BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 5847/BGDĐT-KHTC
V/v Hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách năm
2010
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 7 năm 2009
|
Kính gửi: Các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
Thực hiện Chỉ thị số 751/CT-TTg
ngày 03/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 và Chỉ thị số 756/CT-TTg ngày 05/6/2009 của
Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2010; Căn cứ Thông tư số 127/2009/TT-BTC ngày 19/6/2009
của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2010, Bộ
Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ triển khai xây
dựng kế hoạch và dự toán năm 2010 theo các nội dung sau:
I. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2008, ƯỚC
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2009:
1. Đánh giá thực hiện kế
hoạch đào tạo năm 2008 và ước thực hiện năm 2009.
- Đánh giá tình hình thực hiện
chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp, dạy nghề, đào tạo dự bị đại học, dân tộc nội trú, năng khiếu...
(bao gồm cả chỉ tiêu chính quy và chỉ tiêu vừa làm vừa học) năm 2008 và ước
thực hiện năm 2009, các đơn vị cần chỉ ra mức độ thực hiện và các nguyên nhân
vượt, đạt và không đạt chỉ tiêu tuyển sinh đã được giao. Năm 2009 là năm thứ 3
các trường tự xác định chỉ tiêu tuyển sinh theo Quyết định 693/QĐ-BGDĐT ngày 7/2/2007
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, các trường cần nêu rõ những thuận lợi và
khó khăn khi áp dụng tiêu chí giáo viên, giảng viên quy đổi/học sinh, sinh viên
quy đổi để xác định chỉ tiêu. Đánh giá việc đào tạo cử tuyển khó khăn, thuận
lợi.
- Đánh giá các điều kiện
về giáo viên, giảng viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo của
năm 2008 và dự kiến thực hiện các điều kiện của năm 2009. Đối với đội ngũ giáo
viên, giảng viên cần xem xét cả về số lượng, cơ cấu trình độ (giáo sư, phó giáo
sư, tiến sĩ khoa học, tiến sĩ, thạc sĩ, đại học,...), các loại hình cán bộ
giảng dạy (cơ hữu, kiêm nhiệm, thỉnh giảng). Tình hình thực hiện đào tạo giáo
viên, giảng viên có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ ở trong nước và nước ngoài của
nhà trường. Đối với cơ sở vật chất, cần đánh giá đầy đủ về tổng diện tích đất
đai khuôn viên của nhà trường, diện tích các công trình phục vụ giảng dạy,
nghiên cứu khoa học (giảng đường, phòng học, phòng thí nghiệm, khu thực nghiệm,
thư viện, phòng làm việc của cán bộ quản lý và giảng viên, ký túc xá sinh viên,
khu hoạt động thể dục thể thao, vv). Phân tích đánh giá về thực trạng trang
thiết bị phục vụ giảng dạy học tập và nghiên cứu khoa học của nhà trường năm
2008 và ước thực hiện năm 2009.
- Đánh giá tình hình thực
hiện các hợp đồng đào tạo nhân lực các trình độ với các địa phương, các bộ,
ngành và doanh nghiệp, tình hình thực hiện đào tạo theo nhu cầu xã hội; tình
hình tìm việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp.
- Đánh giá tình hình xây
dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển nhà trường đến năm
2020.
2. Đánh giá thực hiện dự
toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2009
2.1 Đánh giá thực hiện dự
toán thu phí, lệ phí.
Căn cứ vào kết quả 6 tháng
đầu năm, đánh giá kết quả ước tổng số thu phí, lệ phí, thu khác (hoạt động dịch
vụ và thu sự nghiệp khác) và chi tiết theo từng khoản phí, lệ phí; hoạt động
dịch vụ và từng loại thu. Nguồn thu thực tế so với dự toán được Bộ giao đầu năm
(tăng, giảm, tỷ lệ %), số thu nộp ngân sách, số thu được để lại đơn vị sử dụng
theo chế độ quy định (tỷ lệ % so với tổng nguồn kinh phí chi thường xuyên).
- Số kinh phí trích từ
nguồn thu phí, lệ phí, thu khác để tạo nguồn cải cách tiền lương.
- Kiến nghị về chế độ
chính sách thu và sử dụng phí, lệ phí, thu khác.
2.2. Đánh giá thực hiện
nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước (NSNN).
