Kính
gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có cơ sở
đào tạo;
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đại học, học viện, trường đại học;
- Các cơ sở đào tạo sĩ quan có đào tạo trình
độ đại học;
- Các cơ sở đào tạo cao đẳng tuyển sinh ngành Giáo dục Mầm non;
- Các sở giáo dục và đào tạo1.
|
Căn cứ:
- Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 16/4/2021
của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chỉ đạo Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ
thông và tuyển sinh đại học, giáo dục nghề nghiệp năm 2021;
- Thông tư số 51/2012/TT-BGDĐT ngày
18/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) quy định về tổ chức và
hoạt động thanh tra của cơ sở giáo dục đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp;
Thông tư số 23/2016/TT-BGDĐT ngày 13/10/2016 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định về
tổ chức và hoạt động thanh tra các kỳ thi (gọi tắt là Thông
tư số 23/2016/TT-BGDĐT);
- Thông tư số 06/2018/TT-BGDĐT ngày
28/02/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định về việc xác định chi tiêu tuyển sinh
trình độ trung cấp, cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên; trình độ đại học, thạc
sĩ, tiến sĩ; được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 01/2019/TT-BGDĐT ngày
25/02/2019 và Thông tư số 07/2020/TT-BGDĐT ngày 20/3/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT;
- Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày
07/5/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành quy chế tuyển sinh trình độ đại
học (ĐH); tuyển sinh trình độ cao đẳng (CĐ) ngành Giáo dục Mầm non ban (gọi tắt
là Quy chế tuyển sinh); được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT ngày 01/6/2021; Quy chế thi tốt
nghiệp trung học phổ thông (THPT) ban hành kèm theo Thông tư số
15/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 05/2021/TT-BGDĐT ngày 12/3/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT;
Công văn số 1444/BGDĐT-GDĐH ngày 14/4/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT hướng dẫn công
tác tuyển sinh trình độ đại học, tuyển sinh trình độ cao đẳng
ngành Giáo dục Mầm non; Công văn số 2803/BGDĐT-GDĐH ngày 07/7/2021 của Bộ trưởng
Bộ GDĐT hướng dẫn công tác tuyển sinh năm 2021 trong tình hình dịch COVID-19.
Bộ GDĐT hướng dẫn các Bộ, cơ quan
ngang Bộ có cơ sở đào tạo; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); các đại học, học viện, trường đại
học, cơ sở đào tạo sĩ quan có đào tạo trình độ đại học, cơ sở đào tạo cao đẳng
tuyển sinh ngành Giáo dục Mầm non (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo); các sở
GDĐT thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác tuyển sinh trình độ ĐH, tuyển sinh
trình độ CĐ ngành Giáo dục Mầm non năm 2021 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Giúp cơ sở đào tạo tổ chức tuyển
sinh thực hiện đúng Quy chế tuyển sinh và các văn bản liên quan, bảo đảm công
tác tuyển sinh diễn ra an toàn, nghiêm túc.
1.2. Kịp thời nắm bắt thông tin, phản
ánh về việc tổ chức tuyển sinh và việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của tổ chức,
cá nhân tham gia công tác tuyển sinh; phòng ngừa, phát hiện, xử lý hoặc kiến
nghị xử lý sai phạm (nếu có).
1.3. Phát hiện những bất cập trong các văn bản quy phạm pháp luật về công tác tuyển sinh;
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy định pháp luật
và phương án tuyển sinh.
2. Yêu cầu
2.1. Tuân thủ quy định của pháp luật,
bảo đảm nghiêm túc, trung thực, khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời;
thanh tra/kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm; không làm thay nhiệm vụ của Hội đồng
tuyển sinh (HĐTS), không làm cản trở hoạt động bình thường
của tổ chức, cá nhân tham gia công tác tuyển sinh.
2.2. Hoạt động thanh tra, kiểm tra công tác tuyển sinh trình độ ĐH, tuyển
sinh trình độ CĐ ngành Giáo dục Mầm non năm 2021 đối với các cơ sở đào tạo theo
đúng trình tự, thủ tục, nội dung quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
II. NỘI DUNG THANH TRA/KIỂM TRA
1. Thanh tra/kiểm
tra việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh, việc xây dựng và công khai Đề án tuyển
sinh
1.1. Việc xác định và công khai chỉ
tiêu tuyển sinh
- Các điều kiện bảo đảm xác định chỉ
tiêu tuyển sinh;
- Việc thực hiện quy định hiện hành về
xác định chỉ tiêu tuyển sinh; kết quả xác định chỉ tiêu các ngành, khối ngành, trình độ đào tạo, hình thức đào tạo;
- Việc công bố công khai và giải
trình về chi tiêu tuyển sinh đã xác định, các tiêu chí xác định chỉ tiêu, chất lượng đào tạo và cam kết chuẩn đầu ra đáp ứng nhu cầu xã hội.
