BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỤC KHẢO THÍ VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 400/KTKĐCLGD-KĐPT
V/v góp ý dự thảo Thông tư
ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình,
chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014
|
Kính gửi: Các Sở Giáo dục và Đào tạo
Thực hiện Chương trình công tác năm 2014 và chỉ đạo
của lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT), Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng
giáo dục đã phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ GDĐT xây dựng dự thảo Thông
tư ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình,
chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non.
Để hoàn thiện văn bản trước khi trình lãnh đạo Bộ ký
ban hành, Cục đề nghị quý Sở tổ chức lấy ý kiến góp ý của các trường mầm non
và tổng hợp ý kiến góp ý cho văn bản dự thảo.
Văn bản tổng hợp ý kiến góp ý gửi về Cục theo địa
chỉ: Phòng Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non, phổ thông và
thường xuyên, Cục Khảo thí và Kiểm định CLGD, 30 Tạ Quang Bửu, Hai Bà
Trưng, Hà Nội và gửi qua email: [email protected] trước ngày 08
tháng 4 năm 2014.
Nếu cần thêm thông tin, liên hệ Cục Khảo thí và Kiểm định
CLGD theo số điện thoại: 043.8683361 hoặc ông Nguyễn Thái Sơn, chuyên viên
chính, ĐT: 0906123645./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TT. Nguyễn Thị Nghĩa (để b/c);
- Lưu: VT, KĐPT.
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Ngô Thành Hưng
|
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /2014/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC VÀ QUY TRÌNH, CHU KỲ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG MẦM
NON
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm
2013 của Chính phủ về việc sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định
31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất
lượng giáo dục,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Quy
định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định
chất lượng giáo dục trường mầm non:
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non.
Điều 2. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2014.
Thông tư này thay thế Thông tư số 07/2011/TT-BGDĐT
ngày 17 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm
non; Thông tư số 45/2011/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về Quy trình và chu kỳ
kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo
dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, giám đốc sở giáo dục
và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo TƯ;
- UBVHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
- Cục KTrVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Như Điều 3;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Cục KTKĐCLGD.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nghĩa
|
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
VÀ QUY TRÌNH, CHU KỲ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG MẦM NON
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2014/TT-BGDĐT ngày tháng năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng
1. Văn bản này quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm
non.
2. Văn bản này áp dụng đối với trường mầm non, trường
mẫu giáo, nhà trẻ (sau đây gọi chung là trường mầm non) thuộc các loại hình
trong hệ thống giáo dục quốc dân; tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong văn bản này các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm
non là các yêu cầu đối với trường mầm non để đảm bảo chất lượng giáo dục. Mỗi
tiêu chuẩn bao gồm các tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục được ký hiệu bằng
các chữ số Ả - rập.
2. Tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm
non là yêu cầu đối với trường mầm non ở từng nội dung cụ thể của mỗi tiêu chuẩn.
Mỗi tiêu chí có các chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục được ký hiệu bằng các
chữ cái a, b, c.
3. Chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non
là yêu cầu đối với trường mầm non trong từng nội dung cụ thể của mỗi tiêu chí.
4. Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non là hoạt
động đánh giá (bao gồm tự đánh giá và đánh giá ngoài) để xác định mức độ trường
mầm non đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và việc công nhận
trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục của cơ quan quản lý nhà nước.
5. Tự đánh giá của trường mầm non là hoạt động tự xem
xét, kiểm tra, đánh giá của trường mầm non theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
6. Đánh giá ngoài trường mầm non là hoạt động đánh giá
của cơ quan quản lý nhà nước nhằm xác định mức độ đạt được tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng giáo dục của trường mầm non.
Điều 3. Mục đích kiểm định chất lượng giáo dục trường
mầm non
Kiểm định chất lượng giáo dục giúp trường mầm non
xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, để xây dựng kế
hoạch cải tiến chất lượng giáo dục, nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục;
thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất
lượng của trường mầm non; để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá và công nhận trường
mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
Điều 4. Nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục
trường mầm non
1. Độc lập, khách quan, đúng pháp luật.
2. Trung thực, công khai, minh bạch.
Chương II
TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG
MẦM NON
Điều 5. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
1. Nhà trường có cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy
định của Điều lệ trường mầm non.
a) Có hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các hội
đồng (Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị
đối với trường dân lập, tư thục, Hội đồng thi đua khen thưởng và các hội
đồng khác trong nhà trường);
b) Có các tổ chuyên môn và tổ văn phòng;
c) Có các tổ chức chính trị - xã hội: Đảng Cộng sản
Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội
khác.
