tuyệt đối không làm ảnh hưởng đến trật
tự phòng thi, trường thi.
2. Niêm phong túi bài
thi, giao nộp bài thi
a) Túi bài thi: bên
ngoài túi bài thi phải ghi đầy đủ các thông tin sau: Hội đồng thi; Điểm thi;
Phòng thi; Buổi thi (thời gian, ngày thi); Tên bài thi; Họ tên, chữ ký của 2
CBCT; Họ tên, chữ ký của Trưởng Điểm thi và Phó Trưởng Điểm thi là cán bộ của
trường ĐH, CĐ phối hợp.
b) Bàn giao bài thi:
Khi bàn giao bài thi cho Trưởng Điểm thi, CBCT phải cùng thư ký kiểm đếm bài
thi, niêm phong túi bài thi (trên nhãn niêm phong phải có đủ chữ ký của 2 cán
bộ coi thi và thư ký) rồi đóng dấu niêm phong túi bài thi theo quy định.
c) Bảo quản bài thi tại
Điểm thi: Bài thi phải được bảo quản tại phòng cách biệt với các hoạt động
khác. Phòng bảo quản bài thi phải đảm bảo an ninh, an toàn, có đầy đủ phương
tiện phòng chống cháy, nổ. Thùng đựng bài thi phải đảm bảo chắc chắn, có khóa,
niêm phong và phải được cán bộ công an giám sát 24 giờ/ngày. Nếu có sự cố bất thường
phải giữ nguyên hiện trường, lập biên bản, báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để xử
lý kịp thời.
d) Việc giao nộp bài
thi từ Điểm thi về Hội đồng thi phải được thực hiện ngay sau buổi thi cuối cùng
của Kỳ thi; thời gian và địa điểm cụ thể do Chủ tịch Hội đồng thi quy định.
e) Trưởng Ban Coi thi
giao nộp bài thi và hồ sơ coi thi cho Chủ tịch Hội đồng thi hoặc giao nộp trực
tiếp cho Trưởng Ban Chấm thi theo quy định của Chủ tịch Hội đồng thi./.
PHỤ
LỤC V
CHẤM THI, CHẤM KIỂM TRA, PHÚC KHẢO
(Kèm theo Công văn số 991/BGDĐT-QLCL ngày 15/3/2018 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo)
1. Đánh phách bài thi
tự luận:
a) Phương thức đánh
phách
- Bài thi tự luận
phải được đánh và rọc phách trước khi giao cho tổ chấm thi, số phách phải được
bảo mật tuyệt đối. Chủ tịch Hội đồng thi quyết định phương thức đánh phách
(đánh phách 1 vòng hay đánh phách 2 vòng độc lập).
- Số phách được sinh
ngẫu nhiên từ Phần mềm máy tính, đảm bảo mỗi bài thi (số báo danh) tương ứng
duy nhất với 1 số phách.
- Đối với phương thức
đánh phách 2 vòng độc lập, phải đảm bảo có 2 khóa phách do 2 lãnh đạo Ban Làm
phách giữ, mỗi người 1 khóa phách. Số phách vòng 2 chỉ được sinh sau khi đã
hoàn thành phách vòng 1 (bài thi đã được đánh phách, rọc phách và đóng trong
túi có niêm phong, đầu phách đã được bảo mật).
b) Cách ly cán bộ làm
phách
- Nếu sử dụng phương
thức đánh phách 1 vòng: Ban Làm phách phải được cách ly triệt để cho đến khi
hoàn thành chấm bài thi tự luận.
- Nếu sử dụng phương
thức đánh phách 2 vòng độc lập: Ban Làm phách phải được cách ly trong thời gian
làm phách; cán bộ làm phách được chia thành 2 nhóm: nhóm làm phách vòng 1 và
nhóm làm phách vòng 2, các nhóm làm việc độc lập và cách ly với nhau trong thời
gian làm phách.
2. Chấm
thi
a) Ban Chấm
thi đảm bảo đúng thành Phần và thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định tại Chương
VI của Quy chế thi.
b) Các bài
thi vi phạm Quy chế thi được xử lý theo quy định tại Điều 49 của Quy chế thi.