1.2. Việc xây dựng và công khai Đề án
tuyển sinh
- Việc xây dựng Đề án tuyển sinh của
cơ sở đào tạo theo quy định: Đối tượng tuyển sinh; phạm vi tuyển sinh; phương thức tuyển sinh (thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp thi
tuyển và xét tuyển); chỉ tiêu tuyển sinh (chỉ tiêu theo ngành/nhóm ngành, theo từng phương thức tuyển sinh và trình
độ đào tạo; ngưỡng bảo đảm chất lượng đầu vào, điều kiện
nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển; các thông tin cần thiết khác để thi sinh đăng ký
xét tuyển vào các ngành của cơ sở đào tạo (mã trường, mã
ngành, tổ hợp xét tuyển và quy định
chênh lệch điểm xét tuyển giữa các tổ hợp; các điều kiện phụ sử dụng trong xét
tuyển...); tổ chức tuyển sinh (thời gian; hình thức nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển/thi tuyển; các điều kiện xét tuyển/thi tuyển, tổ hợp
môn thi/bài thi đối với từng ngành đào tạo...); chính sách ưu tiên (ưu tiên khu
vực, ưu tiên đối tượng, xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển...); lệ phí xét tuyển/thi
tuyển; việc điều chỉnh đề án tuyển sinh của cơ sở đào tạo;
- Việc công khai Đề án tuyển sinh: Thời
gian, địa điểm, hình thức công khai và việc điều chỉnh Đề án
tuyển sinh của cơ sở đào tạo;
- Việc thực hiện thông tin, báo cáo
theo quy định.
1.3. Việc tuân thủ quy định về ngưỡng
bảo đảm chất lượng đầu vào của các ngành thuộc nhóm ngành đào tạo giáo viên
trình độ đại học và ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao đẳng năm 2021; các
ngành thuộc nhóm ngành sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề
trình độ đại học năm 2021.
2. Thanh tra/kiểm
tra việc tổ chức tuyển sinh
2.1. Các điều kiện bảo đảm cho công
tác xét tuyển
- Việc thành lập HĐTS, Ban Thư ký,
các ban chuyên môn của HĐTS: Thành phần, số lượng, tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng...; việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của HĐTS, Ban Thư ký, các ban chuyên môn của HĐTS;
- Việc thông báo tuyển sinh, ban hành các văn bản hướng dẫn tuyển sinh theo thẩm quyền; việc
chuẩn bị cơ sở vật chất; an ninh, an toàn phục vụ xét tuyển;
- Việc công bố các thông tin cần thiết
lên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo để thí sinh đăng ký xét tuyển: Mã trường, mã ngành, chỉ tiêu tuyển sinh của ngành, từng
phương thức tuyển sinh, tổ hợp xét tuyển, quy định chênh lệch
điểm xét tuyển giữa các tổ hợp, các điều kiện phụ sử dụng trong xét tuyển và
các quy định khác không trái với quy định của Quy chế tuyển sinh;
- Việc công khai đầy đủ các thông tin
của cơ sở đào tạo theo yêu cầu lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT trong
thời hạn quy định.
2.2. Tuyển sinh sử dụng kết quả của kỳ
thi tốt nghiệp THPT
- Việc thực hiện nguyên tắc lựa chọn
tổ hợp các bài thi/môn thi để xét tuyển, số lượng tổ hợp xét tuyển cho một ngành;
- Việc thực hiện nguyên tắc xét tuyển;
quy trình xét tuyển từng đợt theo quy định hiện hành.
2.3. Tuyển sinh không sử dụng kết quả
của kỳ thi tốt nghiệp THPT
a) Xét tuyển dựa trên tổ hợp kết
quả các môn học ở THPT
- Việc lựa chọn tổ hợp môn học ở
THPT, số lượng tổ hợp xét tuyển cho một
ngành đào tạo;
- Việc thực hiện quy trình xét tuyển theo điểm môn học ở THPT.