2. Nhà trường có số điểm trường, số lớp, số lượng trẻ
theo quy định của Điều lệ trường mầm non.
a) Có số điểm trường theo quy định và được đặt tại
trung tâm khu dân cư;
b) Có số lượng trẻ và số lượng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
theo quy định;
c) Trẻ được phân chia theo độ tuổi, được tổ chức bán
trú và học 2 buổi/ngày.
3. Nhà trường chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, quy định của chính quyền địa phương và cơ quan quản lý
giáo dục các cấp; thực hiện tốt các phong trào thi đua do ngành giáo dục và địa
phương phát động.
a) Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước liên quan đến giáo dục mầm non;
b) Chấp hành sự chỉ đạo, quản lý của cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phương; sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn, nghiệp vụ và chế độ
báo cáo với cơ quan quản lý giáo dục cấp trên;
c) Thường xuyên tổ chức và duy trì các phong trào thi
đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước.
4. Nhà trường thực hiện công tác quản lý chuyên môn
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
a) Có kế hoạch hoạt động của trường theo tuần, tháng,
năm học;
b) Có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ và các hoạt động giáo dục khác; thực
hiện quản lý chuyên môn, kiểm tra nội bộ theo quy định;
c) Có đủ hồ sơ, sổ sách và được lưu trữ theo quy định.
5. Nhà trường thực hiện quản lý tài chính, tài sản
theo các quy định của Nhà nước.
a) Có đầy đủ hệ thống văn bản quy định hiện hành về quản
lý tài chính, tài sản liên quan đến trường mầm non và có quy chế chi tiêu nội bộ;
b) Lập dự toán, thực hiện thu, chi, quyết toán và báo
cáo tài chính, kiểm kê tài sản theo quy định;
c) Thực hiện quản lý, lưu trữ hồ sơ, chứng từ; thực hiện
công khai tài chính và kiểm tra tài chính theo quy định.
6. Nhà trường chú trọng công tác chăm sóc sức khoẻ cho
trẻ và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.
a) Tổ chức khám sức khỏe định kỳ ít nhất hai lần/năm học
(vào hai học kỳ) đối với trẻ; ít nhất một lần/năm học đối với cán bộ, giáo viên
và nhân viên;
b) Thường xuyên giáo dục vệ sinh cá nhân và vệ sinh
môi trường cho trẻ;
c) Thường xuyên tổ chức vệ sinh học đường, vệ sinh môi
trường và thực hiện các hoạt động khác về y tế trường học.
7. Nhà trường bảo đảm an ninh trật tự, an toàn tuyệt đối
cho trẻ và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.
a) Có phương án cụ thể bảo đảm an ninh trật tự trong
nhà trường;
b) Có phương án cụ thể phòng chống tai nạn thương
tích, phòng chống cháy nổ; phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm trong nhà
trường;
c) Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ và cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên của nhà trường.
8. Nhà trường tổ chức các hoạt động lễ hội, văn nghệ,
vui chơi phù hợp với điều kiện địa phương.
a) Có nội dung hoạt động lễ hội, văn nghệ, vui chơi
theo từng tháng, từng năm học và thực hiện đúng tiến độ, đạt hiệu quả;
b) Mỗi năm học tổ chức ít nhất 1 lần cho trẻ từ 4 đến
5 tuổi tham quan địa danh, di tích lịch sử, văn hoá địa phương hoặc mời nghệ
nhân ở địa phương hướng dẫn trẻ làm đồ chơi dân gian;
c) Phổ biến, hướng dẫn cho trẻ các trò chơi dân gian,
các bài ca dao, đồng dao, bài hát dân ca phù hợp.
9. Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng của nhà
trường thực hiện tốt nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ trường mầm non.
a) Có kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần,
tháng, năm học; sinh hoạt định kỳ ít nhất hai tuần một lần;
b) Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo kế
hoạch của nhà trường; quản lý tốt tài liệu, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị, tài sản,
tài chính, hồ sơ của tổ và của nhà trường;
c) Đánh giá, xếp loại, đề xuất khen thưởng, kỷ luật
giáo viên, nhân viên trong tổ.
Điều 6. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên
và nhân viên
1. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đạt các yêu cầu theo
quy định của Điều lệ trường mầm non và có đủ năng lực để triển khai các
hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
a) Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có thời gian công tác
liên tục trong giáo dục mầm non ít nhất là 5 năm đối với hiệu trưởng và 3 năm đối
với phó hiệu trưởng; có trình độ đào tạo theo quy định, đã qua lớp bồi dưỡng về
nghiệp vụ quản lý giáo dục;
b) Có năng lực quản lý và tổ chức các hoạt động của
nhà trường, nắm vững Chương trình Giáo dục mầm non; có khả năng ứng dụng công
nghệ thông tin vào công tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn;
c) Có phẩm chất đạo đức tốt, được giáo viên, cán bộ,
nhân viên trong trường và nhân dân địa phương tín nhiệm.
