Kính
gửi:
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh,
thành phố;
- Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ Bạc Liêu;
- Cục Nhà trường, Bộ Quốc phòng.
|
Thực hiện Chỉ thị số 2268/CT-BGDĐT
ngày 08/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ và giải
pháp năm học 2019-2020 của ngành Giáo dục; Quyết định số 2071/QĐ-BGDĐT ngày
16/6/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc Ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học
đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên áp dụng từ năm học 2017-2018, Bộ GDĐT
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2019-2020 đối với giáo dục thường xuyên
(GDTX) như sau:
I. NHIỆM VỤ CHUNG
Tập trung đẩy mạnh
các hoạt động hiệu quả của các cơ sở GDTX, ưu tiên kiện toàn hệ thống các trung
tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ), các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - GDTX sau sáp nhập; chấn chỉnh các trung tâm ngoại ngữ, tin học
(TTNNTH), đào tạo từ xa hoạt động không đúng quy định; rà soát, tiếp tục thực
hiện các mục tiêu của Đề án Xây dựng xã hội học tập giai
đoạn 2012 - 2020 ban hành theo Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ
tướng Chính phủ (Đề án 89); triển khai nhân rộng các mô
hình học tập hiệu quả; nâng cao chất lượng công tác xóa mù chữ (XMC); nâng cao
năng lực quản lý nhà nước đối với cơ sở GDTX tư thục, có vốn đầu tư nước ngoài;
tăng cường phối hợp, liên kết với các cơ sở giáo dục đại học trong việc hỗ trợ
nguồn học liệu mở cho GDTX, thúc đẩy việc học tập suốt đời (HTSĐ) của người lớn.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và chủ trương của
Đảng và Nhà nước trong thực hiện đổi mới giáo dục và xây dựng xã hội học tập
1.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện hiệu
quả Kết luận số 49-KL/TW ngày 10/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ
thị số 11-CT/TW của Bộ Chính trị khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập (XHHT).
1.2. Tiếp tục thực hiện các phong
trào thi đua của ngành bằng những việc làm thường xuyên, thiết thực, tạo sự
chuyển biến tích cực trong ý thức, thái độ và hành vi của cán bộ, giáo viên, học
viên. Chỉ đạo các trung tâm GDTX cấp tỉnh, trung tâm giáo dục nghề nghiệp -
GDTX cấp huyện (sau đây gọi chung là
TTGDTX) lồng ghép giáo dục tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học viên trong các môn học và
các hoạt động giáo dục gắn với việc xây dựng môi trường học tập văn minh, an
toàn và lành mạnh.
1.3. Đổi mới công tác tuyên truyền bằng
nhiều hình thức phù hợp với từng đối tượng nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan
trọng của HTSĐ, xây dựng XHHT; tổ chức thực hiện có hiệu quả Ngày Sách Việt Nam
(21/4), Tuần lễ hưởng ứng HTSĐ năm 2019 (từ ngày 01/10/2019 đến ngày
07/10/2019).
1.4. Kiện toàn Ban Chỉ đạo xây dựng
XHHT ở các cấp; rà soát và đẩy mạnh việc thực hiện các mục tiêu của Đề án 89 và chuẩn bị cho việc đánh giá, tổng kết việc thực hiện Đề án 89
và các đề án thành phần vào năm 2020.
1.5. Đánh giá kết quả triển khai
Thông tư số 44/2014/TT-BGDĐT ngày 12/12/2014 của Bộ GDĐT quy định về đánh giá,
xếp loại “Cộng đồng học tập” cấp xã; tích cực phối hợp với
Hội Khuyến học tổ chức đánh giá, công nhận “Gia đình học tập”,
“Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” (thôn/bản/ấp/tổ dân phố), “Đơn vị học tập”;
tham mưu UBND cấp tỉnh nghiên cứu, lựa chọn và đề xuất các thành phố tham gia
“Mạng lưới thành phố học tập toàn cầu của UNESCO”.
1.6. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện các chương trình hành động huy động xã hội hóa giáo dục;
tăng cường phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể để triển
khai, tổ chức các hoạt động nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân
dân tham gia phong trào xây dựng XHHT.