b) Tuyển sinh bằng phương thức thi, kiểm tra riêng
- Việc xây dựng và ban hành quy chế
thi tuyển sinh của cơ sở đào tạo gồm quy trình tổ chức và các quy định liên
quan đến các nội dung: công tác chuẩn bị cho kỳ thi; tổ chức đăng ký dự thi;
công tác đề thi và quy trình bảo mật đề thi; công tác coi thi, chấm thi, chấm
phúc khảo, chấm thẩm định; chế độ báo cáo và lưu trữ; xử
lý các sự cố bất thường, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm;
- Việc xây dựng và công khai Đề án tổ
chức kỳ thi riêng để tuyển sinh của cơ sở đào tạo, trong đó thể hiện đầy đủ các
thông tin và minh chứng về việc đáp ứng các yêu cầu bảo đảm
chất lượng để tổ chức kỳ thi;
- Việc công khai quy chế tuyển sinh
và đề án tổ chức kỳ thi riêng trên trang thông tin điện tử
của cơ sở đào tạo;
- Hình thức thi, môn thi, địa điểm tổ
chức kỳ thi;
- Việc chuẩn bị các điều kiện về cơ sở
vật chất, trang thiết bị phục vụ kỳ thi, phù hợp với quy mô và hình thức tổ chức
thi;
- Việc bảo đảm quy định của bộ phận độc
lập chuyên trách thực hiện chức năng tổ chức thi tuyển
sinh đáp ứng yêu cầu để tổ chức tốt kỳ thi riêng, bao gồm từ lãnh đạo bộ phận
chuyên trách, cán bộ xây dựng cấu trúc đề thi, cán bộ phát triển câu hỏi và
ngân hàng câu hỏi thi chuẩn hóa và/hoặc tự luận, cán bộ chấm thi, cán bộ đánh
giá, thẩm định các tham số của câu hỏi thi và đề thi đến các cán bộ hỗ trợ, kỹ
thuật viên;
- Việc xây dựng và công khai cấu trúc
đề thi; bảo đảm ngân hàng câu hỏi thi chuẩn hóa và/hoặc tự
luận của cơ sở đào tạo đủ lớn để xây dựng đề thi cho việc tổ chức thi trong mỗi
lần thi;
- Việc thực hiện quy định về tiếp nhận,
đăng ký dự thi, đánh số báo danh, xếp phòng thi...;
- Việc thực hiện quy định về ra đề
thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo, báo điểm, xét tuyển và
công nhận trúng tuyển, nhập học.
2.4. Việc xác định điểm trúng tuyển
- Quy trình xác định điểm trúng tuyển;
- Việc thực hiện quy định nhân hệ số
trong xét tuyển; cộng điểm ưu tiên; tuyển thẳng;
- Việc công khai kết quả xét tuyển,
tuyển thẳng, danh sách thí sinh trúng tuyển;
- Việc in, gửi giấy báo trúng tuyển, triệu tập thí sinh trúng tuyển.
2.5. Việc nhập học và kiểm tra hồ sơ
thí sinh trúng tuyển
- Việc thực hiện quy định về thu, quản
lý hồ sơ tuyển sinh;
- Việc thực hiện kiểm tra, đối chiếu
giấy tờ thí sinh nộp với bản gốc;
- Việc tiếp nhận thí sinh trúng tuyển;
- Việc xử lý đối với thí sinh nhập học
muộn;
- Việc kiểm tra, giám sát, thực hiện
chỉ đạo của cấp trên, kiến nghị của thanh tra trong công tác tuyển sinh; việc
giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo (nếu có);
- Việc lưu trữ hồ sơ tuyển sinh.
III. THẨM QUYỀN, ĐIỀU KIỆN TIÊU
CHUẨN CỦA NGƯỜI THAM GIA VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA/KIỂM TRA
1. Thẩm quyền
thanh tra/kiểm tra
1.1. Chánh Thanh tra Bộ GDĐT quyết định
thanh tra/kiểm tra và thành lập đoàn thanh tra/kiểm tra công tác tuyển sinh năm
2021 đối với các cơ sở đào tạo. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định
thanh tra/kiểm tra và thành lập đoàn thanh tra/kiểm tra
công tác tuyển sinh.
1.2. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm
tra công tác tuyển sinh đối với các cơ sở đào tạo trực thuộc theo phân cấp tại
Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21/9/2018 của Chính phủ quy định trách nhiệm
quản lý nhà nước về giáo dục.
1.3. Giám đốc đại học, học viện; Hiệu
trưởng cơ sở đào tạo (gọi chung là Hiệu trưởng) ra quyết định thành lập Đoàn
thanh tra, kiểm tra công tác tuyển sinh trong đơn vị mình (có thể thành lập một
đoàn có nhiều nhóm hoặc nhiều đoàn tương ứng với từng công
đoạn trong quá trình tuyển sinh).
1.4. Chánh Thanh tra sở GDĐT quyết định
thanh tra/kiểm tra và thành lập đoàn thanh tra/kiểm tra công tác tuyển sinh năm
2021; trường hợp cần thiết, Giám đốc sở GDĐT quyết định thanh tra/kiểm tra và
thành lập đoàn thanh tra/kiểm tra công tác tuyển sinh đối với các cơ sở đào tạo
trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân cấp.
