Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 484/CVLNGD&ĐT-TC-LĐTBXH Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An Người ký: Phan Sỹ Dương, Lê Minh Thông, Đinh Thị Lệ Thanh
Ngày ban hành: 21/03/2007 Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

UBND TỈNH NGHỆ AN
LIÊN SỞ GD&ĐT-TC-LĐTBXH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 484/CV LNGD&ĐT-TC-LĐTBXH
V/v hướng dẫn thu, chi và quản lý các quỹ: Học phí, xây dựng, học thêm có tổ chức, thu hỗ trợ và học lớp bán trú ngày 2 buổi của tiểu học tại các cơ sở GD-ĐT thuộc tỉnh nghệ An

Vinh, ngày 21 tháng 03 năm 2007

 

Kính gửi:

- Trưởng Phòng Giáo dục các huyện, Thành phố Vinh, Thị xã Cửa Lò;
- Hiệu trưởng các Trường Trung học phổ thông;
- Giám đốc các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên;
- Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc.

- Căn cứ Quyết định số 70/1998QĐ-TTg ngày 31/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thu và sử dụng học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Thông tư Liên tịch số 54/1998/TTLB/BGD&ĐT-BTC ngày 31/8/1998 của Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thu, chi và quản lý học phí ở các cơ sở giáo dục – đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Thông tư Liên tịch số 38/2001/TTLT/BGD&ĐT-BTC của Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 54/1998/TTLT.BGD&ĐT-TC;

- Căn cứ vào Nghị định 03/2003/NĐ-CP ngày 15/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh tiền lương và Thông tư liên tịch số 03/2003/TTLT-BNV-BTC ngày 17/02/2003 của Liên Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiền lương;

- Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính;

- Căn cứ Thông tư liên tịch số 16/2006/TTLT/BLĐTBXH-BGD&ĐT-BTC ngày 20/11/2006 hướng dẫn về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ;

- Căn cứ Thông tư liên tịch số 44/2000/TTLT/BTC-BGD&ĐT-BLĐTB&XH ngày 23/5/2000 của Liên Bộ Tài chính – Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Lao động Thương binh và xã hội hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các đơn vị ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo;

- Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 31/01/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm học thêm;

- Căn cứ quyết định 1382/QĐ.UB.VX ngày 17/4/2003 của UBND Tỉnh Nghệ An về thu và sử dụng học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập;

- Căn cứ Quyết định 2496/QĐ.UB.VX ngày 07 tháng 7 năm 2003 của UBND Tỉnh Nghệ An về việc giải quyết kinh phí;

Căn cứ Quyết định số 80/2003/QĐ.UB.VX ngày 10 tháng 9 năm 2003 của UBND Tỉnh Nghệ An về việc điều chỉnh quyết định số 44/2001/QĐ-UB ngày 11/06/2001 về mức đóng học phí, quỹ xây dựng trường và mức thu hỗ trợ các trường tiểu học thuộc tỉnh Nghệ An; Quyết định số 110/2005.QĐ.UBND ngày 30/12/2005 của UBND tỉnh v/v điều chỉnh mức thu học phí hệ bán công trong các cơ sở giáo dục – đào tạo thuộc tỉnh Nghệ An tại Quyết định số 80/2003/QĐ.UB.VX ngày 10/9/2003; Quyết định số 111/2003/QĐ.UB ngày 18/12/2003 của UBND tỉnh về cơ chế điều tiết quỹ xây dựng trường học, lớp học trong phạm vi huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Liên Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điểm cụ thể như sau:

I. TIỀN HỌC PHÍ:

1. Mức thu học phí:

- Mức thu học phí hệ công lập: Thực hiện theo Quyết định 80/2003/QĐ.UB.VX ngày 10/9/2003 của UBND Tỉnh. Riêng Trường THCS bán công chất lượng cao Đặng Thai Mai – Thành phố Vinh thực hiện mức thu theo Quyết định 4999/QĐ.UB.VX ngày 19/12/2003 của UBND Tỉnh, cụ thể:

- Mức thu học phí hệ bán công, dân lập, tư thục, bổ túc văn hóa: Thực hiện theo Quyết định số 110/2005.QĐ.UBND ngày 30/12/2005 của UBND tỉnh.