Riêng bài thi tổ hợp cần lưu ý chỉ trừ điểm của môn thành Phần nào mà thí sinh
vi phạm kỷ luật (mức độ khiển trách trừ 25% điểm, mức độ cảnh cáo trừ 50% điểm),
không trừ điểm môn thành Phần mà thí sinh không vi phạm kỷ luật.
c) Chấm bài
thi trắc nghiệm
- Các
Phiếu TLTN (bài làm của thí sinh) đều được chấm bằng máy.
- Quy
trình quét bài trắc nghiệm, xử lý, chấm thi và báo cáo: theo hướng dẫn chi tiết
của Cục QLCL về quét, xử lý và chấm bài thi trắc nghiệm.
- Bộ phận
giám sát chấm bài trắc nghiệm gồm: cán bộ giám sát của đơn vị chủ trì cụm thi,
đơn vị phối hợp tổ chức thi (nếu có) và công an thực hiện giám sát trực tiếp,
liên tục các hoạt động của Tổ xử lý bài thi trắc nghiệm.
- Quét
Phiếu TLTN: việc quét Phiếu TLTN phải được giám sát chặt chẽ. Trước khi quét
phải lập biên bản mở niêm phong. Sau khi quét phải lập biên bản niêm phong. Các
thành viên tham gia xử lý Phiếu TLTN tuyệt đối không được mang theo bút chì,
tẩy vào phòng chấm thi và không được sửa chữa, thêm bớt vào Phiếu TLTN của thí
sinh với bất kỳ lý do gì. Sau khi quét, tất cả Phiếu TLTN và Phiếu thu bài thi
được niêm phong, lưu giữ và bảo mật tại đơn vị.
Các tệp
dữ liệu quét bài thi gốc (kèm theo số báo danh, chưa kiểm dò, chưa sửa chữa,
chưa chấm thi) được xuất từ Phần mềm, đảm bảo cấu trúc và yêu cầu theo quy định
của Bộ GDĐT, được ghi vào 02 đĩa CD giống nhau (gọi là đĩa CD1), dán niêm
phong, có chữ ký của bộ phận giám sát; một đĩa giao cho Chủ tịch Hội đồng thi
lưu giữ, một đĩa gửi chuyển phát nhanh về Bộ GDĐT (Cục QLCL), chậm nhất ngày 04/7/2018.
- Xử lý
bài thi và chấm thi:
+ Sau khi
niêm phong đĩa CD1, các đơn vị mới được phép mở niêm phong các tệp dữ liệu phục
vụ chấm thi do Cục QLCL gửi đến. Tổ xử lý bài trắc nghiệm tiến hành việc xử lý
bài thi và chấm thi chính thức;
+ Điểm
của bài thi tổ hợp là trung bình cộng điểm của các môn thi thành Phần, quy về
thang điểm 10, làm tròn đến 2 chữ số thập phân. Điểm của các bài thi độc lập và
điểm của từng môn thi thành Phần trong bài thi tổ hợp được quy về thang điểm 10,
làm tròn đến 2 chữ số thập phân;
+ Các
tệp: (a) Biên bản sửa lỗi kỹ thuật các Phiếu TLTN; (b) Kết quả chấm thi chính
thức của các bài thi trắc nghiệm được ghi vào 02 đĩa CD giống nhau (gọi là đĩa
CD2), dán niêm phong, có chữ ký của những cán bộ giám sát; một đĩa giao cho Chủ
tịch Hội đồng thi lưu giữ, một đĩa gửi về Cục QLCL trước ngày 07/7/2018.
d) Chấm bài
thi tự luận.
- Phải bố
trí đủ CBChT để chấm đúng tiến độ đề ra.
- Tiến
hành nghiên cứu, thảo luận kỹ đáp án, thang điểm và thực hiện nghiêm túc khâu
chấm chung ban đầu theo quy định của Quy chế thi.
- Bố trí
CBChT chấm lần thứ nhất và lần thứ hai ngồi ở 2 phòng chấm khác nhau.