2. Giáo viên của nhà trường đủ số lượng, đạt các yêu cầu
về trình độ đào tạo theo quy định của Điều lệ trường mầm non, có hiểu biết về
văn hóa và ngôn ngữ dân tộc phù hợp với địa bàn công tác, có kiến thức cơ bản về
giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật.
a) Có đủ số lượng giáo viên theo quy định;
b) 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn, trong đó có ít
nhất 30% giáo viên trên chuẩn về trình độ đào tạo;
c) Có hiểu biết về văn hóa và ngôn ngữ dân tộc phù hợp
với địa bàn công tác và có kiến thức cơ bản về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật.
3. Giáo viên thực hiện công tác chăm sóc, giáo dục trẻ
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
a) Thực hiện công tác chăm sóc, giáo dục trẻ theo
Chương trình Giáo dục mầm non;
b) Quản lý trẻ về mọi mặt trong thời gian trẻ ở nhà
trường;
c) Quan tâm đến trẻ, đối xử công bằng và tôn trọng
nhân cách của trẻ; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ.
4. Giáo viên thực hiện nghiêm túc việc tự bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; vận dụng sáng tạo, có hiệu quả các
phương pháp giáo dục và ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục.
a) Thực hiện nghiêm túc chương trình bồi dưỡng thường
xuyên, bồi dưỡng hè, bồi dưỡng chuyên đề và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Vận dụng sáng tạo, có hiệu quả các phương pháp giáo
dục trong việc tổ chức hoạt động vui chơi, học tập cho trẻ; khai thác các tình
huống trong cuộc sống để tổ chức hoạt động giáo dục trẻ một cách phù hợp; tạo
cơ hội cho trẻ tìm tòi, khám phá, khuyến khích trẻ sáng tạo;
c) Sử dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động
chuyên môn và trong chăm sóc, giáo dục trẻ.
5. Nhân viên của nhà trường đạt các yêu cầu theo quy
định của Điều lệ trường mầm non.
a) Có đủ số lượng nhân viên theo quy định;
b) Nhân viên y tế học đường và kế toán có trình độ
trung cấp trở lên theo đúng chuyên môn; nhân viên thủ quỹ, văn thư, bảo vệ và
các nhân viên khác được bồi dưỡng về nghiệp vụ theo công việc được giao; nhân
viên nấu ăn có chứng chỉ nghề nấu ăn;
c) Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định.
6. Cán bộ, giáo viên và nhân viên của nhà trường được
đánh giá xếp loại hằng năm.
a) Có ít nhất 50% cán bộ, giáo viên, nhân viên đạt
danh hiệu lao động tiên tiến và có ít nhất 1 người đạt danh hiệu chiến sĩ thi
đua từ cấp cơ sở trở lên;
b) Có ít nhất 50% giáo viên được xếp loại khá trở lên,
không có giáo viên bị xếp loại kém, theo quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
c) Không có cán bộ, giáo viên, nhân viên bị kỷ luật từ
hình thức cảnh cáo trở lên.
7. Cán bộ, giáo viên và nhân viên được đảm bảo các quyền
lợi theo quy định của pháp luật.
a) Được đảm bảo các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ
chăm sóc, giáo dục trẻ;
b) Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ; được hưởng lương, phụ cấp và các chế độ khác khi đi học để nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định;
c) Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự; được hưởng mọi quyền
lợi về vật chất, tinh thần theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết
bị
1. Nhà trường có diện tích, khuôn viên và các công
trình đảm bảo yêu cầu về thiết kế theo quy định của Điều lệ trường mầm non.
a) Có đủ diện tích sàn sử dụng theo quy định, các công
trình của nhà trường được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố;
b) Có biển tên trường, khuôn viên có tường, rào bao
quanh;
c) Có nguồn nước sạch và hệ thống cống rãnh hợp vệ
sinh.
2. Nhà trường có sân, vườn và khu vực cho trẻ chơi đảm
bảo yêu cầu.
a) Diện tích sân chơi được quy hoạch, thiết kế phù hợp,
có cây xanh, được cắt tỉa đẹp, tạo bóng mát sân trường;
b) Có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, giúp trẻ
khám phá, học tập;
c) Khu vực trẻ chơi ngoài trời được lát gạch, láng xi
măng hoặc trồng thảm cỏ; có ít nhất 5 loại đồ chơi ngoài trời đảm bảo an toàn,
phù hợp với trẻ.