2. Tăng cường thực
hiện công tác xóa mù chữ tại các địa phương, chú trọng các vùng đồng bào dân tộc
thiểu số
2.1. Tăng cường cán bộ, giáo viên chuyên
trách công tác XMC cho các xã, thôn, bản có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS).
2.2. Đẩy mạnh công tác chỉ đạo điều
tra, thống kê chính xác số người mù chữ và tái mù chữ, cập nhật thông tin về
công tác XMC trên hệ thống thông tin phổ cập giáo dục XMC của Bộ GDĐT đảm bảo
đúng quy trình, thời gian quy định. Xây dựng kế hoạch mở lớp XMC đảm bảo tính
khả thi, hiệu quả; tích cực vận động người mù chữ tham gia học XMC, vận động
người mới biết chữ tham gia học các lớp giáo dục tiếp tục
sau khi biết chữ (GDTTSKBC) và các chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu người
học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ tại
TTHTCĐ nhằm củng cố kết quả biết chữ và hạn chế tình trạng tái mù chữ.
2.3. Tham mưu với UBND cấp tỉnh ban
hành các chính sách hỗ trợ người dạy và người học XMC từ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của địa phương, ưu tiên
kinh phí cho công tác điều tra người tái mù chữ trên địa bàn.
2.4. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ về đổi mới phương pháp dạy học XMC, về công tác điều tra người mù chữ, tái
mù chữ, vận động người đi học XMC, tổ chức lớp học và duy
trì sĩ số lớp học XMC, GDTTSKBC cho cán bộ, giáo viên trong và ngoài ngành giáo
dục, đặc biệt là Bộ đội biên phòng tham gia công tác XMC. Bồi dưỡng tiếng DTTS,
văn hóa, phong tục tập quán của các DTTS cho giáo viên và cán bộ làm công tác
XMC cho người DTTS.
2.5. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác
XMC: tăng cường huy động cán bộ, đoàn viên, hội viên các cơ quan, tổ chức, đoàn
thể tham gia dạy XMC. Huy động sự hỗ trợ về nhân lực, vật
lực và tài lực của các tổ chức (doanh nghiệp, đoàn thể...), cá nhân cho công
tác XMC.
3. Đổi mới công
tác quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động, phát triển mạng lưới các cơ sở GDTX
3.1. Đối với trung tâm GDTX
- Quản lý chặt chẽ, toàn diện hoạt động
của TTGDTX; tích cực tham mưu với UBND tỉnh thực hiện các
nội dung tại Công văn số 943/BGDĐT-GDTX của Bộ GDĐT ngày 12/3/20219 về sắp xếp,
tổ chức và quản lý hiệu quả TTGDTX; triển khai nghiêm túc nội dung Công văn số
2672/BGDĐT-GDTX ngày 20/6/2019 của Bộ GDĐT về việc tăng cường quản lý, nâng cao
chất lượng hoạt động tại các TTGDTX; xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ ngay từ
đầu năm học và triển khai nghiêm túc kế hoạch nhằm kịp thời chấn chỉnh và xử lý
vi phạm, đảm bảo nề nếp, kỷ cương, đúng quy định.
- Tăng cường phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức và cá nhân liên quan tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên đề nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phổ biến
kiến thức khoa học, kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức; tăng
cường tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, giáo dục kỹ năng
sống, giáo dục ngoài giờ chính khóa cho học sinh, sinh
viên và người lao động.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các hoạt
động: giáo dục pháp luật, giáo dục chính trị, giáo dục đạo đức; giáo dục bảo vệ
môi trường, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả; giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo, ứng phó với biến đổi
khí hậu; giáo dục phòng chống ma túy, HIV/AIDS; giáo dục
an toàn giao thông; phòng chống bạo lực học đường.
- Tăng cường giao TTGDTX là đầu mối tổ
chức bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên mầm non, phổ thông và GDTX. Tập trung
xây dựng mạng lưới giáo viên cốt cán, huy động giáo viên giỏi từ các trường làm
cộng tác viên; đầu tư, trang bị cơ sở vật chất, đặc biệt là các thiết bị ứng dụng
CNTT để tổ chức bồi dưỡng giáo viên đạt hiệu quả.