- Mỗi bài
thi tự luận được 2 CBChT chấm độc lập. CBChT lần thứ nhất chấm trên Phiếu chấm
cá nhân (gửi kèm Hướng dẫn chấm thi của môn thi tự luận). CBChT lần thứ hai
chấm trên bài thi và ghi điểm vào Phiếu ghi điểm (Phụ lục X).
- Trưởng
môn chấm thi phải thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc chấm
thi của các CBChT trong tổ chấm thi. Trước khi giao bài đã chấm xong 2 vòng độc
lập cho 2 CBChT thống nhất điểm, phải đối chiếu điểm bài thi trên Phiếu ghi điểm
của CBChT lần thứ hai với điểm trên Phiếu chấm cá nhân của CBChT lần thứ nhất,
phát hiện những trường hợp chênh lệch từ 0,5 điểm trở lên để theo dõi, xác định
nguyên nhân và kết quả xử lý thống nhất của 2 CBChT nhằm phòng ngừa các sai
sót, vi phạm Quy chế thi. Đồng thời, quán triệt CBChT không được sửa chữa điểm
trên Phiếu chấm, Phiếu ghi điểm và trên bài thi trong quá trình thống nhất điểm.
- Xử lý
nghiêm đối với những bài làm vi phạm Quy chế thi hoặc cán bộ không thực hiện
đúng Quy chế thi; khắc phục những biểu hiện dễ dãi, bỏ qua lỗi trong bài làm
của thí sinh, dẫn đến kết quả chấm không phản ánh đúng thực chất.
- Để kiểm
tra độ chính xác của việc quản lý chấm thi bằng máy tính, tránh xảy ra sai sót
trong khâu hồi phách và vào điểm thi, Ban Chấm thi tiến hành khớp phách ngẫu
nhiên ít nhất 20% số bài thi tự luận.
Lưu ý:
Đối với những bài thi phải lấy điểm trung bình cộng của 3 lần chấm làm điểm
chính thức, thì điểm trung bình cộng phải được quy về thang điểm 10, làm tròn
đến hai chữ số thập phân.
3. Chấm
kiểm tra bài thi tự luận
Mục đích
của chấm kiểm tra là giúp Trưởng Ban Chấm thi phát hiện nhanh, xử lý kịp thời
các vấn đề phát sinh trong quá trình chấm thi. Vì vậy:
a) Phải bố
trí đủ CBChT tự luận để thực hiện chấm kiểm tra ít nhất 5% số lượng bài thi của
mỗi môn thi, theo tiến độ chấm của Ban Chấm thi đúng với quy định tại Điều 25
của Quy chế thi.
b) Tổ chức
cho các thành viên của Tổ Chấm kiểm tra nghiên cứu, thảo luận đáp án, biểu điểm
cùng với các tổ chấm thi.
c) Lãnh đạo
Ban Chấm thi lựa chọn ngẫu nhiên một số bài đã chấm (có thể chọn cả túi) hoặc
chọn ra những bài có nghi vấn (được 2 CBChT cho điểm khác nhau nhiều trước khi
thống nhất điểm,...) và giao cho Tổ Chấm kiểm tra để chấm kiểm tra.
Lưu ý:
Cán bộ chấm kiểm tra chỉ ghi điểm vào Phiếu chấm cá nhân, không ghi điểm vào
bài thi của thí sinh.
d) Cuối mỗi
buổi chấm thi hoặc khi cần thiết, Tổ trưởng Tổ Chấm kiểm tra báo cáo kết quả
chấm kiểm tra, kiến nghị đề xuất với Trưởng Ban Chấm thi về những vấn đề cần Điều
chỉnh (nếu có) đối với các tổ chấm thi, đối với CBChT.
đ) Các
thành viên của Tổ Chấm kiểm tra chỉ trực tiếp làm việc với các tổ chấm thi có
liên quan theo chỉ đạo của Trưởng Ban Chấm thi.