2.2.1. Đánh giá thực hiện
chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB):
- Đánh giá thực hiện kế
hoạch đầu tư XDCB: từng dự án (chia theo nhóm A,B,C); tổng mức vốn đầu tư được
duyệt; luỹ kế số vốn đã thanh toán từ khởi công đến hết năm 2008; kế hoạch vốn
đầu tư được giao năm 2009 (bao gồm cả bổ sung và điều chuyển, vốn ứng trước
trong năm 2009), giá trị khối lượng thực hiện đến hết quý II/2009, vốn thanh
toán đến hết quý II/2009 (trong đó chia ra thanh toán khối lượng XDCB hoàn
thành và thanh toán tạm ứng); dự kiến khối lượng thực hiện đến hết 31/12/2009
và ước thanh toán đến hết 31/12/2009.
- Đánh giá tình hình quyết
toán vốn dự án đầu tư hoàn thành: số dự án đã hoàn thành nhưng chưa duyệt quyết
toán đến hết tháng 6/2009 và dự kiến đến hết năm 2009.
- Đánh giá việc chấp hành
quy định về quản lý vốn đầu tư, những tồn tại trong cơ chế, chính sách quản lý
đầu tư hiện nay và những khó khăn trong việc triển khai giải ngân vốn đầu tư ở
các công trình xây dựng của nhà trường.
2.2.2. Chi thường xuyên:
a) Đánh giá thực hiện dự
toán chi NSNN 6 tháng đầu năm và dự kiến cả năm 2009 theo từng chỉ tiêu nhiệm
vụ được giao, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý.
b) Đánh giá kết quả thực
hiện cải cách tiền lương: xác định nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền
lương, kết quả thực hiện các biện pháp tài chính tạo nguồn thực hiện cải cách
tiền lương từ tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản
có tính chất lương) và từ 40% nguồn thu được để lại theo chế độ quy định… xác
định các nguồn năm trước theo quy định chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2010
(nếu có) để tiếp tục tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương; Đánh giá tình
hình thực hiện Quyết định số 169/2008/QĐ-TTg ngày 15/12/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công chức, viên chức có mức lương
thấp, đời sống khó khăn.
c) Đánh giá kết quả, những
khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện các cơ chế, chính sách và
chế độ chi tiêu trong năm 2009 thực hiện các nhiệm vụ được giao:
- Các đơn vị sự nghiệp
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006
của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006, Thông
tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 của Bộ Tài chính, thực hiện đánh giá việc
tổ chức triển khai tại đơn vị: xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ; sắp xếp bộ
máy, tuyển dụng cán bộ và chi trả thu nhập trong năm cho người lao động và việc
trích lập, sử dụng các quỹ (đặc biệt là quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp);
những khó khăn vướng mắc trong tổ chức thực hiện, kiến nghị với Bộ và các
ngành, các cấp.
- Phân tích cơ cấu chi
thường xuyên theo 4 nhóm mục chi (thanh toán cá nhân, nghiệp vụ chuyên môn, mua
sắm sửa chữa lớn và chi khác), nêu rõ nhưng khoản mục kinh phí nào đơn vị còn
khó khăn, vướng mắc trong hoạt động, có kiến nghị đề xuất cụ thể.
- Việc thực hiện công khai
tài chính của đơn vị theo các quy định của Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005
của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các
đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
- Những tồn tại về dự toán
năm 2009 của đơn vị chưa được giải quyết, nêu lý do và đề xuất với Bộ.
d) Chi vốn đối ứng, vốn
vay, vốn viện trợ đối với các dự án vay nợ và viện trợ: đánh giá số liệu giải
ngân theo từng loại nguồn vốn so với kế hoạch năm và luỹ kế đã giải ngân đến
hết năm 2008 và ước thực hiện năm 2009 so với tổng số theo từng loại nguồn vốn
đã ký trong hiệp định dự án. Đánh giá việc thực hiện các thủ tục xác nhận, ghi
thu - ghi chi đối với vốn viên trợ không hoàn lại và vốn vay; thực hiện việc
báo cáo tài chính, quyết toán và kiểm toán; những khó khăn vướng mắc cụ thể
trong hoạt động giải ngân dự án, kiến nghị và đề xuất giải pháp thực hiện.
đ) Chi sự nghiệp nghiên
cứu khoa học:
- Đánh giá tiến độ thực
hiện các nhiệm vụ nhiên cứu khoa học:
+ Số lượng đề tài đang
thực hiện, số lượng đề tài đã hoàn thành so với kế hoạch trong đó chi tiết theo
từng loại: đề tài cấp nhà nước, chương trình, đề tài trọng điểm cấp bộ, đề tài
cấp bộ, đề tài cấp cơ sở.