- Đa dạng hóa các hình thức tư vấn hướng
nghiệp: chủ động phối hợp với các doanh nghiệp trên địa
bàn cung cấp thông tin về dự báo nhu cầu nguồn nhân lực, cơ hội tìm kiếm việc
làm, tổ chức các hoạt động ngày hội tư vấn hướng nghiệp cho người học; chú trọng
công tác xây dựng đội ngũ giáo viên, báo cáo viên phụ trách công tác giáo dục
hướng nghiệp; bổ sung, cập nhật các nội dung giáo dục hướng nghiệp trong các
môn học và hoạt động giáo dục nhằm thực hiện hiệu quả Quyết định 522/QĐ-TTg
ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng
phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn
2018-2025”.
- Khuyến khích các TTGDTX đưa nội
dung giáo dục khởi nghiệp vào giảng dạy nhằm giúp thanh niên, học sinh, sinh
viên và người lao động nhận thức đúng đắn về khởi nghiệp, khơi dậy tinh thần tự
thân lập nghiệp, tự tạo việc làm, tự chủ, sáng tạo trong việc lựa chọn nghề
nghiệp; đồng thời cung cấp những kiến thức và kỹ năng cần có để khởi nghiệp.
3.2. Đối với trung tâm học tập cộng đồng
- Chỉ đạo phòng GDĐT thực hiện một số
nhiệm vụ cụ thể như sau:
+ Kịp thời củng cố, kiện toàn bộ máy
quản lý, nhân sự đảm bảo cho trung tâm hoạt động không bị gián đoạn khi có sự
thay đổi về nhân sự.
+ Tăng cường công tác kiểm tra đánh
giá kết quả hoạt động của các TTHTCĐ; triển khai nghiêm túc, đồng bộ việc đánh
giá, xếp loại TTHTCĐ hàng năm theo hướng dẫn tại Công văn số 2553/BGDĐT-GDTX
ngày 18/4/2013 của Bộ GDĐT về hướng dẫn đánh giá TTHTCĐ; định
kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết các hoạt động TTHTCĐ để đánh giá về công tác quản
lý và tổ chức hoạt động của TTHTCĐ;
+ Tham mưu với
UBND cấp huyện sắp xếp, bố trí giáo viên biệt phái làm việc tại TTHTCĐ theo quy
định tại Thông tư số 40/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ GDĐT về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động TTHTCĐ xã, phường, thị trấn;
xây dựng mạng lưới giáo viên, báo cáo viên cho các TTHTCĐ.
+ Chỉ đạo các TTHTCĐ tăng cường khảo
sát nhu cầu học tập của người dân; tuyên truyền, vận động người dân tham gia
các lớp chuyên đề tại TTHTCĐ; vận động các ban, ngành,
đoàn thể, đơn vị, tổ chức, cơ sở tại địa phương tích cực
tham gia vào hoạt động của TTHTCĐ; tăng cường liên kết, phối hợp với các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và TTGDTX tham gia vào các hoạt động của TTHTCĐ; tổ chức những hoạt động tư vấn, vận động các tổ chức đoàn thể, người dân trong cộng
đồng, các nhà hảo tâm,...tham gia đóng góp các nguồn lực cho xây dựng và phát
triển TTHTCĐ; đẩy mạnh công tác phối
hợp với các đơn vị bạn để thêm nguồn tài liệu và kinh nghiệm
tổ chức các hoạt động.
+ Có kế hoạch xây dựng thí điểm tại mỗi
đơn vị cấp huyện từ 2 đến 3 mô hình TTHTCĐ hoạt động hiệu quả,
phát triển bền vững để nhân rộng cho các TTHTCĐ học tập, áp dụng; chú trọng thí
điểm các mô hình TTHTCĐ phù hợp với đặc thù kinh tế, xã hội
của các địa bàn khác nhau (xã nông thôn, miền núi hoặc phường, thị trấn khu vực
thành thị); thí điểm mô hình TTHTCĐ tư thục (do doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân thành lập và quản lý) đáp ứng nhu cầu học tập của công nhân,
người lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, trong các doanh nghiệp.