+ Đối với hệ bán công và hệ bổ túc trong trường công lập, trường bán công, trung tâm GDTX (hệ bổ túc THPT): Hiệu trưởng các trường và Giám đốc trung tâm căn cứ vào số lượng học sinh thực tế, nhu cầu chi hoạt động sự nghiệp tại đơn vị và sức đóng góp của nhân dân trên địa bàn để quy định mức thu cho phù hợp trong khung quy định.

+ Đối với trường dân lập, tư thục: được quyền chủ động xây dựng mức thu học phí tại đơn vị mình phù hợp với tình hình chi tiêu của đơn vị và sức đóng góp của nhân dân trên cơ sở có sự thỏa thuận dân chủ với phụ huynh.

2. Phương thức thu, phạm vi áp dụng mức thu:

Học phí được thu theo định kỳ hàng tháng. Các trường mầm non, dạy nghề ngắn hạn và các hình thức giáo dục – đào tạo khác thu theo số tháng thực học. Các trường tiểu học có lớp bán trú, các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông thu 9 tháng/năm. Đối với các cơ sở đào tạo chính quy thu 10 tháng/năm.

Học sinh có hộ khẩu thuộc khu vực nào thì áp dụng mức thu học phí theo khu vực đó

3. Đối tượng miễn giảm học phí:

3.1. Đối với học sinh, sinh viên học ở các cơ sở giáo dục công lập, bán công.

a. Miễn học phí cho các học sinh, sinh viên thuộc diện sau đây:

- Học sinh đang học ở bậc tiểu học;

- Học sinh, sinh viên là con liệt sỹ;

- Học sinh, sinh viên là Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong kháng chiến; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B (sau đây gọi chung là thương binh);

- Học sinh, sinh viên là con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945; con của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con của Anh hùng Lao động trong kháng chiến; con của liệt sỹ; con của thương binh, con của bệnh binh; con bị dị dạng, dị tật của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;

- Học sinh, sinh viên có cha mẹ thường trú tại vùng khu vực III;

- Học sinh có bố (mẹ) bị ảnh hưởng chất độc màu da cam;

- Học sinh, sinh viên bị tàn tật, khả năng lao động bị suy giảm từ 21% trở lên có khó khăn về kinh tế;

- Học sinh, sinh viên hệ chính quy tập trung ngành Sư phạm;

- Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa;

- Học sinh, sinh viên thuộc đối tượng tuyển chọn ở các trường dự bị đại học cho người dân tộc, học sinh hưởng học bổng dân tộc nội trú, học sinh trường dạy nghề tàn tật.

b. Giảm 50% học phí cho các học sinh, sinh viên thuộc diện sau đây:

- Học sinh, sinh viên là con của cán bộ công nhân viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp thường xuyên;

- Học sinh, sinh viên mà gia đình thuộc diện hộ nghèo. Hộ nghèo là hộ được xác định theo tiêu chuẩn hộ nghèo tại Quyết định 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ “về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010”;

Mức học phí được miễn, giảm là mức học phí công lập theo quyết định 80/2003/QĐ.UB.VX của UBND. Phần học phí còn lại học sinh, sinh viên phải nộp đầy đủ cho nhà trường theo quy định.

3.2. Đối với học sinh, sinh viên học ở các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục.

Học sinh, sinh viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng đang theo học ở các cơ sở giáo dục – đào tạo dân lập, tư thục vẫn thực hiện đóng học phí như các học sinh ngoài diện chính sách theo quy định chung của nhà trường. Học sinh phải làm hồ sơ ưu đãi giáo dục gửi Phòng Nội vụ - LĐ-TB&XH, Phòng Nội vụ - LĐ-TB&XH căn cứ vào hồ sơ này và phiếu xác nhận của nhà trường để cấp lại phần học phí mà học sinh được miễn hoặc giảm theo quy định.

Mức học phí để nhà nước cấp hỗ trợ đối với học sinh diện chính sách đang học ở các trường dân lập, tư thục là mức học phí của các trường công lập cùng cấp do UBND Tỉnh quyết định.

3.3. Đối với học sinh học hể bổ túc văn hóa:

Không được áp dụng chế độ ưu đãi giáo dục, tức là học sinh thuộc diện chính sách không được miễn, giảm học phí.