4. Phúc
khảo
Sau khi
công bố kết quả thi, các đơn vị tổ chức phúc khảo bài thi theo quy định tại Chương
VII của Quy chế thi; lưu ý những điểm dưới đây:
a) Đơn vị
ĐKDT tiếp nhận đơn xin phúc khảo của thí sinh, cập nhật vào Phần mềm QLT, gửi
Danh sách đề nghị phúc khảo bài thi trắc nghiệm và bài thi tự luận cho sở GDĐT.
b) Sở GDĐT
tập hợp Danh sách đề nghị phúc khảo và gửi Danh sách đề nghị phúc khảo đến các
Hội đồng thi.
c) Thủ
trưởng đơn vị chủ trì cụm thi thành lập Ban Phúc khảo để thực hiện các nhiệm vụ
theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 của Quy chế thi.
d) Phúc
khảo bài thi trắc nghiệm
Chấm lại
bài thi trắc nghiệm được đề nghị phúc khảo theo các bước sau:
- Khi có
mặt đầy đủ thành viên của Tổ Chấm phúc khảo, bộ phận giám sát, Tổ Chấm phúc
khảo tiến hành mở niêm phong và rút bài phúc khảo.
- Bộ phận
giám sát và thành viên Tổ Chấm phúc khảo đối chiếu từng câu trả lời đã tô trên
Phiếu TLTN với kết quả tệp đã quét lưu trong máy tính.
- Nếu có
những sai lệch, phải in Phiếu chấm (từ Phần mềm chấm thi) trước và sau khi sửa
để lưu làm hồ sơ. Xác định nguyên nhân dẫn đến sự sai lệch.
- Bài thi
sau khi đối chiếu xong phải được niêm phong lại; bộ phận giám sát và thành viên
Tổ Chấm phúc khảo cùng ký niêm phong; sau đó được lưu giữ theo quy định.
- Kết
thúc việc chấm phúc khảo, Tổ Chấm phúc khảo lập biên bản tổng kết, có chữ ký
của tất cả các thành viên và bộ phận giám sát.
Lưu ý:
khi điểm chấm lại chênh lệch so với điểm chấm lần trước thì điểm phúc khảo là điểm
mới của bài thi.
Chậm nhất
ngày 28/7/2018 (sau khi chấm phúc khảo xong), các tệp: (a) Biên bản sửa lỗi kỹ
thuật các Phiếu TLTN sau phúc khảo; (b) Kết quả chấm thi chính thức của tất cả
các bài thi trắc nghiệm được Hội đồng thi ghi vào 02 đĩa CD giống nhau (gọi là
đĩa CD3), dán niêm phong, có chữ ký của những cán bộ giám sát; một đĩa giao cho
Chủ tịch Hội đồng thi lưu giữ, một đĩa gửi về Cục QLCL.
đ) Phúc
khảo bài thi tự luận
Tổ chức
chấm lại bài thi theo hướng dẫn chấm, đảm bảo đúng nguyên tắc 2 CBChT chấm độc
lập trên một bài thi.
e) Niêm
phong riêng các bài thi trắc nghiệm, các bài thi tự luận đã phúc khảo kèm theo
phách và bàn giao cho sở GDĐT lưu trữ.
g) Thực
hiện việc cập nhật điểm của thí sinh sau phúc khảo vào hệ thống Phần mềm QLT và
báo cáo kết quả sau phúc khảo theo quy định tại Điều 30 của Quy chế thi, công
bố kết quả sau phúc khảo và gửi Giấy chứng nhận kết quả thi của các thí sinh có
thay đổi điểm sau phúc khảo cho các sở GDĐT có thí sinh xin phúc khảo.
h) Lập hồ
sơ phúc khảo, bao gồm: Quyết định thành lập Ban Phúc khảo, các biên bản của Ban
Phúc khảo, các biên bản đối thoại giữa các cặp chấm thi (nếu có), danh sách thí
sinh được thay đổi điểm bài thi./.