- Tiếp tục phối hợp với Hội Khuyến học
tỉnh tham mưu với UBND cấp tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nhằm
giúp các TTHTCĐ hoạt động có hiệu quả và phát triển bền vững;
rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các TTHTCĐ nhằm chỉ rõ những nguyên
nhân hạn chế, yếu kém và đề xuất những giải pháp để TTHTCĐ
hoạt động hiệu quả, bền vững, đáp ứng nhu cầu học tập của người dân; phấn đấu
tăng số lượng TTHTCĐ hoạt động hiệu quả.
- Phối hợp với sở
văn hóa, thể thao và du lịch tổ chức sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm mô hình
TTHTCĐ kết hợp với trung tâm văn hóa - thể thao cấp xã (đối
với các địa phương đang triển khai mô hình này), nếu mô hình TTVHTT-HTCĐ hoạt động
có hiệu quả, tiếp tục nhân rộng trong địa phương.
- Phối hợp với sở tài chính tích cực
tham mưu với UBND tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả Thông tư số 96/2008/TT-BTC
ngày 27/10/2008 của Bộ Tài chính về hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho
các TTHTCĐ; hướng dẫn cụ thể nội dung chi, định mức chi cho các hoạt động tại
TTHTCĐ theo Thông tư số 07/2018 ngày 24/01/2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội
học tập giai đoạn 2012-2020”; triển khai và thực hiện tốt công tác xã hội hóa phục vụ cho hoạt động của TTHTCĐ, huy động mọi nguồn lực phục vụ cho sự
phát triển của TTHTCĐ
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển
khai phối hợp với Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật, các sở, ban, ngành của
tỉnh biên soạn tài liệu thực hiện các chương trình GDTX đáp ứng yêu cầu người học,
cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ theo Thông tư số
26/2010/TT-BGDĐT cho các TTHTCĐ.
3.3. Đối với trung tâm ngoại ngữ, tin học
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm
túc Thông tư số 21/2018/TT-BGDĐT ngày 24/8/2018; tăng cường hiệu lực quản lý hoạt
động các TTNNTH (công lập, tư thục, có vốn đầu tư nước ngoài); không tổ chức các
cơ sở trực thuộc trung tâm dưới dạng chi nhánh, phân hiệu; đảm bảo tất cả các
trung tâm hoạt động theo đúng quy chế và các quy định của
pháp luật.
- Tham mưu UBND cấp tỉnh chỉ đạo các
sở, ban ngành và các cấp chính quyền tại địa phương phối hợp quản lý hoạt động
và cùng tham gia thanh tra, giám sát hoạt động của các TTNNTH; kết hợp tăng cường
công tác phổ biến tuyên truyền pháp luật và sự tham gia giám sát của người dân
và xã hội đối với các TTNNTH nhằm kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những sai phạm
trong việc tổ chức hoạt động, liên kết đào tạo, kiểm tra cấp
chứng chỉ ngoại ngữ, tin học. Công khai danh sách các TTNNTH được cấp phép hoạt
động hoặc bị xử lý vi phạm trên trang thông tin của sở GDĐT (ghi rõ các điều kiện
đảm bảo chất lượng), cập nhật kịp thời trung tâm mới và xóa tên trung tâm đã chấm
dứt hoạt động.
- Thực hiện kế hoạch cải cách của
hành chính của ngành: rà soát đơn giản hóa các nội dung, quy trình, quy chế giải
quyết công việc để tạo điều kiện thuận lợi cho các TTNNTH tiến hành đăng ký thành
lập và hoạt động giáo dục, đào tạo. Quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức, cá nhân, nhà đầu tư tham gia hoạt động, đầu tư, thành lập các TTNNTH; tổ
chức đối thoại với doanh nghiệp về thủ tục hành chính, xây dựng môi trường kinh
doanh lành mạnh.
- Chỉ đạo và hướng dẫn các TTNNTH thực
hiện nghiêm túc việc xây dựng chương trình, tài liệu và giảng dạy theo Khung
Năng lực Ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam được ban hành tại Thông tư
01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014.