4. Thủ tục hồ sơ miễn, giảm:

4.1. Thủ tục hồ sơ miễn học phí.

a. Hồ sơ ưu đãi giáo dục, đào tạo:

- Tờ khai cấp sổ ưu đãi giáo dục, đào tạo, kèm bản sao giấy khai sinh;

- Quyết định cấp sổ ưu đãi giáo dục, đào tạo.

b. Thủ tục lập sổ ưu đãi giáo dục, đào tạo:

- Người có công với cách mạng hoặc con của họ thuộc diện được hưởng ưu đãi giáo dục, đào tạo làm tờ khai cấp sổ ưu đãi giáo dục, đào tạo kèm bản sao giấy khai sinh gửi đến cơ quan có thẩm quyền xác nhận để gửi về Phòng Nội vụ - Lao động – Thương binh và Xã hội nơi thường trú của người có công hoặc của thân nhân người có công thuộc diện hưởng chế độ ưu đãi trong giáo dục, đào tạo để làm thủ tục cấp sổ ưu đãi giáo dục, đào tạo. Việc xác nhận được thực hiện như sau:

+ Người có công với cách mạng do Trung tâm nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh nặng và người có công thuộc ngành Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý (sau đây gọi tắt là Trung tâm) thì do Trung tâm xác nhận;

+ Đơn vị quân đội, công an có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xác nhận người có công với cách mạng do đơn vị quân đội, công an quản lý;

+ Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận người có công với cách mạng đối với những trường hợp còn lại đang thường trú tại xã.

- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:

+ Kiểm tra bản khai đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận, đối chiếu với hồ sơ của người có công thuộc phạm vi quản lý để lập 02 bản danh sách đề nghị cấp sổ ưu đãi giáo dục, đào tạo kèm bản khai đề nghị cấp sổ, bản sao giấy khai sinh gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xét duyệt;

+ Cấp sổ ưu đãi giáo dục, đào tạo; lập danh sách, theo dõi cấp sổ, lưu giữ hồ sơ và quản lý chi trả trợ cấp theo quy định.

Sau khi được cấp sổ ưu đãi giáo dục, đào tạo cá nhân học sinh chịu trách nhiệm nộp tại cơ sở giáo dục nơi đang học. Thủ trưởng các cơ sở giáo dục – đào tạo căn cứ ý kiến xác nhận của cơ quan quản lý người có công với cách mạng để quyết định việc miễn giảm học phí cho học sinh, sinh viên.

+ Học sinh đang học bậc tiểu học; học sinh, sinh viên hệ chính quy tập trung ngành sư phạm không phải làm đơn xin miễn học phí.

4.2. Thủ tục hồ sơ giảm học phí.

Học sinh, sinh viên thuộc đối tượng chính sách xã hội phải làm đơn xin hưởng chế độ ưu đãi giáo dục, đào tạo do cơ quan có thẩm quyền (Phòng Nội vụ - LĐ-TBXH) xác nhận, ký tên, đóng dấu, cá nhân học sinh chịu trách nhiệm nộp tại cơ sở giáo dục nơi đang học. Thủ trưởng các cơ sở giáo dục – đào tạo căn cứ ý kiến xác nhận của Phòng LĐ-TB&XH để quyết định việc giảm học phí cho học sinh, sinh viên.

Việc miễn, giảm học phí được thực hiện trong suốt thời gian học tập của học sinh, sinh viên; Trừ trường hợp học sinh thuộc hộ nghèo được xem xét theo từng năm học và phải có giấy chứng nhận hộ nghèo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

+ Đối với học sinh học hệ bán công trong trường công lập và học sinh học trường bán công: Học sinh thuộc đối tượng miễn, giảm học phí phải làm các thủ tục xin miễn, giảm học phí như học sinh học hệ công lập. Số tiền miễn, giảm học phí cho học sinh bán công ngân sách giáo dục sẽ cấp bù cho các trường;

+ Đối với học sinh học ở các trường dân lập, tư thục: Thủ tục lập hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi giáo dục thực hiện theo thông tư liên tịch số 16/2006/TTLT/BLĐTHXH-BGDĐT-BTC ngày 20/11/2066 của liên Bộ Lao động Thương binh và Xã hội – Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Tài chính.