+ Tình hình triển khai các
dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ, tình hình thu hồi kinh phí các dự án sản xuất
thử nghiệm cấp Bộ; tình hình thực hiện dự án tăng cường năng lực nghiên cứu các
phòng thí nghiệm.
- Đánh giá tình hình triển
khai kinh phí hỗ trợ đào tạo tiến sĩ.
- Tình hình thực hiện
chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP
ngày 09/5/2005 của Chính phủ.
- Đánh giá việc chấp hành
các chế độ, định mức chi nghiên cứu khoa học, chế độ báo cáo tài chính và quyết
toán kinh phí.
- Đánh giá hiệu quả của
các đề tài dự án: Việc ứng dụng các đề tài cấp nhà nước vào thực tiễn, hiệu quả
đầu tư, sử dụng các thiết bị tăng cường năng lực nghiên cứu ...
- Tồn tại, khó khăn, vướng
mắc theo các nội dung :
+ Số lượng các đề tài tồn
đọng, đã quá hạn, nêu rõ nguyên nhân và đề xuất hướng giải pháp xử lý dứt điểm.
+ Vấn đề phát sinh trong
việc thực hiện các cơ chế, chính sách và chế độ chi tiêu trong năm 2009 thực
hiện các nhiệm vụ được giao.
+ Quá trình chuyển đổi các
đơn vị nghiên cứu KHCN theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP.
+ Chế độ chi đối với kinh
phí hỗ trợ đào tạo tiến sĩ.
+ Đánh giá việc tổ chức
triển khai thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ
và Thông tư liên tịch hướng dẫn số 12/2006/TTLT/BKHCN-BTC-BNV ngày 05/6/2006
của Liên bộ Khoa học công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ: việc xây dựng quy chế
chi tiêu nội bộ; sắp xếp bộ máy, tuyển dụng cán bộ và chi trả thu nhập trong
năm cho người lao động và việc trích lập, sử dụng các quỹ (đặc biệt là quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp); việc thực hiện công khai tài chính tại đơn vị;
những khó khăn vướng mắc trong tổ chức thực hiện, kiến nghị với Bộ và các
ngành, các cấp.
e) Chi sự nghiệp bảo vệ
môi trường, sự nghiệp đảm bảo xã hội, sự nghiệp kinh tế:
- Đánh giá tiến độ thực
hiện theo từng dự án, kết quả giải ngân dự án, việc chấp hành các chế độ, định
mức, chế độ báo cáo tài chính, quyết toán kinh phí.
- Hiệu quả sử dụng kinh
phí và tác động tích cực của việc thực hiện dự án. Các dự án còn tồn đọng, chưa
quyết toán, nêu rõ nguyên nhân và đề xuất giải pháp xử lý dứt điểm.
g) Chi chương trình mục
tiêu quốc gia (CTMTQG): Phân tích, so sánh giữa nguồn vốn đã được bố trí thực
hiện với yêu cầu thực tế của từng dự án, đánh giá mức độ hoàn thành các mục
tiêu và tỷ lệ đạt được; đánh giá hiệu quả sử dụng kinh phí CTMTQG, những ưu điểm,
tác động tích cực của việc thực hiện CTMTQG giáo dục - đào tạo và các CTMTQG
khác đã triển khai.
II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO VÀ DỰ TOÁN NSNN
NĂM 2010
1. Xây dựng quy hoạch tổng
thể và kế hoạch đào tạo
1.1. Xây dựng quy hoạch
tổng thể phát triển
- Thực hiện Nghị quyết số
14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo
dục đại học Việt Nam đến năm 2020, các trường cần rà soát lại quy hoạch phát
triển của trường, hoàn thành xây dựng đề án quy hoạch phát triển tổng thể của
đơn vị mình đến năm 2020 và đưa ra các giải pháp để thực hiện quy hoạch. Những
đơn vị chưa xây dựng quy hoạch phát triển tổng thể, cần tập trung xây dựng,
phấn đấu trong năm 2010 các trường đại học, cao đẳng trực thuộc Bộ phải hoàn
thiện quy hoạch phát triển tổng thể để được phê duyệt.