2. Điều kiện,
tiêu chuẩn người tham gia thanh tra/kiểm tra
Cán bộ, công chức các đơn vị thuộc
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở
GDĐT; cán bộ, viên chức thuộc Phòng/Ban thanh tra nội bộ, cán bộ thanh tra
chuyên trách, cộng tác viên thanh tra giáo dục hoặc cán bộ, viên chức cơ hữu của
cơ sở đào tạo đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn sau:
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan;
- Nắm vững Quy chế tuyển sinh, quy
trình nghiệp vụ thanh tra/kiểm tra và các văn bản có liên quan;
- Những người có người thân (con, vợ, chồng, bố, mẹ, anh, chị, em ruột của mình và của vợ
hoặc chồng) thi tuyển hay xét tuyển vào trường năm 2021, không được tham gia
công tác thanh tra/kiểm tra công tác tuyển sinh năm 2021 tại
trường đó;
- Không bố trí tham gia công tác
thanh tra, kiểm tra tuyển sinh đối với người đang trong thời gian bị kỷ luật hoặc
đang trong quá trình xem xét trách nhiệm liên quan đến tiêu cực về thi, tuyển
sinh.
3. Hoạt động
thanh tra, kiểm tra của cơ sở đào tạo
3.1. Đoàn thanh tra/kiểm tra thực hiện
nhiệm vụ độc lập với Hội đồng tuyển sinh. Quy trình thanh tra thực hiện theo
quy định tại Điều 22 Thông tư số 23/2016/TT-BGDĐT; Biên bản
ghi nhớ và kiến nghị thực hiện theo Mẫu số 02-TTr, Biên bản thanh tra thực hiện theo Mẫu số 03-TTr, Báo cáo kết quả thanh tra thực hiện
theo Mẫu số 04-TTr và Kết luận thanh tra thực hiện theo Mẫu số 05-TTr ban hành
kèm theo Thông tư số 23/2016/TT-BGDĐT .
3.2. Căn cứ Đề án tuyển sinh của cơ sở
đào tạo, Phòng/Ban thanh tra nội bộ, cán bộ thanh tra
chuyên trách có trách nhiệm tham mưu, lựa chọn nội dung
thanh tra/kiểm tra phù hợp với từng công đoạn của quá trình tuyển sinh giúp Hiệu
trưởng xây dựng kế hoạch, dự thảo quyết định thành lập
Đoàn thanh tra, kiểm tra; tổ chức tập huấn về công tác thanh tra/kiểm tra thi;
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra; tham mưu việc giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo theo quy định
của pháp luật.
3.3. Kinh phí và các điều kiện bảo đảm
khác thực hiện theo quy định tại Điều 23 Thông tư số
23/2016/TT-BGDĐT. Kinh phí trưng tập cộng tác viên thanh tra được thực hiện theo quy định Thông tư số 31/2014/TT-BGDĐT ngày
16/9/2014 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 54/2012/TT-BGDĐT ngày
21/12/2012 của Bộ GDĐT quy định về cộng tác viên thanh tra giáo dục.
IV. CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN BÁO CÁO
1. Thanh tra Bộ GDĐT là đầu mối nắm bắt
thông tin về công tác thanh tra/ kiểm tra tuyển sinh năm
2021, kịp thời xử lý hoặc kiến nghị xử lý sai phạm theo quy định pháp luật.
2. Cơ sở đào tạo thiết lập và công
khai đường dây nóng để tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh về tiêu cực trong
công tác tuyển sinh.
3. Cơ sở đào tạo gửi kế hoạch, báo cáo, kết luận thanh tra, kết quả kiểm tra công tác tuyển
sinh ngay sau khi ban hành về Thanh tra Bộ GDĐT theo địa
chỉ số 35 Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
4. Đơn vị thành viên thuộc Đại học Quốc
gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Thái Nguyên, Đại học
Huế và Đại học Đà Nẵng gửi kế hoạch, báo cáo, kết luận
thanh tra, kết quả kiểm tra công tác tuyển sinh ngay sau
khi ban hành về Đại học theo phân cấp quản lý.
5. Trường hợp có tình huống đột xuất,
cần xin ý kiến chỉ đạo hoặc báo cáo nhanh đề nghị liên hệ Thanh tra Bộ GDĐT theo số điện thoại: 024.36231285. Email: thanhtrachuy[email protected].
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thanh tra Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Các đơn vị liên quan thuộc Bộ (để thực hiện);
- Cổng TTĐT Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, TTr.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Ngọc Thưởng
|
1 Sở Giáo dục và đào
tạo, Sở Giáo dục - Khoa học và Công nghệ Bạc Liêu.