|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 596/BGDĐT-GDĐH 2022 ngành Giáo dục có lộ trình quy hoạch đào tạo
Số hiệu:
|
596/BGDĐT-GDĐH
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Kim Sơn
|
Ngày ban hành:
|
25/02/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 596/BGDĐT-GDĐH
V/v trả lời kiến nghị của cử
tri gửi tới sau kỳ họp thứ Hai và kỳ họp bất thường lần thứ Nhất, QHXV
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2022
|
Kính
gửi: Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Bến Tre
Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) nhận được
kiến nghị của cử tri tỉnh Bến Tre gửi tới sau kỳ họp thứ Hai và kỳ họp bất thường
lần thứ Nhất, Quốc hội khóa XV do Ban Dân nguyện của Ủy ban Thường Vụ Quốc hội
(UBTVQH) chuyển đến tại Công văn số 19/BDN ngày 10/01/2022.
Nội dung kiến nghị:
Cử tri cho rằng, công tác đào tạo
hiện nay chưa gắn với nhu cầu của xã hội, có lĩnh vực thiếu người có chuyên môn
để phục vụ, có lĩnh vực thừa lao động, dẫn đến thất nghiệp. Đề nghị ngành Giáo
dục cần có lộ trình quy hoạch công tác đào tạo, để làm sao cho công tác đào tạo
gắn liền với nhu cầu của xã hội, tránh đào tạo đại trà, gây lãng phí.
Bộ GDĐT cảm ơn sự quan tâm của cử
tri tỉnh Bến Tre. Về vấn đề này, Bộ GDĐT xin được trả lời cụ thể như sau:
Định hướng công tác đào tạo gắn với
nhu cầu xã hội là một trong những nội dung quan trọng đối với việc phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Nhận thức được sâu sắc vấn đề này, trong nhiều
năm qua, Chính phủ, các bộ ngành trong đó có Bộ GDĐT đã chú trọng nghiên cứu và
ban hành những chính sách nhằm hướng tới gắn kết giáo dục đại học không chỉ với
nhu cầu xã hội, mà còn với nhu cầu của thị trường lao động.
1. Cơ sở pháp lý
về dự báo nhu cầu nhân lực quốc gia:
Từ 2011, Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 576/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt
Nam thời kỳ 2011-2020. Tiếp đó, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam
giai đoạn 2011-2020.
Triển khai các Quyết định trên, ngày
24/5/2012, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tham mưu Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số 601/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Xây dựng hệ thống thông tin và dự báo
nhu cầu nhân lực quốc gia” với mục tiêu xây dựng hệ thống thông tin và dự
báo nhu cầu nhân lực quốc gia nhằm phục vụ công tác thông tin và dự báo nhu cầu
nhân lực ở cấp quốc gia, các địa phương, theo ngành, lĩnh vực và theo trình độ;
cung cấp thông tin đầu vào cho Chính phủ trong chỉ đạo điều hành, cho các Bộ,
ngành, doanh nghiệp và cho người dân trong việc chuẩn bị nguồn lực con người và
định hướng đầu tư; xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực làm công tác thông tin dự
báo nhu cầu nhân lực. Đề án còn có mục tiêu cung cấp thông tin và kết quả dự
báo nhu cầu nhân lực cho các cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình hoạch định
chính sách, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và điều hành thực hiện; cho người dân, doanh nghiệp cũng như các tổ chức liên
quan trong đào tạo, sử dụng lao động; hiện thực hoá mục tiêu đào tạo nhân lực
theo nhu cầu của xã hội.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ
trì đề án, trung tâm của cả hệ thống, chịu trách nhiệm thu thập, xây dựng hệ thống
thông tin về nhu cầu nhân lực của cả nước dựa trên dữ liệu được các đơn vị đầu
mối chuyển về; tiến hành dự báo nhu cầu nhân lực ở cấp quốc gia, các Bộ, ngành,
theo thành phần kinh tế và theo từng địa phương.
Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để Bộ
GDĐT cùng các cơ sở giáo dục đại học xây dựng chính sách và triển khai đào tạo
đáp ứng nhu cầu xã hội.
2. Thúc đẩy kết
nối hợp tác đại học doanh nghiệp
Một trong những phương thức đẩy mạnh
đào tạo kỹ năng cho sinh viên là hợp tác với doanh nghiệp để xây dựng, đánh
giá, đổi mới, cải tiến chương trình đào tạo, xây dựng chuẩn đầu ra của người học,
đồng thời tổ chức đào tạo kỹ năng cho sinh viên, cho phép sinh viên được thực
hành, thực tập, trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh và hoạt động
tại các tổ chức, doanh nghiệp để sinh viên trang bị được các kỹ năng thực tiễn,
sẵn sàng lập nghiệp.