3. Nhà trường có phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ và
hiên chơi đảm bảo yêu cầu.
a) Phòng sinh hoạt chung (có thể dùng làm nơi ăn, ngủ
cho trẻ) đảm bảo diện tích theo quy định của Điều lệ trường mầm non cho một trẻ,
đủ ánh sáng tự nhiên và thoáng, nền láng xi măng, lát gạch hoặc gỗ mầu sáng
không trơn trượt; có đủ bàn ghế cho giáo viên và trẻ, tranh ảnh, hoa, cây cảnh
trang trí đẹp, phù hợp; có đủ đồ dùng, thiết bị theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
b) Phòng ngủ đảm bảo diện tích theo quy định tại Điều
lệ trường mầm non cho một trẻ, yên tĩnh, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đông, có đủ các đồ dùng phục vụ trẻ ngủ;
c) Hiên chơi (vừa có thể là nơi trẻ ăn trưa) đảm bảo
diện tích theo quy định của Điều lệ trường mầm non cho một trẻ, chiều rộng
không dưới 2,1m; có lan can bao quanh cao 0,8 - 1m; khoảng cách giữa các thanh
gióng đứng không quá 0,1m.
4. Nhà trường có phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật,
nhà vệ sinh, bếp ăn theo quy định của Điều lệ trường mầm non.
a) Phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật có diện tích tối
thiểu là 60m2, thoáng mát, đủ ánh sáng, có đủ trang bị, thiết bị phục vụ dạy và
học;
b) Có bếp ăn được xây dựng theo quy trình vận hành một
chiều, đồ dùng nhà bếp đầy đủ, đảm bảo vệ sinh; có kho thực phẩm bảo đảm vệ
sinh an toàn thực phẩm; có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn;
c) Có nhà vệ sinh cho trẻ, nhà vệ sinh cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên đảm bảo yêu cầu và thuận tiện cho sử dụng.
5. Nhà trường có khối phòng hành chính quản trị đảm bảo
yêu cầu.
a) Văn phòng trường có diện tích tối thiểu 30m2, có
bàn ghế họp và tủ văn phòng, có các biểu bảng theo quy định; phòng hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng có diện tích tối thiểu 15m2, có đầy đủ các phương tiện làm việc
và bàn ghế tiếp khách; phòng hành chính quản trị có diện tích tối thiểu 15m2,
có máy vi tính và các phương tiện làm việc;
b) Phòng Y tế có diện tích tối thiểu 10m2, có các
trang thiết bị y tế và đồ dùng theo dõi sức khoẻ trẻ, có biểu bảng thông báo
các biện pháp tích cực can thiệp chữa bệnh và chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng, trẻ
béo phì, có bảng kế hoạch theo dõi tiêm phòng và khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ,
có tranh ảnh tuyên truyền chăm sóc sức khoẻ, phòng bệnh cho trẻ;
c) Phòng bảo vệ, thường trực có diện tích tối thiểu 6
- 8m2, có bàn ghế, đồng hồ, bảng, sổ theo dõi khách; phòng dành cho nhân viên
có diện tích tối thiểu 16m2, có tủ để đồ dùng cá nhân; khu để xe cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên có đủ diện tích và có mái che.
6. Nhà trường có các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo
quy định về Tiêu chuẩn kỹ thuật Đồ dùng - Đồ chơi - Thiết bị dạy học tối thiểu
dùng cho giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
a) Có đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo quy định và sử
dụng có hiệu quả trong chăm sóc, giáo dục trẻ;
b) Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi ngoài danh mục quy định
phải đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ;
c) Hằng năm, có kế hoạch bảo quản, sửa chữa, thay thế,
bổ sung, nâng cấp thiết bị, đồ dùng, đồ chơi.
Điều 8. Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia
đình và xã hội
1. Nhà trường chủ động phối hợp với cha mẹ trẻ
để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
a) Có Ban đại diện cha mẹ học sinh của mỗi lớp,
của nhà trường và hoạt động theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ
học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
b) Nhà trường có các biện pháp và hình thức phù hợp
để tuyên truyền, hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc, giáo dục trẻ khi ở nhà;
c) Giáo viên phụ trách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và gia
đình thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình ăn, ngủ và các hoạt
động khác của trẻ.