- Có cơ chế, chính sách thúc đẩy nâng
cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, tin học; tăng cường mở các lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học góp phần nâng cao
năng lực sử dụng ngoại ngữ, tin học cho học sinh, sinh viên, cán bộ công chức,
viên chức và người lao động nhằm hoàn thành các mục tiêu của Đề án 89 và Đề án “Dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025.
- Khuyến khích và nhân rộng mô hình
các TTNNTH liên kết với các nhà trường chính quy nâng cao chất lượng dạy học
ngoại ngữ thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ chính
khóa, các hoạt động giáo dục kỹ năng sống, trải nghiệm
sáng tạo, mô hình thư viện vệ tinh (bao gồm “thư viện xanh”, “thư viện thân thiện”,
“thư viện điện tử”, thư viện lớp học”) gắn với giáo dục đạo đức, lối sống, phát triển nhân cách góp phần hình thành
các mô hình HTSĐ theo phương châm cần gì học nấy; quan tâm triển khai, nhân rộng
mô hình “Cộng đồng học tập ngoại ngữ” (có công văn hướng dẫn riêng).
- Tăng cường giao lưu, hợp tác với các tổ chức quốc tế, các cơ sở giáo
dục đại học để tổ chức các hội thảo, hội nghị tập huấn, chia sẻ kinh nghiệm và
chia sẻ các nguồn học liệu, đặc biệt là các nguồn học liệu điện tử miễn phí để
khuyến khích mọi người dân tích cực tự giác học ngoại ngữ, tin học; từng bước
thực hiện thành công nhiệm vụ phổ cập ngoại ngữ, tin học cho mọi người dân trên
địa bàn. Khuyến khích các TTNNTH tư thục, có vốn đầu tư nước ngoài, các TTNNTH
trực thuộc trường đại học, cao đẳng sư phạm có kế hoạch hỗ trợ, tài trợ mở các
lớp bồi dưỡng, dạy miễn phí ngoại ngữ hoặc tin học cho học
sinh, đội ngũ giáo viên và cán bộ công tác tại các địa bàn xã đặc biệt khó
khăn, vùng sâu, vùng xa.
3.4. Đối với hoạt động giáo dục kỹ năng sống (GDKNS) và hoạt động giáo dục ngoài
giờ chính khóa (GDNGCK)
- Tăng cường công tác quản lý, đảm bảo
các cơ sở giáo dục hoạt động đúng quy định, đảm bảo quyền lợi người học theo hướng
dẫn tại Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014; tạo điều kiện thuận lợi
cho các tổ chức, cá nhân, nhà đầu tư tham gia hoạt động GDKNS và GDNGCK.
- Chủ động phối hợp với các nhà trường trong tổ chức, giảng dạy kỹ năng sống cho học sinh
theo phương châm tiên học lễ, hậu học văn, với hình thức tổ chức, chương trình
giảng dạy đa dạng, phong phú.
- Tích cực rà soát, cập nhật giáo
trình, tài liệu GDKNS và GDNGCK; xây dựng giáo trình, tài liệu mới đáp ứng sự
phát triển của xã hội.
- Không ngừng tăng cường cơ sở vật chất
trang thiết bị, đổi mới phương pháp giảng dạy, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ để
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động GDKNS và GDNGCK.
4. Xây dựng chương
trình, hình thức, nội dung và phương pháp GDTX phù hợp với các mô hình tổ chức
GDTX
4.1. Đa dạng hóa các chương trình
GDTX, hình thức và chương trình hoạt động phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương và đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; chú trọng phát triển
các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn thiết thực và hiệu quả, đảm bảo linh hoạt về
thời gian, địa điểm; tăng cường hướng dẫn kiến thức, kỹ
năng, chuyển giao công nghệ; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
về chuyên môn, nghiệp vụ, tư vấn nghề nghiệp, tư vấn việc làm cho người học để thu hút nhiều người đến học tại các cơ sở GDTX.
4.2. Đổi mới phương pháp dạy và học
XMC; trên cơ sở chương trình hiện hành giáo viên có thể xây dựng kế hoạch dạy học
phù hợp với người học và điều kiện thực
tế của cơ sở để trình lãnh đạo phê duyệt thực hiện (ưu tiên vận dụng phương
pháp Reflect).