PHỤ LỤC VI
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH CHẤM BÀI THI
TRẮC NGHIỆM
(Kèm theo Công văn số 991/BGDĐT-QLCL ngày 15/3/2018 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo)
Hướng dẫn
chi tiết sử dụng Phần mềm chấm thi trắc nghiệm đã được tích hợp trong Phần mềm
tại Mục Trợ giúp/ Hướng dẫn sử dụng. Dưới đây là một số lưu ý:
Việc tổ
chức thi, tổng hợp, báo cáo Bộ GDĐT được thực hiện ở Hội đồng thi. Việc xử lý
các Phiếu TLTN trong Hội đồng thi có thể được thực hiện trong phạm vi toàn bộ
Hội đồng thi hoặc ở phạm vi nhỏ hơn như Điểm thi.
Các Phiếu
TLTN được thu theo từng phòng thi, khi xử lý có thể dồn thành từng lô (gồm
nhiều phòng thi). Mỗi Điểm thi phải tổ chức ít nhất một lô cho mỗi bài thi.
Việc quét
và đọc Phiếu TLTN được tiến hành theo lô; việc chấm tự động được thực hiện theo
từng Hội đồng thi, theo từng bài thi.
Trước khi
xử lý bài thi phải sử dụng Phần mềm để chuẩn bị dữ liệu cho Kỳ thi, bao gồm:
- Tên Kỳ
thi, (ví dụ THPT quốc gia 2018).
- Hội
đồng thi (ví dụ Sở GDĐT tỉnh Hải Dương).
- Danh
sách các Điểm thi trong Hội đồng thi (ví dụ Điểm thi Tứ Kỳ, Nam Sách).
- Danh
sách các môn thi (ví dụ Toán, Vật lí, Hóa học, ….).
- Danh
sách các bài thi (ví dụ Toán, Tiếng Anh, Tiếng Nga, KHXH, KHTN).
- Các lô
bài chấm và thư Mục đặt bài thi tương ứng.
Các tệp
tin cấu hình mẫu các bài thi và các môn thi sẽ được đính kèm trong Phần mềm
chấm thi. Lưu ý: Điểm xuất ra theo tệp tin cấu hình mẫu tích hợp trong Phần mềm
chấm thi được tính theo thang điểm 100 và mức làm tròn được cấu hình mặc định
theo các tệp tin này để tương thích với Phần mềm Quản lý thi. Cách tính điểm,
làm tròn theo quy định sẽ được Phần mềm Quản lý thi tự động chuyển đổi cho phù
hợp.
Một số dữ
liệu khác như: Phòng thi; Thí sinh với các thông tin về tên, ngày sinh, giới
tính, SBD, số CMND… phải cập nhật trước khi chấm thi. Tuy nhiên, các dữ liệu
này đã có ở Phần mềm Quản lý thi của Bộ GDĐT mà Phần mềm chấm thi trắc nghiệm
sẽ sử dụng lại nên người dùng không cần chuẩn bị mà chỉ cần nhập dữ liệu từ Phần
mềm Quản lý thi xuất ra.
Quá trình
xử lý sẽ được thực hiện theo 4 pha sau:
Pha 1.
Quét ảnh
Dùng máy
quét ảnh (Scanner) tốc độ cao quét các bài thi theo từng lô đưa vào các thư Mục
chứa ảnh.
Pha 2.
Đọc ảnh (còn gọi là xử lý ảnh hay nhận dạng ảnh)
Xử lý ảnh
để đọc các thông tin từ ảnh như số báo danh, mã đề và các phương án trả lời.
Sau đó, xuất báo cáo Bộ GDĐT về trạng thái ban đầu của bài làm của thí sinh,
chưa sửa lỗi (Đĩa CD1). Chú ý: Sau khi xuất đĩa CD1, nội dung đã xuất này sẽ
được giữ nguyên, kể cả trong trường hợp quét thêm dữ liệu thí sinh chưa quét,
dữ liệu này vẫn không thay đổi. Dữ liệu quét mới sẽ được thể hiện ở đĩa CD2.
Pha 3.
Sửa lỗi của thí sinh
Thực tế thống
kê, có Khoảng 1 % thí sinh mắc lỗi như:
- Không
tô số báo danh (SBD), tô nhầm SBD dẫn đến SBD trùng nhau, tô SBD không tồn tại
hoặc tô không đúng quy cách dẫn đến không thể nhận biết được. Trường hợp xấu
nhất là một thí sinh có dự thi tô nhầm thành SBD của thí sinh vắng thi.