5. Nguồn kinh phí hỗ trợ cho học sinh thuộc diện chính sách học ở các ngoài công lập:

- Đối với học sinh học hệ bán công trong trường công lập và học sinh học trường bán công: Số tiền miễn, giảm học phí theo mức công lập cho học sinh thuộc diện chính sách được ngân sách giáo dục cấp bù cho các trường;

- Đối với học sinh học ở các trường dân lập, tư thục: Thủ tục lập hồ sơ và cấp bù học phí cho học sinh hưởng chế độ ưu đãi giáo dục thực hiện theo thông tư liên tịch số 16/2006/TTLT/BLĐTBXH-BGDĐT-BTC ngày 20/11/2006 của liên Bộ Lao động Thương binh và Xã hội – Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Tài chính.

6. Thu và sử dụng tiền học phí:

6.1. Các cơ sở giáo dục – đào tạo có trách nhiệm tổ chức thu học phí và nộp vào kho bạc nhà nước, biên lai thu tiền do ngành tài chính phát hành;

6.2. Đối với học phí hệ công lập: Nhà trường trích 40% tiền học học phí thu được để bổ sung vào nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương mới theo Nghị định 03/2003/NĐ-CP ngày 15/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ. Số tiền học phí còn lại của hệ công lập được thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ;

6.3. Đối với các cơ sở giáo dục – đào tạo ngoài công lập (hệ bán công, dân lập, tư thục, BTVH): Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 44/2000/TTLT/BTC-BGD&ĐT-BLĐTB&XH ngày 23/5/2000 của Liên Bộ Tài chính – Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Lao động Thương binh và xã hội.

Số tiền học phí còn lại sau khi trừ 40% (đối với hệ công lập) và học phí ngoài công lập được chi cụ thể các nội dung sau:

- Bổ sung kinh phí cho hoạt động sự nghiệp giáo dục – đào tạo bao gồm: Chi tiền lương, phụ cấp lương, tiền công và các khoản đóng góp theo lương cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi thường xuyên thuộc nội dung chi hoạt động sự nghiệp giáo dục – đào tạo, chi nghiệp vụ quản lý quỹ học phí tại cơ sở; Hỗ trợ cho hoạt động trực tiếp giảng dạy, phục vụ giảng dạy bao gồm: chi hỗ trợ cho lao động trực tiếp giảng dạy, phục vụ giảng dạy của giáo viên, cán bộ nhân viên phục vụ giảng dạy, các bộ phận liên quan, chi khen thưởng và chi phúc lợi tập thể ở các trường và cơ sở giáo dục – đào tạo. Đối với các cơ sở giáo dục – đào tạo dân lập, tư thục phần chi cho hoạt động sự nghiệp bao gồm cả kinh phí thi tốt nghiệp cuối cấp;

- Chi tăng cường cơ sở vật chất:

+ Hệ công lập: Thực hiện theo quy định tại Điều 19, 20, 21 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ;

+ Hệ bán công, dân lập, tư thục, bổ túc văn hóa: Chi cho sửa chữa, cải tại CSVC hiện có, xây dựng các phòng học, phòng thí nghiệm, xưởng thực tập, thư viện, ký túc xá học sinh, sinh viên, mua sắm, thuê mướn CSVC, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập của nhà trường. Khuyến khích các đơn vị tiết kiệm chi hành chính để bổ sung kinh phí tăng cường CSVC phục vụ giảng dạy và học tập của nhà trường.

Hàng năm các cơ sở giáo dục – đào tạo căn cứ vào nguồn học phí thu được để lập kế hoạch chi tiêu theo các nội dung trên thông qua hội nghị cán bộ, giáo viên, công nhân viên đảm bảo dân chủ, công khai (trước hết phải ưu tiên chi trả quỹ lương và các khoản đóng góp theo lương).

7. Quản lý quỹ học phí:

- Các cơ sở giáo dục – đào tạo mở tài khoản tiền gửi về quỹ học phí tại kho bạc Nhà nước (các trường dân lập, tư thục có thể mở tài khoản tại Ngân hàng Thương mại nếu thấy phù hợp và thuận tiện trong việc giao dịch). Kho bạc nhà nước (Ngân hàng) nơi có cơ sở giáo dục – đào tạo mở tài khoản quỹ học phí có trách nhiệm cấp trở lại cho cơ sở giáo dục – đào tạo theo kế hoạch được cơ quan giáo dục và tài chính phê duyệt dự toán chi;

- Đầu năm học, phòng giáo dục chủ trì phối hợp với phòng tài chính – kế hoạch huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là huyện) phê duyệt dự toán thu, chi quỹ học phí của các trường thuộc huyện quản lý. Phòng giáo dục tổng hợp gửi Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính và Kho bạc nhà nước để làm cơ sở theo dõi, kiểm tra và cấp phát.

- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính duyệt dự toán thu, chi của các trường trực thuộc Tỉnh và tổng hợp dự toán thu, chi học phí trong toàn tỉnh, chuyển kho bạc nhà nước để làm cơ sở cấp phát.

- Kết thúc năm học, các cơ sở giáo dục – đào tạo gửi báo cáo thu, chi quỹ học phí cả năm học về cơ quan quản lý giáo dục – đào tạo cấp trên (các đơn vị trực thuộc huyện gửi về phòng giáo dục, các đơn vị trực thuộc tỉnh gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo). Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm tổng hợp thu, chi quỹ học phí cả năm học trên địa bàn toàn tỉnh báo cáo với UBND Tỉnh và Sở Tài chính.

- Việc quản lý quỹ học phí ở các cơ sở giáo dục – đào tạo công lập được thực hiện theo nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập

- Việc quản lý, sử dụng quỹ học phí ở các cơ sở giáo dục – đào tạo bán công, dân lập, tư thục, bổ túc văn hóa ngoài công lập được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 44/2000 ngày 23/5/2000 của Liên Bộ Tài chính – Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Lao động Thương binh và xã hội hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các đơn vị ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo và các văn bản khác do nhà nước quy định.

II. TIỀN ĐÓNG GÓP XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC:

1. Mức thu:

Mức thu tiền đóng góp xây dựng trường tính cho một học sinh trong một năm học được quy định tại Quyết định số 80/2003/QĐ.UB.VX. Mức đóng góp xây dựng trường ghi ở biểu số 2 tại quyết định 80/2003/QĐ.UB.VX là mức tối thiểu. Trong trường hợp cần nguồn kinh phí để xây dựng lớn, các trường trình HĐND và UBND xã (đối với các trường mầm non, tiểu học và THCS); HĐND huyện và UBND huyện (đối với các trường THPT, các trung tâm GDTX); UBND Tỉnh đối với các trường trực thuộc tỉnh để quyết định mức thu phù hợp.

2. Phân phối, sử dụng và quản lý quỹ xây dựng:

- Các cơ sở giáo dục – đào tạo thực hiện theo Quyết định số 111/2003/QĐ.UB ngày 18/12/2003 của UBND tỉnh; UBND các huyện, Thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là huyện) chỉ đạo các phòng ban liên quan hàng năm tổng hợp, phân loại các trường theo mục 1, mục 2, mục 3 tại Điều I của Quyết định số 111/2003/QĐ-UB báo cáo Ban chỉ đạo chương trình kiên cố hóa trường, lớp học của tỉnh, đồng thời mở tài khoản để theo dõi nguồn điều tiết xây dựng do các cơ sở giáo dục – đào tạo nộp lên.

Các cơ sở giáo dục – đào tạo có trách nhiệm thu tiền đóng góp xây dựng trường học, sử dụng biên lai thu do ngành tài chính phát hành, trích 2% trên tổng số tiền xây dựng thu được để chi cho việc tổ chức thu và quản lý quỹ xây dựng; số tiền còn lại căn cứ vào tỷ lệ điều tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt các cơ sở giáo dục – đào tạo nộp vào tài khoản theo dõi nguồn xây dựng của huyện (phần nộp ngân sách huyện); nộp vào tài khoản tiền gửi của đơn vị (phần được để lại chi) hiện theo Quyết định số 111/2003/QĐ.UB ngày 18/12/2003 của UBND tỉnh; Đối với các trường thuộc tỉnh quản lý về tài chính, toàn bộ tiền xây dựng thu được để lại chi tiêu. Đối với các cơ sở giáo dục – đào tạo trực thuộc tỉnh quản lý, số tiền xây dựng thu được (sau khi trích 2%) dùng để chi cho việc xây dựng mới, tu sửa, cải tạo cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ giảng dạy học tập.

UBND các huyện căn cứ số tiền điều tiết từ các cơ sở giáo dục – đào tạo nộp ngân sách cấp huyện để lên phương án điều hành thực hiện chương trình kiên cố hóa trường, lớp học trên địa bàn. Kết thúc năm học báo cáo cụ thể tổng số tiền điều tiết và phương án đầu tư xây dựng về Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh.

Các cơ sở giáo dục – đào tạo căn cứ vào số tiền xây dựng được để lại trường, lập phương án và dự toán sử dụng tiền xây dựng như: mua sắm bổ sung CSVC, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, sửa chữa, cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất hiện có, xây dựng các phòng học, phòng thí nghiệm và trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể như sau:

- Đối với các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn do UBND phường, xã thẩm định phê duyệt;

- Đối với các trường THPT, trung tâm GDTX huyện, TTKTTH-HNDN do UBND huyện thẩm định phê duyệt;

- Đối với các trường thuộc tỉnh quản lý (về tài chính) do Sở Giáo dục và Đào tạo – Sở Tài chính kiểm tra, phê duyệt.

Sau khi được phê duyệt, các cơ sở giáo dục – đào tạo được dùng nguồn xây dựng trường để chi trả, tổ chức quản lý và hạch toán theo chế độ tài chính hiện hành. Kho bạc Nhà nước căn cứ vào phương án và dự toán đã được phê duyệt của nhà trường để theo dõi, cấp phát.

III. THU HỖ TRỢ VÀ HỌC BÁN TRÚ NGÀY 2 BUỔI Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC

1. Thu hỗ trợ ở các trường tiểu học

a. Mức thu:

- Thành phố, thị xã, khu công nghiệp:

35.000 đồng/học sinh/học kỳ;

- Vùng đồng bằng:

25.000 đồng/học sinh/học kỳ;

- Vùng núi thấp (khu vực 1, khu vực 2):

20.000 đồng/học sinh/học kỳ.

b. Sử dụng và quản lý:

Tiền thu hỗ trợ ở các trường tiểu học được sử dụng để bổ sung kinh phí chi hoạt động sự nghiệp, hỗ trợ cho hoạt động giảng dạy và phục vụ giảng dạy của nhà trường. Các trường có trách nhiệm tổ chức thu, chi, quản lý và hạch toán vào hệ thống sổ sách kế toán theo chế độ tài chính qui định hiện hành.

2. Tiền học bán trú, ngày 2 buổi:

a. Mức thu: Thực hiện theo Quyết định số 110/2005.QĐ.UBND ngày 30/12/2005 của UBND tỉnh v/v điều chỉnh mức thu học phí hệ bán công trong các cơ sở GD-ĐT thuộc tỉnh Nghệ An tại Quyết định số 80/2003/QĐ.UB.VX ngày 10 tháng 9 năm 2003;

Hiệu trưởng các trường tiểu học tổ chức học bán trú ngày hai buổi phải thực hiện kế hoạch chương trình giảng dạy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trên cơ sở số lượng học sinh thực tế tham gia học bán trú, nhu cầu chi trả cho đối tượng tham gia giảng dạy, phục vụ lớp bán trú và sức đóng góp của nhân dân trên địa bàn để quy định mức thu cho phù hợp trong khung quy định.

b. Quản lý và sử dụng:

Các trường căn cứ vào số tiền thu được trích một phần chi đầu tư tăng cường cơ sở vật chất; số còn lại chi trả cho giáo viên trực tiếp giảng dạy, chi cho công tác quản lý và phục vụ giảng dạy… đảm bảo công bằng, dân chủ và công khai.

Việc thanh quyết toán tiền học bán trú, ngày 2 buổi phải có đầy đủ chứng từ hợp pháp, nguồn thu, chi quỹ học bán trú được theo dõi và hạch toán vào hệ thống sổ sách kế toán đúng chế độ qui định hiện hành.

IV. TIỀN HỌC THÊM DO NHÀ TRƯỜNG TỔ CHỨC:

1. Mức thu.

Thực hiện theo Quyết định số 110/2005.QĐ.UBND ngày 30/12/2005 của UBND tỉnh v/v điều chỉnh mức thu học phí hệ bán công trong các cơ sở giáo dục – đào tạo thuộc tỉnh Nghệ An tại Quyết định số 80/2003/QĐ.UB.VX ngày 10/9/2003;

2. Quy định về dạy thêm, học thêm trong các cơ sở GD-ĐT:

- Các cơ sở giáo dục – đào tạo thực hiện theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 31/01/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Đối với các trường mầm non: Học thêm chỉ được tổ chức vào các ngày nghỉ; Đối với các trường THCS và THPT: Thu tiền học thêm theo số tiết thực dạy nhưng mỗi buổi học thêm không quá 3 tiết.

3. Quản lý và sử dụng quỹ học thêm.

Các trường có tổ chức học thêm căn cứ vào số tiền thu được trích một phần chi đầu tư tăng cường cơ sở vật chất; số còn lại chi trả cho giáo viên trực tiếp giảng dạy, chi cho công tác quản lý và phục vụ giảng dạy… đảm bảo công bằng, dân chủ và công khai.

Việc thanh toán tiền học thêm phải có đầy đủ chứng từ hợp pháp, nguồn thu, chi quỹ học thêm được theo dõi và hạch toán vào hệ thống sổ sách kế toán đúng chế độ qui định hiện hành.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Công văn liên ngành này thay thế hướng dẫn liên ngành số 1412/2003/HDLN ngày 06/10/2003 của liên Sở Giáo dục và Đào tạo – Tài chính – Lao động - Thương binh và Xã hội; Hướng dẫn bổ sung liên ngành số 545/CVLN/GD&ĐT-TC ngày 11/3/2004 của liên Sở Giáo dục và Đào tạo – Tài chính “v/v thực hiện thu, chi và quản lý quỹ học phí, quỹ xây dựng, quỹ thu hỗ trợ tiểu học tại các cơ sở giáo dục – đào tạo thuộc tỉnh Nghệ An”; Hướng dẫn liên ngành số 136/2006/HDLN của liên Sở Giáo dục và Đào tạo – Tài chính “v/v thực hiện thu, chi và quản lý quỹ học phí bán công, quỹ học thêm tại các cơ sở giáo dục – Đào tạo thuộc tỉnh Nghệ An”. Các hướng dẫn trước đây trái với nội dung tại công văn này đều bãi bỏ.

Chế độ miễn học phí cho học sinh thuộc đối tượng người có công với cách mạng hiện đang theo học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo được thực hiện từ ngày 01/10/2005.

Kết thúc năm ngân sách các cơ sở giáo dục đào tạo làm thủ tục ghi thu, ghi chi các loại quỹ theo qui định hiện hành.

Trên đây là hướng dẫn thực hiện một số điểm cụ thể quyết định số 80/2003/QĐ.UB.VX ngày 10/9/2003; Quyết định số 110/2005/QĐ-UBND ngày 30/12/2005; Quyết định số 111/2003/QĐ.UB ngày 18/12/2003 của UBND tỉnh Nghệ An. Phòng Giáo dục các huyện, thành phố, thị xã phổ biến rộng rãi công văn hướng dẫn này đến tận các cơ sở giáo dục – đào tạo trên địa bàn và triển khai thực hiện.

Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời để Liên Sở Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét trình UBND Tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

 

KT.GIÁM ĐỐC
SỞ LĐ-TB&XH
PHÓ GIÁM ĐỐC




Phan Sỹ Dương

KT.GIÁM ĐỐC
SỞ TC
PHÓ GIÁM ĐỐC




Lê Minh Thông

KT. GIÁM ĐỐC
SỞ GD&ĐT
PHÓ GIÁM ĐỐC




Đinh Thị Lệ Thanh

 

 

Nơi nhận:
- Như trên
- Bộ GD&ĐT (b/c)
- Thường trực UBND Tỉnh (để b/c)
- Thường trực HĐND Tỉnh (để b/c)
- Chủ tịch UBND TỈnh (để b/c)
- Ban tuyên giáo Tỉnh ủy
- Văn phòng Tỉnh ủy
- UBND; KB Nhà nước các huyện, thành phố, thị xã.
- Lưu Sở GD-ĐT, Sở TC, Sở LĐTB&XH.

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Công văn 484/CVLNGD&ĐT-TC-LĐTBXH hướng dẫn thu, chi và quản lý quỹ: Học phí, xây dựng, học thêm có tổ chức, thu hỗ trợ và học lớp bán trú ngày 2 buổi của tiểu học tại cơ sở Giáo dục và Đào tạo thuộc tỉnh nghệ An do Sở Giáo dục và Đào tạo - Sở Tài chính - Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Nghệ An ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


10.710

DMCA.com Protection Status
IP: 18.119.139.50
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!