4.3. Chỉ đạo, quản lý việc thực hiện chương
trình GDTX cấp THCS và THPT đảm bảo chất lượng; tích cực chuẩn bị các điều kiện
để triển khai Chương trình giáo dục phổ thông mới tại các cơ sở GDTX.
- Chỉ đạo các TTGDTX chủ động xây dựng
kế hoạch dạy học chi tiết phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi trung tâm. Hoàn
thành chương trình theo đúng kế hoạch, phù hợp với khung
phân phối chương trình GDTX cấp THPT theo Công văn số 8298/BGDĐT-GDTX ngày
21/9/2009 của Bộ về việc hướng dẫn thực hiện phân phối chương trình GDTX cấp
THPT, không được cắt giảm nội dung và số lượng tiết học đã quy định trong chương
trình, không dồn buổi, giảm tiết; chủ động bố trí thời gian tổ chức phụ đạo cho
học viên có học lực yếu, kém và tổ chức ôn tập cho học viên các lớp cuối cấp; chủ động trong việc kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy học của
trung tâm.
- Đổi mới phương pháp dạy học trong
các TTGDTX theo hướng phát triển năng lực nhằm tạo động cơ và hứng thú học tập
cho học viên; khuyến khích giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học tích cực;
đa dạng các hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo và
tự học của học viên.
- Tiếp tục triển khai các nội dung
quy định tại Công văn 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 của Bộ GDĐT hướng dẫn thực
hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng
lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018 (có hướng dẫn bổ sung tại Công
văn 5131/GDĐT-GDTrH ngày 01/11/2017); chỉ đạo tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo
cụm TT hoặc sinh hoạt chuyên môn cùng với các trường phổ thông trên địa bàn.
Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn dựa trên
nghiên cứu bài học theo hướng dẫn tại công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày
08/10/2014 của Bộ GDĐT.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc tổ chức đánh giá, xếp loại học lực của học viên đảm bảo nghiêm túc, thực
chất, chính xác, khách quan phản ánh đúng thực chất trình độ của người học; coi trọng đánh giá sự tiến bộ của người học; đa dạng các hình
thức kiểm tra, đánh giá, kết hợp đánh giá bằng điểm số với
đánh giá bằng nhận xét nhằm phát triển phẩm chất, năng lực người học. Thực hiện
nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra cuối học kỳ, cuối
năm học theo ma trận, kết hợp giữa hình thức tự luận với
trắc nghiệm khách quan, giữa lý thuyết và thực hành. Đối với
các môn khoa học xã hội, nội dung kiểm tra, đánh giá gắn với các vấn đề thời sự để học viên được bày tỏ quan điểm, chính kiến của
mình.
- Tiếp tục chấn chỉnh tình trạng lạm
dụng hồ sơ, sổ sách trong các TTGDTX theo yêu cầu tại chỉ thị số 138/CT-BGDĐT của
Bộ trưởng Bộ GDĐT.
4.4. Các sở GDĐT chủ động xây dựng kế
hoạch, phối hợp với các trường đại học trong việc huy động trí tuệ, chất xám của
các giảng viên, các chuyên gia, nhà khoa học trong việc hình thành nguồn học liệu
mở, hỗ trợ các cơ sở GDTX triển khai các chương trình, chuyên đề học tập, bồi
dưỡng ngắn hạn... đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, suốt đời của mọi người
dân.
5. Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, cộng tác viên trong các cơ sở GDTX
5.1. Tập trung xây dựng và phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên trong các cơ sở GDTX. Tăng cường mở
các lớp tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo
viên các cơ sở GDTX nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học các chương trình
GDTX.
5.2. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý TTHTCĐ từ tỉnh đến huyện và xã, phường về
nghiệp vụ quản lý và tổ chức hoạt động của TTHTCĐ; xây dựng đội ngũ giáo viên,
báo cáo viên/hướng dẫn viên nhằm nâng cao chất lượng hoạt động và phát triển bền
vững của TTHTCĐ; thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao năng lực quản lý đối với cán bộ quản lý và nâng cao năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ cho giáo viên, báo cáo viên/hướng dẫn viên của TTHTCĐ ít nhất 2
lần/năm.