- Không
tô mã đề thi, tô mã đề thi không có, hoặc tô sai quy cách khiến không thể nhận
biết được thí sinh đã dùng mã đề thi nào.
- Phần
trả lời bị tô quá mờ hay bị tẩy xóa đến mức không hiểu được thí sinh chọn
phương án nào, hoặc tô vào vùng câu hỏi không tồn tại.
- Có
những lỗi do quét bài như để gấp Phiếu TLTN, sai mặt Phiếu, làm Phiếu bị biến
dạng.
Những lỗi
này (nếu có) sẽ dẫn đến bài thi không chấm được, ảnh hưởng đến quyền lợi của
thí sinh dù rằng có những lỗi do chính thí sinh gây ra. Phần mềm phải phát hiện
tất cả các lỗi, cán bộ chấm thi phải sửa hết các lỗi để có thể chấm bài thi tự
động. Kết quả sửa phải được lưu lại, cùng với biên bản sửa lỗi để báo cáo Bộ
GDĐT.
Pha 4.
Chấm bài thi
Sau khi
thực hiện xong ba pha trên, Hội đồng thi mới được sử dụng dữ liệu đáp án
do Bộ GDĐT cung cấp để chấm điểm. Kết quả chấm và phân tích được xuất ra Đĩa
CD2 để báo cáo Bộ GDĐT. Nếu chưa thực hiện pha thứ 3, khi phát hiện còn lỗi
chưa sửa thì Phần mềm sẽ chặn, không cho phép thực hiện pha thứ 4 này./.
PHỤ LỤC VII
XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP THPT
(Kèm theo Công văn số 991/BGDĐT-QLCL ngày 15/3/2018 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo)
1. Thực
hiện đúng quy định tại Chương VIII của Quy chế thi. Lưu ý:
- Thí
sinh là người học trong các trung tâm GDTX không thuộc diện xếp loại hạnh kiểm
và người học theo hình thức tự học có hướng dẫn nếu được xét đặc cách theo quy
định tại Điều 12 và Điều 34 của Quy chế thi thì không phải có Điều kiện về xếp
loại hạnh kiểm.
- Việc
bảo lưu điểm thi quy định tại Điều 35 của Quy chế thi áp dụng với thí sinh đã
dự thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT trong Kỳ thi THPT quốc gia năm 2017.
- Đối với
các thí sinh đủ Điều kiện dự thi nhưng không có điểm trung bình học tập thì chỉ
dùng điểm thi của các bài thi theo quy định để tính điểm xét công nhận tốt
nghiệp THPT.
- Nếu thí
sinh có nhiều Giấy chứng nhận nghề theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Quy
chế thi thì chỉ được cộng điểm khuyến khích đối với 1 Giấy chứng nhận có kết
quả cao nhất.
- Chứng
chỉ Ngoại ngữ, Tin học (bao gồm cả chứng chỉ kỹ thuật viên tin học) quy định
tại Khoản 2 Điều 36 của Quy chế thi là chứng chỉ được cấp theo quy định của Bộ
GDĐT. Điểm khuyến khích này được bảo lưu trong toàn cấp học và được cộng vào điểm
bài thi để tính điểm xét tốt nghiệp THPT.
- Thí
sinh đoạt giải ba cấp tỉnh hoặc Huy Chương Đồng trong các kỳ thi thí nghiệm
thực hành môn Vật lí, Hoá học, Sinh học; thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội
thao giáo dục quốc phòng; cuộc thi khoa học kỹ thuật; viết thư quốc tế do ngành
Giáo dục phối hợp với các ngành chuyên môn từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp
THPT được cộng 1,0 điểm.
- Về các
tiêu chuẩn ưu tiên theo vùng miền quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Quy chế thi:
Danh Mục các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu
tư của Chương trình 135; xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải
đảo; xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện
hành của Thủ tướng Chính phủ.