- Trên cơ sở xác định quy
mô đào tạo hiện tại, dự kiến tăng quy mô trong năm 2010 và kế hoạch giai đoạn
2011-2015, tình hình cơ sở vật chất hiện có và quy hoạch phát triển tổng thể
được phê duyệt các đơn vị cần tính toán nhu cầu về diện tích phòng làm việc,
giảng đường, phòng học, phòng thí nghiệm, thư viện, ký túc xá sinh viên, trang
thiết bị phục vụ đào tạo, nghiên cứu và các điều kiện cơ sở vật chất khác. Xác
định nhu cầu đầu tư xây dựng và mua sắm trang thiết bị năm 2010 và giai đoạn
2011-2015, trong đó xác định rõ nguồn vốn NSNN cấp, các nguồn thu được để lại
(quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp) và các nguồn huy động khác.
- Thực hiện Quyết định số
07/2009/QĐ-TTg ngày 15/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành điều kiện và
thủ tục thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường
đại học, đề nghị các cơ sở giáo dục đào tạo rà soát lại điều kiện cơ sở vật
chất đất đai, nhất là các cơ sở ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy hoạch
của 2 Thành phố, có kế hoạch về mở rộng khuôn viên nhà trường.
1.2. Kế hoạch đào tạo
- Áp dụng các tiêu chí qui
định tại Quyết định số 693/QĐ-BGDĐT ngày 07/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo làm cơ sở xác định chỉ tiêu tuyển mới năm 2010. Đẩy mạnh đào tạo
theo địa chỉ, đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội. Kế hoạch tuyển sinh năm 2010 cần
bám sát những đổi mới trong kỳ thi tốt nghiệp phổ thông năm học 2009-2010 và
tuyển sinh năm 2010.
- Đẩy mạnh đào tạo sau đại
học nhằm nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên của các cơ sở đào tạo. Các Đại
học vùng, các trường Đại học trọng điểm, đầu ngành cần tập trung ưu tiên các điều
kiện để mở rộng quy mô tuyển sinh đào tạo sau đại học, phấn đấu chỉ tiêu tuyển
sinh đào tạo sau đại học tối thiểu bằng 20% tổng chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo
đại học chính quy.
- Chỉ tiêu đào tạo đối với
hệ vừa làm vừa học, bằng hai, liên thông thực hiện theo tỷ lệ so với hệ chính
quy đã được quy định trong Quyết định 693/QĐ-BGDĐT ngày 07/02/2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tăng cường đào tạo theo địa chỉ đối với các loại
hình đào tạo vừa làm vừa học, liên thông. Riêng chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo
liên thông từ trung cấp lên đại học, được xác định tối đa 50 chỉ tiêu/1 ngành
được phép đào tạo.
2. Xây dựng dự toán thu,
chi NSNN năm 2010
2.1. Mục tiêu
Dự toán NSNN năm 2010 cần
tiếp tục quán triệt thực hiện có hiệu quả các giải pháp đã đề ra trong năm 2009
rà soát, sắp xếp lại các khoản chi ngân sách (kể cả chi thường xuyên và chi đầu
tư phát triển) để triệt để tiết kiệm và nâng cao hiệu quả chi ngân sách, đảm
bảo nguồn lực để triển khai thực hiện các chương trình, dự án và các nhiệm vụ
trọng tâm đặt ra.
2.2. Dự toán thu phí, lệ
phí và thu khác
Các đơn vị xây dựng dự
toán thu đầy đủ và chi tiết theo từng nguồn thu như sau:
- Các khoản thu thuộc
nguồn thu ngân sách nhà nước được để lại chi theo chế độ, các đơn vị căn cứ số
thực hiện thu năm 2008, ước thực hiện năm 2009, những yếu tố dự kiến tác động
đến thu năm 2010 để xây dựng dự toán thu cho phù hợp, mang tính tích cực và đảm
bảo đúng chính sách, chế độ. Trong đó chi tiết theo từng loại: học phí chính
quy, không chính quy (tại chức, văn bằng 2 dưới hình thức học tại trường hoặc
liên kết với các địa phương, đơn vị; tự học có hướng dẫn, đào tạo từ xa theo
chỉ tiêu kế hoạch tuyển sinh do nhà nước giao hoặc theo tiêu chí của Bộ hướng
dẫn); lệ phí dự thi,dự tuyển.
- Các khoản thu phí, lệ
phí, thu sự nghiệp khác, không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước. Trong đó chi
tiết theo từng loại: thu từ hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ, sản xuất,
kinh doanh, phí dịch vụ, học phí các loại hình đào tạo do trường tự tổ chức
tuyển sinh, tự ký hợp đồng đào tạo cho cá nhân, các đơn vị theo hình thức bồi dưỡng
ngắn hạn, dài hạn, bồi dưỡng theo chuyên đề; lệ phí và thu sự nghiệp khác.