2. Nhà trường chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phương và phối hợp với các tổ chức đoàn thể, cá nhân ở
địa phương nhằm huy động các nguồn lực về tinh thần, vật chất để xây
dựng nhà trường và môi trường giáo dục.
a) Chủ động tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính
quyền địa phương để có chính sách phù hợp nhằm nâng cao chất lượng chăm
sóc, giáo dục trẻ;
b) Phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, đoàn
thể, cá nhân ở địa phương huy động các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất
cho nhà trường;
c) Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn
thể, cá nhân ở địa phương để xây dựng nhà trường xanh - sạch - đẹp; xây dựng
môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn cho trẻ.
Điều 9. Tiêu chuẩn 5: Kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ
1. Trẻ có sự phát triển về thể chất:
a) Chiều cao, cân nặng, phát triển bình thường theo độ
tuổi;
b) Thực hiện được các vận động cơ bản, có khả năng phối
hợp các giác quan và vận động, có kỹ năng khéo léo phù hợp với độ tuổi;
c) Có khả năng làm được một số việc tự phục vụ trong
ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân, có kỹ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khỏe phù hợp
với độ tuổi.
2. Trẻ có sự phát triển về nhận thức:
a) Thích tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh;
b) Có sự nhạy cảm, có khả năng quan sát, ghi nhớ, so
sánh, phán đoán, phát hiện và giải quyết vấn đề phù hợp với độ tuổi;
c) Có một số hiểu biết ban đầu về bản thân, về con người,
sự vật, hiện tượng xung quanh và một số khái niệm phù hợp với độ tuổi.
3. Trẻ có sự phát triển về ngôn ngữ:
a) Nghe và hiểu được các lời nói giao tiếp phù hợp với
độ tuổi;
b) Có khả năng diễn đạt sự hiểu biết bằng lời nói phù
hợp với độ tuổi;
c) Biết sử dụng lời nói để giao tiếp; có một số kỹ
năng ban đầu về đọc và viết phù hợp với độ tuổi.
4. Trẻ chủ động, tích cực tham gia vào các hoạt động
văn nghệ, có một số kỹ năng cơ bản và có khả năng cảm nhận, thể hiện cảm xúc về
âm nhạc và tạo hình.
a) Chủ động, tích cực, hứng thú tham gia các hoạt động
văn nghệ phù hợp với độ tuổi;
b) Có một số kỹ năng cơ bản về âm nhạc và tạo hình phù
hợp với độ tuổi;
c) Có khả năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc trong các
hoạt động âm nhạc và tạo hình phù hợp với độ tuổi.
5. Trẻ tự tin, biết bày tỏ cảm xúc và ý kiến cá nhân,
đoàn kết với bạn bè, mạnh dạn trong giao tiếp, lễ phép với người lớn.
a) Tự tin, biết bày tỏ cảm xúc và ý kiến cá nhân phù hợp
với độ tuổi;
b) Thân thiện, chia sẻ, hợp tác với bạn bè trong các
hoạt động sinh hoạt, vui chơi, học tập phù hợp với độ tuổi;
c) Mạnh dạn trong giao tiếp với những người xung
quanh, lễ phép với người lớn phù hợp với độ tuổi.
6. Trẻ có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường; giữ gìn vệ
sinh cá nhân; quan tâm chăm sóc, bảo vệ cây xanh, vật nuôi; có ý thức chấp hành
quy định về an toàn giao thông.
a) Có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, gia
đình và những nơi công cộng, có nền nếp, thói quen vệ sinh cá nhân phù hợp với
độ tuổi;
b) Quan tâm, thích được chăm sóc, bảo vệ cây xanh và vật
nuôi;
c) Có ý thức chấp hành những quy định về an toàn giao
thông đã được hướng dẫn phù hợp với độ tuổi.
7. Trẻ suy dinh dưỡng, béo phì và trẻ khuyết tật được
chú trọng chăm sóc và có kết quả tiến bộ rõ rệt.
a) Phục hồi dinh dưỡng ít nhất 80% trẻ bị suy dinh dưỡng;
có biện pháp hạn chế tốc độ tăng cân và bảo đảm sức khỏe cho trẻ béo phì;
b) Tỷ lệ trẻ mầm non bị suy dinh dưỡng dưới 10%;
c) Có ít nhất 80% trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có)
được đánh giá có tiến bộ.
Chương III
QUY TRÌNH VÀ CHU KỲ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC TRƯỜNG MẦM NON
Mục 1. QUY TRÌNH, CHU KỲ, ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN KIỂM ĐỊNH
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG MẦM NON
Điều 10. Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục
trường mầm non
Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm
non gồm các bước sau:
1. Tự đánh giá của trường mầm non.
2. Đăng ký đánh giá ngoài của trường mầm non.
