BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 2905/BGDĐT-GDTX
Hướng dẫn ôn tập lớp 9 BTTHCS và ôn tập thi
tốt nghiệp GDTX cấp THPT năm học 2008-2009.
|
Hà
Nội, ngày 7 tháng 4 năm 2009
|
Kính
gửi:
|
- Các sở giáo dục và đào tạo
- Cục Nhà trường, Bộ Quốc phòng
|
Để tạo điều kiện
thuận lợi cho các địa phương chỉ đạo và tổ chức cho học viên Bổ túc THCS và Bổ
túc THPT ôn tập các lớp cuối cấp năm học 2008-2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng
dẫn cụ thể như sau:
1. Đối với việc ôn
tập chương trình lớp 9 Bổ túc THCS:
Bộ giao cho các sở
giáo dục và đào tạo tổ chức hướng dẫn ôn tập cho học viên lớp cuối cấp Bổ túc
THCS trên cơ sở sách giáo khoa và chương trình lớp 9 Bổ túc THCS ban hành theo
Quyết định số 48/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 27/11/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
2. Đối với việc ôn
tập chương trình GDTX cấp THPT:
Nội dung ôn tập
bao gồm toàn bộ chương trình GDTX cấp THPT ban hành theo Quyết định số 50/2006/QĐ-BGDĐT
ngày 7/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, chủ yếu là chương trình lớp
12 và sách giáo khoa lớp 12 (theo chương trình chuẩn). Các sở giáo dục và đào tạo,
Cục Nhà trường chỉ đạo các trung tâm giáo dục thường xuyên và các cơ sở giáo dục
khác trên cơ sở bám sát chuẩn kiến thức và kỹ năng đã quy định trong chương
trình, tổ chức cho học viên ôn tập các môn học theo hướng dẫn cụ thể kèm theo
công văn này.
3. Đối với các thí
sinh đã hoàn thành chương trình Bổ túc THPT trước đây nhưng chưa tốt nghiệp,
năm nay có nguyện vọng dự thi tốt nghiệp GDTX cấp THPT thì cũng ôn tập các môn
học theo nội dung hướng dẫn cụ thể kèm theo công văn này.
4. Các sở giáo dục
và đào tạo chỉ đạo các trung tâm GDTX xây dựng kế hoạch tổ chức phụ đạo kiến thức
cho học viên có học lực yếu, kém để cho các đối tượng này nắm vững được kiến thức
cơ bản, chuẩn bị thi tốt nghiệp GDTX cấp THPT đạt kết quả tốt.
5. Nhận được công
văn này, Bộ yêu cầu các sở giáo dục và đào tạo chỉ đạo các trung tâm GDTX
nghiêm túc thực hiện, đảm bảo cho học viên nắm vững những kiến thức và kỹ năng
quy định trong chương trình. Đối với các môn Hoá học, Vật lý, Sinh học cần tập
dượt cho học viên thành thạo với cách làm bài kiểm tra trắc nghiệm. Trong quá
trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc, đề nghị báo cáo về Bộ (qua Vụ Giáo dục
thường xuyên) để kịp thời giải quyết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TT. Nguyễn Vinh Hiển (để báo cáo);
- Cục Khảo thí và KĐCLGD (để phối hợp);
- Thanh tra Bộ, Vụ GDTrH ( để phối hợp);
- Lưu VT, Vụ GDTX.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Công Hinh
|
HƯỚNG DẪN ÔN TẬP LỚP 12 GDTX CẤP THPT NĂM HỌC
2008 – 2009
(Kèm theo Công văn số 2905 /BGDĐT-GDTX ngày 7 tháng 4 năm 2009 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo)
MÔN TOÁN
A. YÊU CẦU
CHUNG
Học viên cần nắm vững
chuẩn kiến thức, kỹ năng quy định trong Chương trình môn Toán Giáo dục thường
xuyên (GDTX) cấp trung học phổ thông (THPT) ban hành theo Quyết định số 50/2006/QĐ-BGDĐT
ngày 7 tháng 11 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, chủ yếu là lớp
12 .