2. Giám đốc
sở GDĐT chịu trách nhiệm trước Bộ GDĐT về việc duyệt thi tốt nghiệp THPT cho thí
sinh thuộc đơn vị mình theo đúng Quy chế thi.
3. Trước
khi công bố chính thức danh sách tốt nghiệp THPT, các đơn vị phải gửi dữ liệu
báo cáo về Bộ GDĐT./.
PHỤ LỤC VIII
MÃ SỐ CỤM THI (HỘI ĐỒNG THI)
(Kèm theo Công văn số 991/BGDĐT-QLCL ngày 15/3/2018 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo)
Mã
sở
|
Tên
sở
|
Mã
cụm (Hội đồng) thi
|
Tên
Hội đồng thi
|
01
|
Sở GDĐT Hà Nội
|
01
|
Sở GDĐT Hà Nội
|
02
|
Sở GDĐT TP. Hồ Chí
Minh
|
02
|
Sở GDĐT TP. Hồ Chí
Minh
|
03
|
Sở GDĐT Hải Phòng
|
03
|
Sở GDĐT Hải Phòng
|
04
|
Sở GDĐT Đà Nẵng
|
04
|
Sở GDĐT Đà Nẵng
|
05
|
Sở GDĐT Hà Giang
|
05
|
Sở GDĐT Hà Giang
|
06
|
Sở GDĐT Cao Bằng
|
06
|
Sở GDĐT Cao Bằng
|
07
|
Sở GDĐT Lai Châu
|
07
|
Sở GDĐT Lai Châu
|
08
|
Sở GDĐT Lào Cai
|
08
|
Sở GDĐT Lào Cai
|
09
|
Sở GDĐT Tuyên Quang
|
09
|
Sở GDĐT Tuyên Quang
|
10
|
Sở GDĐT Lạng Sơn
|
10
|
Sở GDĐT Lạng Sơn
|
11
|
Sở GDĐT Bắc Kạn
|
11
|
Sở GDĐT Bắc Kạn
|
12
|
Sở GDĐT Thái Nguyên
|
12
|
Sở GDĐT Thái Nguyên
|
13
|
Sở GDĐT Yên Bái
|
13
|
Sở GDĐT Yên Bái
|
14
|
Sở GDĐT Sơn La
|
14
|
Sở GDĐT Sơn La
|
15
|
Sở GDĐT Phú Thọ
|
15
|
Sở GDĐT Phú Thọ
|
16
|
Sở GDĐT Vĩnh Phúc
|
16
|
Sở GDĐT Vĩnh Phúc
|
17
|
Sở GDĐT Quảng Ninh
|
17
|
Sở GDĐT Quảng Ninh
|
18
|
Sở GDĐT Bắc Giang
|
18
|
Sở GDĐT Bắc Giang
|
19
|
Sở GDĐT Bắc Ninh
|
19
|
Sở GDĐT Bắc Ninh
|
21
|
Sở GDĐT Hải Dương
|
21
|
Sở GDĐT Hải Dương
|
22
|
Sở GDĐT Hưng Yên
|
22
|
Sở GDĐT Hưng Yên
|
23
|
Sở GDĐT Hoà Bình
|
23
|
Sở GDĐT Hoà Bình
|
24
|
Sở GDĐT Hà Nam
|
24
|
Sở GDĐT Hà Nam
|
25
|
Sở GDĐT Nam Định
|
25
|
Sở GDĐT Nam Định
|
26
|
Sở GDĐT Thái Bình
|
26
|
Sở GDĐT Thái Bình
|
27
|
Sở GDĐT Ninh Bình
|
27
|
Sở GDĐT Ninh Bình
|
28
|
Sở GDĐT Thanh Hoá
|
28
|
Sở GDĐT Thanh Hoá
|
29
|
Sở GDĐT Nghệ An
|
29
|
Sở GDĐT Nghệ An
|
30
|
Sở GDĐT Hà Tĩnh
|
30
|
Sở GDĐT Hà Tĩnh
|
31
|
Sở GDĐT Quảng Bình
|
31
|