3. Đánh giá ngoài trường mầm non.
4. Công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng
giáo dục và cấp giấy chứng nhận chất lượng giáo dục.
Điều 11. Chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm
non
1. Chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non
là 5 năm, tính từ thời gian ký quyết định cấp giấy chứng nhận chất lượng giáo dục.
2. Trường mầm non đạt cấp độ 1 và cấp độ 2 theo Điều
21 của Quy định này, sau ít nhất 2 năm học được thực hiện tự đánh giá, đăng ký
đánh giá ngoài để đạt cấp độ cao hơn.
Điều 12. Điều kiện thực hiện kiểm định chất lượng giáo
dục của trường mầm non
Trường mầm non được thực hiện kiểm định chất lượng
giáo dục khi có đủ các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo theo quy định của Điều
lệ trường mầm non.
Mục 2. TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA TRƯỜNG MẦM NON
Điều 13. Quy trình tự đánh giá
1. Thành lập hội đồng tự đánh giá.
2. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá.
3. Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng.
4. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí.
5. Viết báo cáo tự đánh giá.
6. Công bố báo cáo tự đánh giá.
Điều 14. Hội đồng tự đánh giá
1. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập hội đồng tự
đánh giá của trường mầm non. Hội đồng tự đánh giá có ít nhất 5 thành viên.
2. Thành phần của hội đồng tự đánh giá gồm:
a) Chủ tịch hội đồng là hiệu trưởng nhà trường;
b) Phó chủ tịch hội đồng là phó hiệu trưởng nhà trường;
c) Thư ký hội đồng là thư ký hội đồng trường hoặc giáo
viên có năng lực của nhà trường;
d) Các thành viên gồm: đại diện hội đồng trường đối với
trường công lập hoặc hội đồng quản trị đối với trường dân lập, tư thục; các tổ
trưởng tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng; đại diện cấp ủy Đảng (nếu có) và
các tổ chức đoàn thể.
Điều 15. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng
tự đánh giá
1. Hội đồng tự đánh giá có chức năng triển khai tự
đánh giá và tư vấn cho hiệu trưởng biện pháp nâng cao chất lượng các hoạt động
của nhà trường.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng tự đánh giá
a) Hội đồng tự đánh giá có nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch
tự đánh giá; thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng; viết báo cáo tự đánh
giá; bổ sung, hoàn thiện báo cáo tự đánh giá khi cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở
giáo dục yêu cầu; công bố báo cáo tự đánh giá; lưu trữ cơ sở dữ liệu về tự đánh
giá của cơ sở giáo dục;
b) Chủ tịch hội đồng chịu trách nhiệm điều hành các hoạt
động của hội đồng, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên; phê duyệt kế hoạch tự
đánh giá; thành lập nhóm thư ký và các nhóm công tác để triển khai hoạt động tự
đánh giá; chỉ đạo quá trình thu thập, xử lý, phân tích minh chứng; hoàn thiện báo
cáo tự đánh giá; giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai tự
đánh giá;
c) Phó chủ tịch hội đồng thực hiện các nhiệm vụ do chủ
tịch hội đồng phân công, điều hành hội đồng khi được chủ tịch hội đồng uỷ quyền;
d) Thư ký hội đồng, các uỷ viên hội đồng thực hiện
công việc do chủ tịch hội đồng phân công và chịu trách nhiệm về công việc được
giao.
3. Hội đồng tự đánh giá được đề nghị hiệu trưởng thuê
chuyên gia tư vấn để giúp hội đồng triển khai tự đánh giá nếu cần thiết. Chuyên
gia tư vấn phải có hiểu biết sâu về kiểm định chất lượng giáo dục và các kỹ thuật
tự đánh giá.
Mục 3. ĐĂNG KÝ ĐÁNH GIÁ NGOÀI CỦA TRƯỜNG MẦM NON
Điều 16. Hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài của trường mầm
non
Hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài của trường mầm non gồm:
1. Công văn đăng ký đánh giá ngoài.
2. Báo cáo tự đánh giá (2 bản).
Điều 17. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký đánh giá
ngoài của trường mầm non
1. Phòng giáo dục và đào tạo các huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là phòng giáo dục và đào tạo) có
trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ đăng ký đánh
giá ngoài của trường mầm non; thông báo bằng văn bản cho trường mầm non biết hồ
sơ được chấp nhận hoặc yêu cầu tiếp tục hoàn thiện;
b) Gửi hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài của trường mầm non
đã được chấp nhận về sở giáo dục và đào tạo.
2. Sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài của trường mầm non từ phòng giáo dục và đào tạo;
thông báo bằng văn bản cho phòng giáo dục và đào tạo biết hồ sơ được chấp nhận
hoặc yêu cầu tiếp tục hoàn thiện.
Mục 4. ĐÁNH GIÁ NGOÀI TRƯỜNG MẦM NON
Điều 18. Quy trình đánh giá ngoài
1. Nghiên cứu hồ sơ đánh giá.
2. Khảo sát sơ bộ tại trường mầm non.
3. Khảo sát chính thức tại trường mầm non.
4. Dự thảo báo cáo đánh giá ngoài.
5. Lấy ý kiến phản hồi của trường mầm non về dự thảo
báo cáo đánh giá ngoài.
6. Hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài.
Điều 19. Đoàn đánh giá ngoài trường mầm non
1. Cơ cấu tổ chức của đoàn đánh giá ngoài trường mầm
non
Đoàn đánh giá ngoài trường mầm non (sau đây gọi tắt là
đoàn đánh giá ngoài) có từ 5 đến 7 thành viên, do giám đốc sở giáo dục và đào tạo
ra quyết định thành lập. Thành phần đoàn đánh giá ngoài gồm:
a) Trưởng đoàn là hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng
trường mầm non hoặc cán bộ có chức danh phó trưởng phòng trở lên của phòng
giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo hoặc trưởng khoa, phó trưởng khoa mầm
non của trường sư phạm thuộc tỉnh;
b) Thư ký và các thành viên của đoàn là cán bộ quản
lý, giáo viên trường mầm non, cán bộ của phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục
và đào tạo, giảng viên khoa giáo dục mầm non của trường sư phạm thuộc tỉnh
có kinh nghiệm triển khai đánh giá chất lượng giáo dục.
2. Tiêu chuẩn của các thành viên đoàn đánh giá ngoài:
có tư cách đạo đức tốt, trung thực và khách quan; trước đây và hiện nay không
làm việc tại trường mầm non được đánh giá ngoài; có ít nhất 5 năm công tác
trong ngành giáo dục; đã hoàn thành chương trình đào tạo, tập huấn về đánh giá
ngoài do Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc đơn vị được Bộ Giáo dục và Đào tạo uỷ quyền
tổ chức.
3. Nhiệm vụ của đoàn đánh giá ngoài
a) Đoàn đánh giá ngoài có nhiệm vụ: khảo sát, đánh giá
và xác định mức độ trường mầm non đáp ứng các tiêu chí trong tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng giáo dục; tư vấn, khuyến nghị các biện pháp bảo đảm và nâng cao
chất lượng giáo dục đối với nhà trường; đề nghị công nhận hoặc không công nhận
trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục;
b) Trưởng đoàn chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động
của đoàn đánh giá ngoài và phân công nhiệm vụ cho các thành viên;
c) Thư ký chuẩn bị các báo cáo, biên bản, tổng hợp kết
quả đánh giá ngoài và giúp trưởng đoàn triển khai các hoạt động đánh giá ngoài;
d) Các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ do trưởng
đoàn phân công.
4. Đoàn đánh giá ngoài có trách nhiệm giữ bí mật các
thông tin liên quan đến nội dung công việc và kết quả đánh giá trước khi thông
báo kết quả đánh giá ngoài cho trường mầm non.
Điều 20. Thông báo kết quả đánh giá ngoài
1. Dự thảo báo cáo đánh giá ngoài phải được gửi cho
trường mầm non được đánh giá ngoài để tham khảo ý kiến. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo đánh giá ngoài, nếu trường mầm
non không có ý kiến phản hồi thì xem như đã đồng ý.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
ý kiến phản hồi của trường mầm non được đánh giá ngoài, đoàn đánh giá ngoài có
văn bản thông báo cho trường mầm non biết những ý kiến tiếp thu hoặc bảo lưu.
Trường hợp bảo lưu ý kiến, đoàn đánh giá ngoài phải nêu rõ lý do.
3. Báo cáo đánh giá ngoài chính thức của trường mầm
non được đăng tải trên website của sở giáo dục và đào tạo.
Mục 5. CÔNG NHẬN TRƯỜNG MẦM NON ĐẠT TIÊU CHUẨN CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Điều 21. Công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất
lượng giáo dục
1. Trường mầm non được đánh giá và công nhận đạt tiêu
chuẩn chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm
non quy định tại Chương II của văn bản này với 3 cấp độ:
a) Cấp độ 1: Trường mầm non có ít nhất 60% tiêu chí đạt
yêu cầu;
b) Cấp độ 2: Trường mầm non có từ 70% đến dưới 85%
tiêu chí đạt yêu cầu, trong đó phải đạt được các tiêu chí sau:
- Tiêu chuẩn 1 gồm các tiêu chí: 1, 2, 3, 4, 6, 7.