B. NỘI DUNG ÔN
TẬP
Để giúp học viên
ôn tập đạt kết quả tốt, cần xác định rõ mục đích, yêu cầu và các biện pháp tiến
hành ôn tập. Giáo viên giúp học viên đạt được các yêu cầu sau:
1. Về lý thuyết
Hiểu, nhớ được các
khái niệm, định nghĩa, định lý và các công thức đã học (các kiến thức cần nhớ
đã được ghi trong sách Bài tập giải tích và Bài tập hình học lớp 12 do Nhà xuất
bản Giáo dục ấn hành năm 2008).
2. Về bài tập
Nắm vững cách giải
các loại bài toán cơ bản của chương trình, cụ thể:
2.1. Giải tích
2.1.1. Ứng dụng đạo
hàm để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số
1.Khảo sát sự biến
thiên và vẽ đồ thị của ba hàm số đã học trong mục §5 của Chương I.
2. Các bài toán
liên quan đến ứng dụng của đạo hàm và vẽ đồ thị hàm số: Chiều biến thiên, cực
trị của hàm số, tiếp tuyến, tiệm cận của đồ thị hàm số.
3. Giải bất phương
trình f(x)>0, f(x)<0, biện luận số nghiệm của phương trình f(x) = m khi
biết đồ thị của hàm số y = f(x).
Giá trị lớn nhất
và giá trị nhỏ nhất của hàm số.
5.Vẽ đồ thị hàm số
y = |f(x)|; y = f(|x|) khi biết đồ thị của hàm số y = f(x).
2.1.2. Hàm số lũy
thừa, hàm số mũ và hàm số lôgarit
1. Hàm số lũy thừa,
hàm số mũ, hàm số lôgarit.
2. Phương trình
mũ, phương trình lôgarit
3. Bất phương
trình mũ, bất phương trình lôgarit
2.1.3. Nguyên hàm
– Tích phân và ứng dụng
Tìm nguyên hàm (dựa
vào Bảng nguyên hàm, theo định nghĩa, phương pháp đổi biến số và phương pháp
tính nguyên hàm từng phần), tính tích phân (theo định nghĩa, phương pháp đổi biến
số và phương pháp tính tích phân từng phần)
Ứng dụng của tích
phân trong hình học (tính diện tích hình phẳng, thể tích của khối tròn xoay).
2.1.4. Số phức
1. Xác định môđun
của số phức
2. Các phép tính cộng,
trừ, nhân, chia số phức
3. Căn bậc hai của
số thực âm
4. Giải phương trình
bậc hai với hệ số thực trên tập số phức, chú ý trường hợp biệt thức ∆ âm.
2.2. Hình học
2.2.1. Khối đa diện
Tính thể tích khối
lăng trụ, khối chóp.
2.2. 2. Mặt nón, mặt
trụ và mặt cầu
1. Tính diện tích
xung quanh của hình nón tròn xoay, hình trụ tròn xoay, mặt cầu.
2. Tính thể tích
khối nón tròn xoay và khối trụ tròn xoay, khối cầu.
2.2.3. Phương pháp tọa độ trong
không gian
1. Bài toán xác định tọa độ điểm,
tọa độ vectơ
2. Các bài toàn về đường thẳng
Viết được phương trình tham số,
chính tắc của một đường thẳng khi biết:
- Đường thẳng đi qua hai điểm.
- Đường thẳng đi qua một điểm và
biết vectơ chỉ phương của nó.
- Đường thẳng là giao tuyến của
hai mặt phẳng (quy về bài toán tìm một điểm và vectơ chỉ phương của đường thẳng
đó).
- Chúng là đường vuông góc chung
của hai đường thẳng chéo nhau.
3. Các bài toán về mặt phẳng
Viết được phương trình mặt phẳng
khi biết:
- Một điểm và vectơ pháp tuyến.
- Một điểm và cặp vectơ chỉ
phương.
- Ba điểm không thẳng hàng, cặp
đường thẳng song song, một điểm và đường thẳng không chứa điểm ấy, hai đường thẳng
cắt nhau.
- Một đường thẳng cho trước và một
điều kiện đã cho.
4. Các bài toán về vị trí tương
đối: giữa hai mặt phẳng, giữa đường thẳng và mặt phẳng, giữa hai đường thẳng.