Sở GDĐT Quảng Bình
|
32
|
Sở GDĐT Quảng Trị
|
32
|
Sở GDĐT Quảng Trị
|
33
|
Sở GDĐT Thừa Thiên
-Huế
|
33
|
Sở GDĐT Thừa Thiên
-Huế
|
34
|
Sở GDĐT Quảng Nam
|
34
|
Sở GDĐT Quảng Nam
|
35
|
Sở GDĐT Quảng Ngãi
|
35
|
Sở GDĐT Quảng Ngãi
|
36
|
Sở GDĐT Kon Tum
|
36
|
Sở GDĐT Kon Tum
|
37
|
Sở GDĐT Bình Định
|
37
|
Sở GDĐT Bình Định
|
38
|
Sở GDĐT Gia Lai
|
38
|
Sở GDĐT Gia Lai
|
39
|
Sở GDĐT Phú Yên
|
39
|
Sở GDĐT Phú Yên
|
40
|
Sở GDĐT Đắk Lắk
|
40
|
Sở GDĐT Đắk Lắk
|
41
|
Sở GDĐT Khánh Hoà
|
41
|
Sở GDĐT Khánh Hoà
|
42
|
Sở GDĐT Lâm Đồng
|
42
|
Sở GDĐT Lâm Đồng
|
43
|
Sở GDĐT Bình Phước
|
43
|
Sở GDĐT Bình Phước
|
44
|
Sở GDĐT Bình Dương
|
44
|
Sở GDĐT Bình Dương
|
45
|
Sở GDĐT Ninh Thuận
|
45
|
Sở GDĐT Ninh Thuận
|
46
|
Sở GDĐT Tây Ninh
|
46
|
Sở GDĐT Tây Ninh
|
47
|
Sở GDĐT Bình Thuận
|
47
|
Sở GDĐT Bình Thuận
|
48
|
Sở GDĐT Đồng Nai
|
48
|
Sở GDĐT Đồng Nai
|
49
|
Sở GDĐT Long An
|
49
|
Sở GDĐT Long An
|
50
|
Sở GDĐT Đồng Tháp
|
50
|
Sở GDĐT Đồng Tháp
|
51
|
Sở GDĐT An Giang
|
51
|
Sở GDĐT An Giang
|
52
|
Sở GDĐT Bà Rịa-Vũng
Tàu
|
52
|
Sở GDĐT Bà Rịa-Vũng
Tàu
|
53
|
Sở GDĐT Tiền Giang
|
53
|
Sở GDĐT Tiền Giang
|
54
|
Sở GDĐT Kiên Giang
|
54
|
Sở GDĐT Kiên Giang
|
55
|
Sở GDĐT Cần Thơ
|
55
|
Sở GDĐT Cần Thơ
|
56
|
Sở GDĐT Bến Tre
|
56
|
Sở GDĐT Bến Tre
|
57
|
Sở GDĐT Vĩnh Long
|
57
|
Sở GDĐT Vĩnh Long
|
58
|
Sở GDĐT Trà Vinh
|
58
|
Sở GDĐT Trà Vinh
|
59
|
Sở GDĐT Sóc Trăng
|
59
|
Sở GDĐT Sóc Trăng
|
60
|
Sở GDĐT Bạc Liêu
|
60
|
Sở GDĐT Bạc Liêu
|
61
|
Sở GDĐT Cà Mau
|
61
|
Sở GDĐT Cà Mau
|
62
|
Sở GDĐT Điện Biên
|
62
|
Sở GDĐT Điện Biên
|
63
|
Sở GDĐT Đăk Nông
|
63
|
Sở GDĐT Đăk Nông
|
64
|
Sở GDĐT Hậu Giang
|
64
|
Sở GDĐT Hậu Giang
|
65
|
Cục Nhà trường - Bộ
Quốc phòng
|
65
|
Cục Nhà trường - Bộ
Quốc phòng
|
PHỤ
LỤC IX
MẪU PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ THI
(Kèm theo Công văn số 991/BGDĐT-QLCL ngày 15/3/2018 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo)