BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 4366/BGDĐT-PC
V/v hướng dẫn một số nội dung về văn bằng,
chứng chỉ của giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 7 năm 2010
|
Kính
gửi:
|
- Giám đốc đại học, học viện;
- Hiệu trưởng trường đại học, cao đẳng;
- Viện trưởng viện nghiên cứu khoa học được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến
sĩ;
- Hiệu trưởng trường trung cấp chuyên nghiệp.
|
Thời gian vừa qua, một số cơ sở
giáo dục đề nghị hướng dẫn thực hiện một số nội dung quy định tại Quyết định số
33/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quy chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân (sau đây viết tắt là
Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT) và các văn bản có liên quan đến việc cấp phát,
quản lý văn bằng, chứng chỉ của giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp
(sau đây viết tắt là văn bằng, chứng chỉ); Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn cụ
thể thực hiện các văn bản trên như sau:
1. Việc thống nhất quản lý và
giao quyền cấp phát văn bằng, chứng chỉ
Điều 14 Luật giáo
dục quy định: Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về văn
bằng, chứng chỉ. Thực hiện quy định này, việc in, thủ tục cấp phát, thu hồi, hủy
bỏ, chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân phải được thực
hiện thống nhất theo mẫu, theo quy định của Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
Thủ trưởng cơ sở giáo dục được
giao nhiệm vụ đào tạo có thẩm quyền và có trách nhiệm cấp bằng tốt nghiệp trung
cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học; bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; chứng chỉ của
hệ thống giáo dục quốc dân phù hợp với nhiệm vụ được giao.
Theo quy định tại Điều
13 và Điều 14 Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT: Bộ Giáo dục và Đào tạo thống
nhất in phôi văn bằng, chứng chỉ theo số lượng do các cơ quan quản lý giáo dục,
cơ sở giáo dục có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ đăng ký. Cơ sở giáo dục đại
học, trung cấp chuyên nghiệp chỉ được quyền in phôi văn bằng, chứng chỉ khi được
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ủy quyền bằng văn bản. Mẫu văn bằng, chứng chỉ
của cơ sở giáo dục được ủy quyền in phôi văn bằng, chứng chỉ phải được Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định phê duyệt.
2. Không cấp lại bản chính
văn bằng, chứng chỉ
Khoản 3 Điều 2
Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT quy định: “Bản chính văn bằng, chứng chỉ chỉ
cấp một lần, không cấp lại”. Vì vậy, không được cấp lại bản chính văn bằng, chứng
chỉ trong bất cứ trường hợp nào.
3. Các trường hợp chỉnh sửa
văn bằng, chứng chỉ
Khoản 1 Điều 21
Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT quy định: “1. Cơ quan có thẩm quyền cấp văn
bằng, chứng chỉ có trách nhiệm chỉnh sửa nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ
đã cấp cho người học trong các trường hợp sau đây: a) Sau khi được cấp văn bằng,
chứng chỉ, người học được cơ quan có thẩm quyền cải chính hộ tịch theo quy định
của pháp luật về cải chính hộ tịch; b) Các nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ
bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ”. Ngoài hai trường hợp
này, người có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ không được phép chỉnh sửa văn
bằng, chứng chỉ đã cấp cho người học.
Việc cải chính hộ tịch được ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính
phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch; việc chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ bị ghi
sai do lỗi của cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ được thực hiện căn cứ vào giấy
khai sinh của người học, hồ sơ lưu trữ liên quan đến quá trình học tập của người
học.
Khoản 2 Điều 5
Nghị định số 158/2005/NĐ-CP quy định: “Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc
của mỗi cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung ghi về họ, tên, chữ
đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha,
mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó”. Do đó, khi làm các thủ tục
cấp văn bằng, chứng chỉ cho người học, người có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng
chỉ có trách nhiệm xác định chính xác các nội dung liên quan đến nhân thân ghi
trên văn bằng, chứng chỉ căn cứ vào giấy khai sinh của người học. Người học có
trách nhiệm cung cấp chính xác các thông tin để ghi trên văn bằng, chứng chỉ.
Trước khi cấp phát văn bằng, chứng chỉ, người có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng
chỉ cần đưa thông tin sẽ ghi trên văn bằng, chứng chỉ cho người học để người học
kiểm tra tính chính xác của thông tin.
Trong trường hợp nội dung về
nhân thân của người học đã ghi trên văn bằng, chứng chỉ không khớp với bản
chính giấy khai sinh do lỗi của người học như cung cấp bản sao chứng thực giấy
khai sinh sai so với bản chính; mượn giấy khai sinh của người khác để đi học,
có nhiều giấy khai sinh khác nhau,... thì người có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng
chỉ không có trách nhiệm chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ.
4. Hình thức chỉnh sửa nội
dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ
Theo quy định tại khoản
2 Điều 21 Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT, người có thẩm quyền cấp văn bằng,
chứng chỉ thực hiện chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ bằng cách ra quyết định chỉnh
sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ, đồng thời chỉnh sửa các nội dung phải chỉnh sửa
đã ghi trong sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ. Không được chữa trực tiếp trên văn
bằng, chứng chỉ; không được thu hồi lại bản chính văn bằng, chứng chỉ đã cấp
cho người học.
5. Ghi nơi sinh trên văn bằng,
chứng chỉ; ghi nơi cấp văn bằng, chứng chỉ
Nơi sinh của người học ghi trên
văn bằng, chứng chỉ phải ghi theo địa danh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương căn cứ theo giấy khai sinh, kể cả trong trường hợp tại thời điểm cấp văn bằng,
chứng chỉ đã có sự thay đổi địa danh hành chính nên không còn địa danh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khi khai sinh.
Nơi cấp văn bằng, chứng chỉ (trước
phần ngày tháng năm cấp văn bằng, chứng chỉ) được ghi theo địa danh tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ đặt trụ sở chính
tại thời điểm cấp văn bằng, chứng chỉ.
6. Ghi hình thức đào tạo trên
văn bằng
Khoản 1 Điều 4 Luật
Giáo dục quy định “Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và
giáo dục thường xuyên”; khoản 2 Điều 45 Luật Giáo dục quy định
“Các hình thức thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên để lấy văn bằng của
hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: a) vừa làm vừa học; b) học từ xa; c) tự học
có hướng dẫn”. Như vậy, nếu người học theo học chương trình giáo dục chính quy
thì ghi “Hình thức đào tạo” là “Chính quy”, nếu theo học chương trình giáo dục
thường xuyên thì chỉ ghi một trong ba hình thức: “Vừa làm vừa học”; “Học từ
xa”; “Tự học có hướng dẫn”. Người học theo học chương trình giáo dục thường
xuyên theo hình thức đào tạo nào thì trên văn bằng ghi hình thức đào tạo đó.
7. Ghi tiếng Anh trên văn bằng
Việc ghi tiếng Anh trên bằng tốt
nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học; bằng thạc sĩ, tiến sĩ được
thực hiện theo hướng dẫn tại các Phụ lục kèm theo Thông tư số 20/2009/TT-BGDĐT
ngày 12/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành mẫu bằng tốt nghiệp
trung cấp chuyên nghiệp; Thông tư số 21/2009/TT-BGDĐT ngày 12/8/2009 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành mẫu bằng tốt nghiệp cao đẳng; Thông tư số
22/2009/TT-BGDĐT ngày 12/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành mẫu
bằng tốt nghiệp đại học; Thông tư số 23/2009/TT-BGDĐT ngày 12/8/2009 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành mẫu bằng thạc sĩ; Thông tư số 24/2009/TT-BGDĐT
ngày 12/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành mẫu bằng tiến sĩ.
Thông thường tên tiếng Anh của
cơ sở giáo dục phải được xác định trong quyết định thành lập hoặc quyết định
cho phép thành lập cơ sở giáo dục; tên ngành đào tạo phải được xác định trong
Chương trình khung giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành và hồ sơ đăng ký để được mở ngành đào tạo. Nếu tên
trường bằng tiếng Anh đã được xác định tại quyết định thành lập, quyết định cho
phép thành lập cơ sở giáo dục thì ghi theo quy định tại quyết định thành lập,
quyết định cho phép thành lập; tên ngành đào tạo bằng tiếng Anh đã được xác định
tại Chương trình khung giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành thì ghi theo quy định tại Chương trình khung. Một
số cụm từ khác có liên quan đã có trong bản Luật giáo dục bằng tiếng Anh đăng
trên Công báo tiếng Anh số 01-3 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ.
8. Ảnh trên văn bằng, chứng
chỉ
Quyết định số 34/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 10/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành mẫu chứng chỉ của
hệ thống giáo dục quốc dân; Thông tư số 20/2009/TT-BGDĐT; Thông tư số
21/2009/TT-BGDĐT; Thông tư số 22/2009/TT-BGDĐT; Thông tư số 23/2009/TT-BGDĐT;
Thông tư số 24/2009/TT-BGDĐT không quy định dán ảnh người học trên văn bằng, chứng
chỉ. Trước khi ban hành, dự thảo các văn bản trên đây đã được đăng tải công
khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo, lấy ý kiến góp ý
của các cơ sở giáo dục, tư vấn của Hội đồng văn bằng, chứng chỉ của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, tham khảo mẫu văn bằng của nhiều quốc gia trên thế giới, đánh giá
tác dụng của việc dán ảnh trên văn bằng và kết luận: không dán ảnh trên văn bằng.
9. Bản sao từ sổ gốc bằng tốt
nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học; bằng thạc sĩ, tiến sĩ
Bộ Giáo dục và Đào tạo không ban
hành mẫu bản sao từ sổ gốc bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại
học; bằng thạc sĩ, tiến sĩ. Cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao từ sổ gốc văn bằng
thực hiện việc cấp bản sao căn cứ theo quy định tại Nghị định số 79/2007/NĐ-CP
ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký (Mục 1 Chương II); quy định tại
Quy chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân ban hành kèm theo
Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo (Chương V); đồng thời, tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan đến việc
cấp bản sao văn bằng từ sổ gốc quy định tại các văn bản:
- Thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày
25/8/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực
bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
- Thông tư liên tịch số
92/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 17/10/2008 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn về
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng
thực.
Người học có quyền yêu cầu cơ
quan quản lý sổ gốc cấp bản sao từ sổ gốc văn bằng không hạn chế về số lượng. Bản
sao từ sổ gốc cấp văn bằng có giá trị như bản chính.
10. Cách xử lý khi phát hiện
bản chính văn bằng, chứng chỉ không khớp với giấy khai sinh của người học khi cấp
bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc
Khoản 1 Điều 27
Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT quy định “Cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc
văn bằng, chứng chỉ xem xét, kiểm tra tính hợp pháp của việc yêu cầu cấp bản
sao văn bằng, chứng chỉ, đối chiếu với sổ gốc để cấp bản sao cho người yêu cầu.
Nội dung bản sao văn bằng, chứng chỉ phải đúng với nội dung đã ghi trong sổ gốc”.
Như vậy, khi tiến hành cấp bản
sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc, nếu cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao từ sổ
gốc phát hiện văn bằng, chứng chỉ thuộc một trong các trường hợp cần được chỉnh
sửa quy định tại khoản 1 Điều 21 Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT
thì hướng dẫn người học làm thủ tục để chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ, sau
đó mới thực hiện việc cấp bản sao từ sổ gốc; nếu xác định có vi phạm một trong
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 22 Quyết định số
33/2007/QĐ-BGDĐT thì có trách nhiệm thu hồi, huỷ bỏ hoặc đề nghị cơ quan có
thẩm quyền thu hồi, huỷ bỏ văn bằng, chứng chỉ và từ chối không cấp bản sao. Việc
thu hồi văn bằng, chứng chỉ được thực hiện bằng quyết định thu hồi.
11. Thẩm quyền ký văn bằng,
chứng chỉ
Người có thẩm quyền cấp văn bằng,
chứng chỉ thực hiện việc ký văn bằng, chứng chỉ. Theo quy định của pháp luật,
chỉ giám đốc đại học, học viện, viện trưởng viện nghiên cứu khoa học, hiệu trưởng
trường đại học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ có thẩm quyền ký bằng tiến
sĩ; giám đốc đại học, học viện, hiệu trưởng trường đại học được phép đào tạo
trình độ thạc sĩ có thẩm quyền ký bằng thạc sĩ; giám đốc đại học, học viện, hiệu
trưởng trường đại học có thẩm quyền ký bằng tốt nghiệp đại học; giám đốc đại học,
học viện, hiệu trưởng trường đại học được giao đào tạo trình độ cao đẳng, hiệu
trưởng trường cao đẳng có thẩm quyền ký bằng tốt nghiệp cao đẳng; giám đốc đại
học, học viện, hiệu trưởng trường đại học, hiệu trưởng trường cao đẳng được
giao đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, hiệu trưởng trường trung cấp
chuyên nghiệp có thẩm quyền ký bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp. Việc ký
thay các chức danh nêu trên phải theo đúng các quy định về công tác văn thư hiện
hành và có văn bản báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo trước khi ký.
12. Xử lý các trường hợp phôi
văn bằng, chứng chỉ bị hư hỏng, viết sai, chất lượng không đảm bảo, bị mất
Trường hợp phôi văn bằng, chứng
chỉ bị hư hỏng, viết sai, chất lượng không đảm bảo thì người có thẩm quyền cấp
văn bằng, chứng chỉ phải lập hội đồng xử lý và có biên bản hủy bỏ, ghi rõ số lượng,
số hiệu và tình trạng phôi văn bằng, chứng chỉ trước khi bị hủy bỏ. Biên bản hủy
bỏ phải được lưu trữ và việc hủy bỏ phải được báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hủy văn bằng, chứng chỉ để theo dõi, quản lý
theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Quyết định số
33/2007/QĐ-BGDĐT.
Trường hợp phôi văn bằng, chứng
chỉ đã được cấp phát bị mất thì thủ trưởng cơ quan để xảy ra mất phôi văn bằng,
chứng chỉ có trách nhiệm lập biên bản và thông báo ngay với cơ quan công an nơi
gần nhất và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo để xử lý kịp thời theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT.
13. Sổ gốc và quản lý sổ gốc
văn bằng, chứng chỉ
Người có thẩm quyền cấp văn bằng,
chứng chỉ có trách nhiệm lập sổ gốc theo mẫu quy định tại phụ lục kèm theo Quyết
định số 33/2007/QĐ-BGDĐT. Sổ gốc văn bằng, chứng chỉ phải ghi chép chính xác và
đầy đủ những nội dung để cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ cho người học; phải
đảm bảo việc quản lý chặt chẽ, lưu trữ lâu dài.
14. Công bố công khai toàn bộ
thông tin về cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử
Cơ sở giáo dục đại học, trung cấp
chuyên nghiệp có trách nhiệm công bố công khai toàn bộ thông tin về cấp văn bằng,
chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục ngay khi cấp văn bằng,
chứng chỉ cho người học. Thông tin về cấp phát văn bằng, chứng chỉ được công bố
phải có đầy đủ và chính xác các nội dung có trong sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ
theo quy định tại Điều 19 Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT;
phải bảo đảm dễ dàng quản lý, truy nhập, kiểm tra, tìm kiếm và phải được bổ
sung kịp thời, lưu trữ lâu dài, ổn định trên trang thông tin điện tử.
Việc sử dụng mẫu văn bằng, chứng
chỉ theo quy định tại Quyết định số 17/2008/QĐ-BGDĐT, Thông tư số 20/2009/TT-BGDĐT,
Thông tư số 21/2009/TT-BGDĐT, Thông tư số 22/2009/TT-BGDĐT, Thông tư số
23/2009/TT-BGDĐT, Thông tư số 24/2009/TT-BGDĐT vẫn tiếp tục được thực hiện, Bộ
Giáo dục và Đào tạo không chủ trương dừng lại hoặc tạm dừng cấp phôi văn bằng,
chứng chỉ như một số tin báo chí đã đăng tải. Việc ghi nội dung trên văn bằng
chứng chỉ được thực hiện thống nhất theo quy định tại Phụ lục kèm theo các văn
bản nêu trên.
Các cơ sở giáo dục đại học và
trung cấp chuyên nghiệp báo cáo về việc công bố công khai thông tin cấp văn bằng,
chứng chỉ trên trang thông tin điện tử về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Vụ Pháp
chế) chậm nhất vào ngày 30/11 hằng năm.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Giáo dục và Đào tạo qua địa
chỉ email: ntcuong@moet.edu.vn, số điện thoại: 04.38681028.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Trưởng Ban Tổ chức TW (để b/cáo);
- Bộ trưởng (để b/cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Các đơn vị: GDTrH, GDCN, GDĐH, GDTX, GDQP, GDDT, Cục NG&CBQLCSGD, Cục
KT&KĐCLGD, VP (để p/hợp);
- Các thành viên Hội đồng VBCC của Bộ GD&ĐT;
- Lưu VT, PC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quang Quý
|