5. Các bài toán về tính độ dài,
góc.
6. Các bài toán về tính toán: khoảng
cách (giữa hai điểm cho trước; từ một điểm đến một mặt phẳng; điểm đến một đường
thẳng; giữa hai đường thẳng chéo nhau; giữa hai mặt phẳng song song; giữa mặt
phẳng và đường thẳng song song với nó), góc (giữa hai đường thẳng; giữa hai
vectơ).
7. Các bài toán:
- Xác định giao điểm của đường
thẳng và mặt phẳng.
- Tìm hình chiếu vuông góc của một
điểm trên một đường thẳng, trên một mặt phẳng.
- Tìm điểm đối xứng của một điểm
qua một đường thẳng, qua một mặt phẳng.
- Viết phương trình hình chiếu
vuông góc của đường thẳng trên một mặt phẳng đã cho.
8. Các bài toán về mặt cầu: Viết
phương trình mặt cầu biết tâm và bán kính, biết hai điểm đầu của đường kính,
chúng đi qua bốn điểm không đồng phẳng, biết tâm và mặt phẳng tiếp diện.
Viết phương trình mặt phẳng tiếp
diện, tìm tâm và bán kính mặt cầu khi biết phương trình mặt cầu. Xác định vị
trí tương đối giữa mặt phẳng và mặt cầu (cắt nhau, tiếp xúc và không cắt nhau).
Xác định tâm và bán kính của đường tròn là giao của mặt cầu và mặt phẳng.
MÔN NGỮ VĂN
A. YÊU CẦU CHUNG
Ngoài những kiến thức, kĩ năng
quy định trong Chương trình GDTX cấp THPT ban hành theo Quyết định số 50/2006/QĐ-BGDĐT
ngày 7/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, học viên cần nắm vững toàn
bộ nội dung phần văn học Việt Nam và phần văn học nước ngoài đã được học ở lớp
12.
Học viên cần rèn luyện các kĩ
năng làm văn như: kĩ năng dùng từ, kĩ năng đặt câu, kĩ năng nêu dẫn chứng và
phân tích dẫn chứng ... đã được học trong chương trình Làm văn, để áp dụng viết
bài văn cho tốt.
B. NỘI DUNG ÔN TẬP
I- PHẦN VĂN HỌC VIỆT NAM
1. Phần kiến thức chung về giai
đoạn văn học và tác gia văn học:
- Khái quát văn học Việt Nam từ
năm 1945 đến cuối thế kỉ XX
- Tác gia Nguyễn Ái Quốc – Hồ
Chí Minh
2. Phần tác phẩm văn học Việt
Nam
- Tuyên ngôn Độc lập - Hồ Chí
Minh (tác phẩm văn nghị luận hiện đại)
- Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao
sáng trong văn nghệ của dân tộc – Phạm Văn Đồng (tác phẩm văn nghị luận hiện đại)
- Vợ Nhặt - Kim Lân
- Vợ chồng A Phủ - Tô
Hoài
- Rừng xà nu - Nguyễn Trung
Thành
- Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn
Minh Châu
- Tây tiến - Quang Dũng
- Việt Bắc (trích) – Tố Hữu
- Đất nước (trích trường ca Mặt
đường khát vọng) – Nguyễn Khoa Điềm
- Sóng - Xuân Quỳnh
- Người lái đò Sông Đà - Nguyễn
Tuân
- Ai đặt tên cho dòng sông?
(trích) - Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hồn Trương Ba, da hàng thịt
(trích) - Lưu Quang Vũ
- Những đứa con trong gia đình
(trích) - Nguyễn Thi
- Đàn ghi ta của Lor-ca – Thanh
Thảo
II. PHẦN VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI
- Thuốc - Lỗ Tấn
- Ông già và biển cả (trích) -
E.Hêminguê
- Số phận con người (trích) -
M.Sôlôkhốp
C. MỘT SỐ LƯU Ý
- Đối với giai đoạn văn học, học
viên cần lưu ý những thành tựu văn học qua các thời kì phát triển và một vài đặc
điểm chung của mỗi thời kì.
- Đối với tác phẩm truyện, học
viên cần nắm chính xác tên tác giả, tên tác phẩm, hoàn cảnh ra đời và thể loại
của tác phẩm; nhận biết được cốt truyện, đề tài, khuynh hướng tư tưởng, cảm hứng
thẩm mĩ, hệ thống nhân vật, các giá trị nội dung, các chi tiết nghệ thuật, sự đặc
sắc về nghệ thuật kể chuyện của một số truyện ngắn và trích đoạn tiểu thuyết hiện
đại Việt Nam
- Đối với kí hiện đại Việt Nam,
học viên cần nhận ra được đề tài, chủ đề, cảm hứng thẩm mĩ, những đặc sắc về nội
dung và nghệ thuật của một số trích đoạn tác phẩm kí
Học thuộc lòng những bài thơ ngắn,
những đoạn thơ tiêu biểu của những bài thơ dài hoặc đoạn trích dài; cần nhận ra
đề tài, chủ đề, khuynh hướng tư tưởng, cảm hứng thẩm mĩ, giọng điệu tình cảm của
nhân vật trữ tình, những sáng tạo đa dạng về ngôn ngữ, hình ảnh, những đặc sắc
về nội dung của một số bài thơ hoặc trích đoạn.
Học viên cần nắm được tiểu sử, sự
nghiệp sáng tác của mỗi tác giả và một số đặc sắc nổi bật về nội dung cũng như
nghệ thuật của các tác phẩm văn học nước ngoài.
MÔN HOÁ HỌC
A. YÊU CẦU CHUNG
Đây là năm học đầu tiên, Bộ Giáo
dục và Đào tạo tổ chức thi tốt nghiệp Bổ túc THPT theo Chương trình GDTX cấp
THPT (ban hành theo Quyết định số 50/2006/QĐ-BGDĐT ngày 07/11/2006). Môn Hoá học
tiếp tục thi theo hình thức trắc nghiệm.
Đối với hình thức thi trắc nghiệm,
đề thi sẽ gồm nhiều câu, rải rác khắp chương trình, không có trọng tâm, do đó học
viên cần phải học toàn bộ nội dung môn học đã được Bộ quy định trong chương
trình, tránh “đoán tủ”, “học tủ”.
Khi thiết kế các đề thi để học
viên thi thử, giáo viên cũng cần lưu ý cấu trúc đề thi năm học 2008-2009 do Cục
Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục quy định:
Nội
dung theo các chủ đề
|
Số
câu trong đề thi
|
Este, lipit
|
3
|
Cacbohiđrat
|
2
|
Amin, amino axit, protein
|
4
|
Polime và vật liệu polime
|
2
|
Tổng hợp nội dung các kiến thức
hoá hữu cơ
|
6
|
Đại cương về kim loại
|
4
|
Kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm
|
7
|
Sắt và một số kim loại
quan trọng
|
4
|
Phân biệt một số chất vô cơ
|
1
|
Hoá học và vấn đề phát triển
kinh tế, xã hội, môi trường
|
1
|
Tổng hợp nội dung các kiến thức
hoá vô cơ
|
6
|
Tổng
|
40
|
Nội dung đề thi chủ
yếu thuộc lớp 12, vì vậy, giáo viên cần tập trung hướng dẫn học viên ôn tập kỹ
các kiến thức cơ bản của chương trình lớp 12, bao gồm các câu hỏi lý thuyết và
các bài tập hoá học. Nội dung ôn tập phải bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của
Chương trình GDTX cấp THPT và sách giáo khoa chương trình chuẩn lớp 12 của Bộ.
Ngoài ra, để
việc ôn tập có hiệu quả, phù hợp với đối tượng học viên, giáo viên cần lưu ý đến
mức độ yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình và những điểm khác
biệt của SGK mới (tính chính xác, khoa học, khái quát cao về khái niệm, định
nghĩa của các hợp chất; bản chất của các hiện tượng hoá học,....).