5.3. Rà soát, đánh giá thực trạng đội
ngũ cán bộ quản lý và giáo viên TTGDTX để xây dựng kế hoạch và tổ chức các lớp
bồi dưỡng, tập huấn cho giáo viên dạy các môn văn hóa chuẩn bị cho việc thực hiện
chương trình giáo dục phổ thông mới.
5.4. Chỉ đạo tăng cường tổ chức bồi
dưỡng, tập huấn nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ quản lý và giáo viên
các TTNNTH đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, chú trọng cả 4 kỹ năng
nghe, nói, đọc, viết quy định tại khung năng lực Ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt
Nam ban hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ GDĐT.
5.5. Khuyến khích các nhà giáo, các
nhà khoa học, các chuyên gia giỏi, giàu kinh nghiệm trên mọi lĩnh vực tham gia
vào các hoạt động GDTX, đặc biệt là việc xây dựng nội dung chương trình, biên soạn tài liệu và sản xuất học liệu phục vụ các chương trình
GDTX.
6. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo dục
6.1. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý, tổ chức hoạt trong các cơ sở GDTX. Chủ động khai thác thông
tin, tài liệu học tập trên internet và các loại sách báo, tài liệu từ các nguồn
hỗ trợ khác để phục vụ và nâng cao hiệu quả hoạt động của
cơ sở GDTX.
6.2. Xây dựng kế hoạch và đôn đốc các
cơ sở GDTX nhập số liệu vào hệ thống cơ sở dữ liệu chung của ngành đảm bảo tính
chính xác, đúng tiến độ của số liệu. Khai thác và sử dụng thống nhất bộ số liệu
về: trung tâm, lớp, HS/HV, GV... toàn ngành và trong báo cáo các cấp; tăng cường
tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, bồi dưỡng GV, cán bộ quản lý GDTX bằng hình thức trực tuyến.
6.3. Tăng cường ứng dụng CNTT trong
quản lý và hỗ trợ đổi mới các kênh học tập, các công cụ học tập và phương pháp
dạy học; tăng cường tập huấn chuyên môn, trao đổi thông tin, phổ biến sáng kiến, kinh nghiệm qua mạng; xây dựng “Nguồn
học liệu mở” (thư viện) câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch
dạy học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên một số website của địa phương, của
Bộ (trang web trường học kết nối: http://truonghocketnoi.edu.vn...) và của quốc
tế (trang web các khóa học trực tuyến về trung tâm học tập cộng đồng của UNESSCO: https://lll-olc.net/ (có phiên bản tiếng
Việt)...).
7. Tăng cường cơ
sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo GDTX
7.1. Tăng cường cơ sở vật chất, huy động
tối đa nguồn lực để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các cơ sở GDTX.
Có chính sách khuyến khích các tổ chức và cá nhân trong nước và quốc tế tham
gia đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đáp ứng mọi nhu cầu
học tập đa dạng của người dân.
7.2. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và tổ chức
hiệu quả công tác hướng nghiệp dạy nghề cho học viên học chương trình GDTX cấp
THPT; đáp ứng kịp thời công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên thực hiện đổi mới
phương pháp, chú trọng thực hành các nội dung hướng nghiệp, dạy nghề tại các
TTGDTX.
7.3. Chỉ đạo các phòng GDĐT tích cực
tham mưu với UBND cấp huyện có chế độ, chính sách đầu tư hỗ trợ việc xây dựng
cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị của TTHTCĐ.
8. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực góp phần đáp ứng các yêu phát triển kinh tế xã hội của địa
phương
8.1. Nâng cao nhận thức về xóa mù chức
năng để giúp người dân có được những kiến thức, kỹ năng thích ứng với môi trường
làm việc của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
8.2. Tham mưu UBND tỉnh có chính
sách, cơ chế khuyến khích hợp tác giữa khu vực tư nhân và nhà nước; ứng dụng
phát triển nền tảng công nghệ thông tin hiện đại để cung cấp nguồn tài nguyên học
liệu mở; các khóa học trực tuyến đại chúng mở (MOOC), chú trọng phổ cập ngoại
ngữ và công nghệ thông tin cho người dân ở mọi lứa tuổi.