2.3. Dự toán chi NSNN:
2.3.1. Dự toán chi đầu tư
phát triển:
a/ Đối với các trường trực
thuộc:
Trên cơ sở tiến độ các
công trình, dự án chuyển tiếp và kế hoạch phát triển theo quy hoạch tổng thể đã
được Bộ phê duyệt, lập dự toán năm 2010. Trong đó yêu cầu nêu rõ :
- Số diện tích m2 đã xây
dựng và đang sử dụng để phục vụ đào tạo, nghiên cứu bao gồm: phòng học, giảng
đường, thư viện, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, từ đó xác định những công
trình cần ưu tiên cho đầu tư xây dựng, nhất là các công trình sẽ phải hoàn
thành và đưa vào sử dụng trong năm 2010.
- Cơ cấu nguồn vốn: NSNN
cấp, các nguồn thu được để lại (quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp) và các
nguồn huy động khác.
b/ Đối với các dự án ODA :
Lập dự toán vốn đối ứng
căn cứ vào các qui định trong văn kiện dự án, tỷ lệ giải ngân vốn đối ứng theo
cam kết và tiến độ triển khai các công trình đầu tư xây dựng, không xây dựng dự
toán vốn đối ứng quá cao, tập trung thanh toán dứt điểm những khoản nợ khối
lượng XDCB hoàn thành, không để phát sinh nợ mới trong XDCB .
2.3.2. Dự toán chi thường
xuyên:
a) Chi sự nghiệp giáo dục
và đào tạo:
- Xây dựng dự toán chi sự
nghiệp giáo dục và đào tạo năm 2010 phải căn cứ vào việc đánh giá tình hình
thực hiện thực hiện dự toán chi NSNN năm 2008, ước thực hiện năm 2009.
- Năm 2010 là năm thứ 3
của thời kỳ ổn định ngân sách 3 năm 2008-2010, dự toán chi sự nghiệp giáo dục
và đào tạo đảm bảo các khoản chi thường xuyên ổn định như năm 2009 trên cơ sở
các định mức, chế độ chính sách đã được cấp có thẩm quyền ban hành, khi xây
dựng dự toán chi tiết cho các nhiệm vụ chi phải quán triệt tinh thần thực hiện
các giải pháp thắt chặt chi tiêu, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, thực
hành tiết kiệm chống lãng phí theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, trong đó
tiến hành xây dựng phương án tiết kiệm điện theo hướng dẫn tại Thông tư liên
tịch số 111/TTLT/BTC-BCT ngày 01/6/2009 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Công thương
hướng dẫn thực hiện tiết kiệm điện trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập.
- Xây dựng dự toán chi vốn
đối ứng, vốn vay và vốn viện trợ đối với các dự án vay nợ và viện trợ phải dựa
trên cơ sở tiến độ thực hiện các hoạt động của dự án, đồng thời phù hợp với tỷ
lệ giải ngân vốn vay và vốn viện trợ không hoàn lại của dự án được thực hiện
năm 2009 và kế hoạch hoạt động năm 2010. Không xây dựng vốn đối ứng quá cao; dự
toán chi quản lý dự án phải quán triệt đầy đủ yêu cầu thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí tại các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Các dự án phải tính
toán, cân đối nguồn vốn để đảm bảo hoàn thành dứt điểm các hoạt động khi dự án
kết thúc.
b) Chi sự nghiệp khoa học
và công nghệ:
- Đối với dự toán kinh phí
hoạt động năm 2010 của tổ chức khoa học công nghệ được giao cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 mục VI
Thông tư liên tịch số 12/2006/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 05/6/2006 của Liên
tịch Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ.
- Đối với dự toán kinh phí
năm 2010 chi cho các đề tài, dự án KHCN sử dụng vốn NSNN: Căn cứ xây dựng dự
toán là nhiệm vụ nghiên cứu KHCN đã được Bộ phê duyệt cho các đề tài, dự án và
các định mức chi kinh phí đã hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN
ngày 07/5/2007 của Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ. Việc lập,
duyệt, cấp phát, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo hướng dẫn
tại Thông tư Liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Liên tịch
Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Danh mục đề tài nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp nhà nước; Danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
thuộc Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước, cấp Bộ; Danh mục
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ độc lập cấp nhà nước; Danh mục các dự án
khoa học và công nghệ có quy mô lớn hoặc nhiệm vụ khoa học và công nghệ để hình
thành sản phẩm quốc gia; Đề xuất các nhiệm vụ nghiên cứu theo Nghị định thư dự
kiến sẽ ký với các nước trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học; Đề xuất các dự án
tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp các tổ chức khoa học và công
nghệ; Dự án sản xuất thực nghiệm cấp nhà nước; Kinh phí hỗ trợ đào tạo tiến sĩ;
Đối với các Viện nghiên cứu đề nghị cần nêu rõ các sản phẩm khoa học đối với
đội ngũ nghiên cứu hưởng lương từ sự nghiệp nghiên cứu khoa học.