Năm 2018, Quốc hội thông qua Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học trong đó có nhiều nội dung
thúc đẩy việc hợp tác giữa nhà trường với doanh nghiệp như: “Gắn đào tạo với
nhu cầu sử dụng lao động của thị trường, nghiên cứu triển khai ứng dụng khoa học
và công nghệ; đẩy mạnh hợp tác giữa cơ sở giáo dục đại học với doanh nghiệp, tổ
chức khoa học và công nghệ; có chính sách ưu đãi về thuế cho các sản phẩm khoa
học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học; khuyến khích cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp tiếp nhận, tạo điều kiện để người học và giảng viên thực hành, thực
tập, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo.”
Ngày 15/01/2019, Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ tại Quyết định số 69/QĐ-TTg triển
khai Đề án Nâng cao chất lượng giáo dục đại học giai đoạn 2019-2025 của Việt
Nam với quan điểm chỉ đạo chung là “Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục đại
học và người sử dụng lao động trong toàn bộ quá trình đào tạo”, với mục
tiêu “Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, thực chất về chất lượng đào tạo, nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ của hệ thống giáo dục đại học đáp ứng nhu cầu
nguồn nhân lực; góp phần nâng cao chất lượng và năng suất lao động”.
3. Gắn nhu cầu
xã hội với công tác đào tạo
Bộ GDĐT đã ban hành nhiều chính sách
đối với các cơ sở giáo dục đại học nhằm mục đích gắn kết công tác đào tạo với
nhu cầu xã hội. Trong công tác mở ngành đào tạo, các cơ sở giáo dục đại học phải
chứng minh có hoạt động hợp tác với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành đăng ký
đào tạo và phải nghiên cứu dự báo nhu cầu sử dụng lao động của ngành dự kiến
đào tạo1. Trong công tác
xác định chỉ tiêu tuyển sinh, các cơ sở giáo dục đại học được phép mời chuyên
gia đến từ khối doanh nghiệp trong đó một số lĩnh vực có nhu cầu nhân lực cao
hơn như du lịch hoặc máy tính và công nghệ thông tin được áp dụng cơ chế ưu
tiên. Bên cạnh đó, số lượng giảng viên thỉnh giảng quy đổi để xác định chỉ tiêu
tuyển sinh của các ngành này cũng chiếm ưu thế hơn so với các ngành khác. Việc
xác định chỉ tiêu cũng phải căn cứ nhu cầu lao động của thị trường, yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, của địa phương và của ngành2. Năm 2017, Bộ GDĐT đã giao
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam thực hiện nghiên cứu đề tài cấp Nhà nước với chủ
đề “Nghiên cứu dự báo nhu cầu nguồn nhân lực làm cơ sở xây dựng chương trình
đào tạo đến năm 2025”, nhằm đề xuất các giải pháp gắn đào tạo với sử dụng
lao động. Năm 2019, Bộ GDĐT đã có công văn số 3964/BGDĐT-GDĐH ngày 3/9/2019 nhằm
đẩy mạnh hợp tác giữa đại học với doanh nghiệp. Đối với lĩnh vực đào tạo giáo
viên, Bộ GDĐT đã tham mưu Chính phủ để ban hành Nghị định 116/2020/NĐ-CP ngày
25 tháng 9 năm 2020 quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí
sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm, theo đó, quy định về việc xác định nhu
cầu đào tạo, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu đào tạo đã được quy định
cụ thể tại Điều 3. Năm 2021, Bộ GDĐT đã xây dựng và trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 209/QĐ-TTg ngày 17 tháng 2 năm 2021 phê
duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn 2050, trong đó một trong những mục tiêu lớn là “Quy hoạch
để rà soát, sắp xếp lại hệ thống cơ sở giáo dục đại học và sư phạm bảo đảm hợp
lý về quy mô, cơ cấu ngành nghề và phân bố vùng miền, đáp ứng nhu cầu nhân lực
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và của các địa phương”.
4. Xây dựng chương
trình đào tạo gắn với nhu cầu của thị trường lao động
Để gắn kết công tác đào tạo với nhu cầu
của thị trường lao động, Bộ GDĐT đã tham mưu Thủ tướng Chính phủ ban hành Khung
trình độ quốc gia Việt Nam vào năm 2016, trong đó đưa ra chuẩn đầu ra cho 8 bậc
đào tạo, từ bậc sơ cấp đến bậc tiến sĩ, trong đó doanh nghiệp là một thành phần
không thể thiếu trong việc xác định chuẩn đầu ra của từng trình độ đào tạo phù
hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực của thị trường lao động.