- Tiêu chuẩn 2 gồm các tiêu chí: 1, 2, 3.
- Tiêu chuẩn 3 gồm các tiêu chí: 3, 6.
- Tiêu chuẩn 4 gồm tiêu chí: 1.
- Tiêu chuẩn 5 gồm các tiêu chí: 1, 2, 3, 4, 5.
c) Cấp độ 3: Trường mầm non có ít nhất 85% tiêu chí đạt
yêu cầu, trong đó phải đạt được các tiêu chí quy định ở cấp độ 2.
2. Tiêu chí được công nhận đạt yêu cầu khi tất cả các
chỉ số trong tiêu chí đạt yêu cầu.
Điều 22. Cấp giấy chứng nhận chất lượng giáo dục và
công bố kết quả kiểm định chất lượng giáo dục
1. Căn cứ kết quả đánh giá ngoài, trong thời hạn 20
ngày làm việc, giám đốc sở giáo dục và đào tạo ra quyết định cấp giấy chứng nhận
chất lượng giáo dục cho trường mầm non. Giấy chứng nhận chất lượng giáo dục có
kích thước và nội dung theo Phụ lục của Thông tư này. Giám đốc sở giáo dục và
đào tạo quyết định mầu mực in và hoa văn của giấy chứng nhận chất lượng giáo dục.
2. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục của trường mầm
non được công bố công khai trên website của sở giáo dục và đào tạo.
Điều 23. Thu hồi giấy chứng nhận chất lượng giáo dục
1. Trường hợp giấy chứng nhận chất lượng giáo dục còn
thời hạn mà trường mầm non không còn đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá thì giấy
chứng nhận chất lượng giáo dục bị thu hồi.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi có kết
luận của cơ quan quản lý giáo dục khẳng định trường mầm non không còn đáp ứng
các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, giám đốc sở giáo dục và đào tạo ra
quyết định thu hồi giấy chứng nhận chất lượng giáo dục, công bố công khai trên
website của sở giáo dục và đào tạo.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo
1. Xây dựng kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục trường
mầm non, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các phòng giáo dục và đào tạo
thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
2. Tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho các đơn
vị, cá nhân thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non.
3. Cuối mỗi năm học báo cáo uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Giáo dục và Đào tạo số lượng trường mầm non
hoàn thành báo cáo tự đánh giá, số lượng trường mầm non được chấp nhận đánh giá
ngoài, kế hoạch đánh giá ngoài, kết quả đánh giá ngoài và các hoạt động liên
quan đến kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non để được hướng dẫn, chỉ đạo,
kiểm tra, thanh tra và giám sát.
Điều 25. Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo
1. Xây dựng kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục trường
mầm non, hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, thanh tra các trường mầm non về
việc thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của sở giáo dục và
đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Giám sát các trường mầm non thực hiện kế hoạch cải
tiến chất lượng giáo dục để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Cuối mỗi năm học báo cáo uỷ ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, sở giáo dục và đào tạo danh sách trường mầm
non hoàn thành báo cáo tự đánh giá; trường mầm non được chấp nhận đánh giá
ngoài; trường mầm non được đánh giá ngoài, kết quả đánh giá ngoài và các hoạt động
liên quan đến kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non để được hướng dẫn,
chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra và giám sát.
Điều 26. Trách nhiệm của trường mầm non
1. Thực hiện tự đánh giá theo quy định của các cơ quan
quản lý giáo dục.
2. Căn cứ kết quả đánh giá ngoài, bổ sung, hoàn thiện
báo cáo tự đánh giá; thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng đã đề ra trong báo
cáo tự đánh giá, các khuyến nghị của đoàn đánh giá ngoài và chỉ đạo của cơ
quan quản lý.
3. Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, dữ liệu liên quan đến hoạt động
của trường, các điều kiện cần thiết khác để phục vụ công tác đánh giá ngoài; phản
hồi ý kiến về dự thảo báo cáo đánh giá ngoài đúng thời hạn.
4. Củng cố và phát huy kết quả kiểm định chất lượng
giáo dục trường mầm non, không ngừng nâng cao và cải tiến chất lượng giáo dục./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nghĩa
|
PHỤ LỤC
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
(Kèm theo Thông tư số: /2014/TT-BGDĐT ngày tháng năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)