c) Chi sự nghiệp bảo vệ
môi trường:
- Căn cứ xây dựng dự toán
là các dự án, đề tài, nhiệm vụ bảo vệ môi trường đã được Bộ phê duyệt, các định
mức chi kinh phí được hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 114/2006/TTLT-BTC-TNMT
ngày 29/12/2006 và số 01/2008/TTLT-BTNMT-BTC ngày 29/01/2008 của Liên tịch Bộ
Tài chính - Bộ Tài nguyên và môi trường về quản lý kinh phí sự nghiệp môi
trường và lập dự toán công tác bảo vệ môi trường.
- Thực hiện các dự án quan
trắc tác động đối với môi trường, tăng cường năng lực quan trắc môi trường.
- Tổ chức thực hiện công
tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Thống kê, xây dựng cơ sở
dữ liệu thông tin về môi trường; Thống kê các chỉ tiêu tài nguyên, môi trường
và phát triển bền vững theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ (Chỉ thị số 26/2007/CT-TTg).
d) Chi sự nghiệp kinh tế:
- Dự toán chi cho các dự
án điều tra cơ bản, quy hoạch khảo sát chưa kết thúc năm 2009 kéo dài sang năm
2010.
- Đăng ký và xây dựng dự
toán chi cho các dự án mới năm 2010 căn cứ vào Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày
14/3/2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán
kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch.
đ) Chi chương trình mục
tiêu quốc gia
Chương trình mục tiêu quốc
gia giáo dục và đào tạo (CTMTQG GD&ĐT):
+ Căn cứ vào tình hình
thực hiện CTMTQG GD&ĐT năm 2008 và ước thực hiện năm 2009, các nội dung của
từng dự án theo Quyết định số 07/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
CTMTQG GD&ĐT đến năm 2010 và Thông tư liên tịch số 125/2008/TTLT-BTC-BGDĐT
ngày 22/12/2008 hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí CTMTQG GD&ĐT.
+ Căn cứ vào kế hoạch phát
triển theo quy hoạch tổng thể đã được phê duyệt và nhu cầu đâu tư xây dựng, mua
sắm trang thiết bị phục vụ đào tạo.
Các đơn vị xây dựng dự
toán kinh phí thực hiện CTMTQG GD&ĐT năm 2010 cho các dự án chuyển tiếp và
dự kiến thực hiện, trong đó nêu rõ thứ tự ưu tiên của các nội dung đầu tư trong
mỗi dự án, nhu cầu đăng ký nguồn vốn CTMTQG GD&ĐT và khả năng bổ sung kinh
phí từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị (quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp).
- Chương trình mục tiêu
quốc gia khác: Xây dựng dự toán trên cơ sở các dự án đã được phê duyệt, chuyển
tiếp và dự kiến thực hiện năm kế hoạch.
Các trường, các đơn vị sự
nghiệp, các Dự án vay nợ và viện trợ trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo triển
khai xây dựng kế hoạch theo các nội dung hướng dẫn trên và báo cáo đầy đủ theo
các biểu mẫu liên quan đến hoạt động của đơn vị (File điện tử các biểu mẫu báo
cáo có thể được lấy tại địa chỉ sau: www.moet.gov.vn ).
Để giúp Bộ Giáo dục và Đào
tạo tổng hợp dự toán thu chi ngân sách nhà nước báo cáo Bộ Tài chính đúng hạn,
Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các đơn vị khẩn trương xây dựng kế hoạch và gửi
về Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài chính) như sau:
- Các biểu mẫu yêu cầu
tổng hợp vào 01 file lấy theo tên đơn vị và gửi qua thư điện tử theo địa chỉ:
kehoachngansach2010@moet.edu.vn trước ngày 15/7/2009.
- Báo cáo xây dựng kế
hoạch năm 2010 chính thức (bản in) gửi về Bộ trước ngày 18/7/2009.
Nơi nhận:
- Như trên;
- BT.Nguyễn Thiện Nhân (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Các đơn vị trực thuộc cơ quan Bộ;
- Lưu VT, Vụ KHTC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Vũ Luận
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|