8.3. Có kế hoạch huy động các cơ sở
giáo dục đại học tham gia xây dựng hệ thống học liệu điện tử, thiết kế chương trình,
khóa học qua hệ thống e-learning hỗ trợ cho người học học
tập từ xa, tự học và nghiên cứu; tăng cường triển khai các
khóa học trực tuyến nhằm tăng tỷ lệ dân số được tiếp cận với giáo dục đại học
thông qua phương thức giáo dục thường xuyên.
8.4. Tham mưu với Tỉnh ủy, UBND tỉnh
có quy định về việc học tập của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; đồng
thời tác động với các chủ doanh nghiệp đóng trên địa bàn hỗ trợ công nhân (thời
gian, kinh phí, cơ sở vật chất) tham gia học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
nghiệp mà không ảnh hưởng đến công việc, đến thu nhập của công nhân lao động.
9. Đẩy mạnh công
tác truyền thông
9.1. Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển
khai tuyên truyền sâu rộng, thường xuyên, liên tục bằng nhiều hình thức phong
phú, sinh động các nội dung hoạt động GDTX, đặc biệt là công tác khuyến học,
khuyến tài, HTSĐ, xây dựng XHHT. Các cấp sở GDĐT, phòng GDĐT, cơ sở giáo dục
xây dựng kế hoạch truyền thông, phối hợp chặt chẽ với các báo, đài địa phương định
kỳ phát sóng các tin, bài, phóng sự về xây dựng XHHT, phong trào khuyến học,
khuyến tài ở các địa phương, đơn vị, cơ quan; cập nhật thông tin các kết quả nổi
bật về GDTX, biểu dương các điển hình tiên tiến, các mô hình hoạt động hiệu quả
để người dân hiểu, đánh giá đúng những nỗ lực của ngành.
9.2. Khuyến khích đội ngũ GV, CBQL
giáo dục chủ động viết và đưa tin, bài về các hoạt động đổi mới GDTX. Tập trung
vào các tin bài về triển khai Luật Giáo dục 2019, gương người tốt, việc tốt,
các điển hình tiên tiến của ngành học, các gương sáng tự học, tự học thành tài
để lập thân, lập nghiệp, phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng suất
lao động và chất lượng, hiệu quả công việc, góp phần phát triển bền vững gia
đình, xã hội, xây dựng đời sống văn hóa mới.
10. Công tác báo
cáo, thi đua, khen thưởng
Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng
bảo đảm công khai, minh bạch với các tiêu chí rõ ràng, cụ thể, gắn với hiệu quả
công việc được giao; thực hiện đầy đủ cơ chế chính sách thi đua, khen thưởng
cho các cơ sở GDTX và đảm bảo công bằng với các cơ sở, đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên công tác tại các cơ sở GDTX tư thục và có vốn đầu tư nước ngoài; khuyến
khích địa phương, cơ sở giáo dục có nhiều mô hình đổi mới và sáng tạo; tuyên
truyền, tôn vinh những tập thể và cá nhân vượt qua khó khăn để hoàn thành tốt
nhiệm vụ, đóng góp tích cực cho sự phát triển GDTX của địa phương.
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện đầy
đủ chế độ báo cáo của các cơ sở GDTX. Tổ chức tốt công tác sơ kết, tổng kết năm
học, công tác thi đua, khen thưởng ở địa phương, gửi báo cáo về Bộ GDĐT (qua Vụ
GDTX) đảm bảo đầy đủ, chính xác và đúng thời hạn.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Trên cơ sở của những nội dung hướng dẫn
trên đây, căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương, sở GDĐT xây dựng kế hoạch
chi tiết để tổ chức thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, có gì vướng
mắc, đề nghị các sở GDĐT phản ánh về Bộ GDĐT (qua Vụ GDTX) để kịp thời xử lý.
Nơi nhận:
- Như trên (để thực hiện);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để chỉ đạo);
- Các đơn vị thuộc Bộ (để phối hợp);
- Website của Bộ;
- Lưu: VT, Vụ GDTX.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Độ
|