Để triển khai Khung trình độ quốc gia
VN, Bộ GDĐT đã ban hành Thông tư về chuẩn các chương trình đào tạo đối với các
trình độ của giáo dục đại học, đồng thời khẩn trương tiến hành xây dựng chương
trình đào tạo đối với từng lĩnh vực, nhóm ngành đào tạo. Song song với quá
trình đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đang xây dựng Báo cáo tham chiếu Khung
trình độ quốc gia Việt Nam (VQF) với Khung tham chiếu các trình độ của ASEAN
(AQRF), từ đó làm rõ chuẩn các trình độ giáo dục đại học của Việt Nam dần tiệm
cận với chuẩn trình độ của khu vực và thế giới. Việc chú trọng đào tạo kỹ năng,
đưa các kỹ năng mềm (như kỹ năng làm việc nhóm, lãnh đạo, tư duy phản biện và
logic, mức độ linh hoạt và nhạy bén trong xử lý vấn đề, học hỏi tích cực, linh
hoạt nhận thức, quản lý cảm xúc và quản lý bản thân, kiến thức về công nghệ
thông tin và truyền thông, kỹ năng đàm phán và thuyết phục3...) cũng như năng lực sử dụng ngoại ngữ, tin học
vào chương trình đào tạo cũng được các cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam chủ
động và tích cực tiến hành.
5. Nâng cao chất
lượng đội ngũ giảng viên
Để nâng cao chất lượng đào tạo gắn với
nhu cầu xã hội, việc đào tạo đội ngũ giảng viên có vai trò rất quan trọng. Từ
năm 2000, Bộ GDĐT đã tham mưu Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo cán bộ khoa
học kỹ thuật tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước” với mục tiêu
đào tạo và bồi dưỡng cán bộ khoa học, kỹ thuật trình độ tiến sĩ, thạc sĩ, đại học
tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu nước ngoài hoặc phối hợp với nước ngoài để
đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước (Đề án 322, Đề án 911). Theo tổng kết của Bộ GDĐT, Đề án 322 đã cấp
kinh phí và gửi đi đào tạo 4.590 người, trong đó, có 2.268 người đi học trình độ
tiến sĩ, Đề án 911 đã cấp kinh phí đào tạo trong nước cho 2.050 nghiên cứu
sinh, tuyển và cấp kinh phí cho hơn 2.900 ứng viên đi học tiến sĩ ở nước ngoài.
Tiếp theo, ngày 18/1/2019, Bộ GDĐT đã
tham mưu Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 89/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Nâng
cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng
yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2030” (Đề
án 89). Theo Đề án 89, mục tiêu cụ thể của đề án là đào tạo trình độ tiến sĩ
cho khoảng 10% giảng viên đại học, bảo đảm về chất lượng, hợp lý về cơ cấu,
trong đó 7% giảng viên được đào tạo toàn thời gian ở nước ngoài; 3% giảng viên
được đào tạo trong nước và phối hợp giữa các trường đại học Việt Nam với các
trường đại học nước ngoài; Phấn đấu 80% giảng viên các trường thuộc khối văn
hóa, nghệ thuật và thể dục, thể thao đạt trình độ thạc sĩ trở lên, được đào tạo
toàn thời gian ở nước ngoài và trong nước đạt chuẩn chất lượng khu vực và thế
giới, cơ cấu hợp lý.
Với các giải pháp nêu trên, Bộ GDĐT rất
cần sự chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ và sự phối hợp của các bộ ngành trong việc
tiếp tục nghiên cứu, xây dựng các chính sách để góp phần định hướng đào tạo gắn
với nhu cầu xã hội và nhu cầu của thị trường lao động.
Bộ Giáo dục và Đào tạo trân trọng báo
cáo./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Ban Dân nguyện thuộc UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Thứ trưởng;
- Văn phòng (để tổng hợp);
- Lưu: VT, GDĐH.
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Kim Sơn
|
1 Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư
22/2017/TT-BGDĐT ngày 6/9/2017 ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở
ngành đào tạo và đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết định mở ngành đào tạo trình
độ đại học.
2 Điểm c Khoản 4 Điều 10 Văn bản hợp nhất số
03/VBHN-BGDĐT ngày 31/3/2020 ban hành Thông tư quy định về việc xác định chỉ
tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, cao đẳng các ngành đào
tạo giáo viên; trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.
3 Những kỹ năng cần thiết của Thế kỷ XXI
Công văn 596/BGDĐT-GDĐH năm 2022 về ngành Giáo dục có lộ trình quy hoạch công tác đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 596/BGDĐT-GDĐH ngày 25/02/2022 về ngành Giáo dục có lộ trình quy hoạch công tác đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
2.841
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|