B. NỘI DUNG ÔN
TẬP
1. Đối với các câu
hỏi lý thuyết, trong quá trình ôn tập (đặc biệt đối với đối tượng thí sinh tự
do, học theo chương trình và SGK cũ) cần chú ý đến các điểm khác biệt, mới của
chương trình và SGK, cụ thể như sau:
Chương I:
Este-Lipit
- Lưu ý tính chính
xác, khái quát trong khái niệm este, lipit, chất béo
- Tính chính xác
khi gọi tên các phản ứng ("phản ứng este hoá", "phản ứng xà phòng
hoá"); gọi tên các chất béo
- Khi viết công thức
cấu tạo, chỉ xét đối với các este có tối đa 4 nguyên tử C
- Cách nhận biết,
phân biệt este với các hợp chất hữu cơ (dựa vào tính chất vật lý, hoá học đặc
trưng)
Chương II:
Cacbohiđrat
- Khái niệm và
phân loại cacbohiđrat
- Khái niệm, cấu tạo/cấu
trúc phân tử, tính chất lý học, hoá học (những điểm chung, khác biệt/đặc trưng)
giữa glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ
- Cách nhận biết,
phân biệt glucozơ, saccarozơ, tinh bột, xenlulozơ (dựa vào tính chất vật lý,
hoá học đặc trưng)
- Đồng phân
fructozơ của glucozơ
Chương III: Amin.
Amino axit. Protein
- Chính xác các
khái niệm, tên gọi (gốc-chức/hệ thống, thay thế) của amin, amino axit, peptit,
protein
- Khi viết công thức
cấu tạo, chỉ xét đối với các amin có tối đa 4 nguyên tử C
- Cách nhận biết,
phân biệt anilin, amino axit, protein (dựa vào tính chất vật lý, hoá học đặc
trưng)
- Bản chất và cách
nhận biết, phân biệt được phản ứng trùng ngưng
Chương IV: Polime
và vật liệu polime
- Cách nhận biệt,
phân biệt được phản ứng trùng ngưng, phản ứng trùng hợp (điều kiện tham gia phản
ứng của các monome,bản chất phản ứng, sản phẩm phản ứng,...)
- Cách nhận biết,
phân biệt các polime (thiên nhiên, nhân tạo/tổng hợp)
- Viết chính xác công
thức phân tử/cấu tạo, tên gọi của một số polime đơn giản, thông dụng (PE, PVC,
PPE, tơ nilon 6,6, cao su buna...)
Chương V, VI, VII:
Đại cương về kim loại. Kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm. Sắt và một số kim loại
quan trọng
- Bản chất và ý nghĩa
dãy điện hoá của kim loại (phản ứng oxi hoá - khử xảy ra theo chiều chất oxi
hoá - khử mạnh hơn tác dụng với nhau để sinh ra chất oxi hoá - khử yếu hơn. SO
SỎNH TỚNH CHẤT NHỮNG CẶP OXI HOÁ - KHỬ biết mức độ mạnh, yếu của các chất oxi
hoá và chất khử).
- So sánh được
tính khử giữa các nhóm kim loại (kiềm, kiềm thổ) với nhôm, sắt
- Tính khử của kim
loại Cr. Tính oxi hoá (môi trường axit) và tính khử (môi trường bazơ) của ion
Cr3+. Tính oxi hoá mạnh của ion Cr6+
- Tính khử yếu của
kim loại Cu
Chương VIII, IX:
Phân biệt một số chất vô cơ. Hoá học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi
trường
- Cách nhận biết,
phân biệt các chất vô cơ thuộc chương trình GDTX cấp THPT (lồng ghép vào các chất/hợp
chất/ion cụ thể, nằm rải rác trong suốt chương trình) ở mức độ đơn giản (căn cứ
vào tính chất lý, hoá học đặc trưng)
- Các kiến thức
hành dụng, mang tính thực tiễn hoặc ứng dụng của hoá học vào vấn đề phát triển
kinh tế, xã hội và môi trường cũng được lồng ghép trong các chủ đề cụ thể của
chương trình. Giáo viên hướng dẫn học viên khai thác và hệ thống khi ôn tập.
2. Đối với các bài
tập hoá học:
- Để giải được
nhanh và chính xác các bài tập hoá học đơn giản trong các câu hỏi trắc nghiệm,
trước tiên, giáo viên cần hướng dẫn học viên hiểu phần bản chất hoá học của bài
tập; sau đó luyện phần kỹ năng tính toán nhanh.
- Hướng dẫn học
viên sử dụng các định luật, quy luật hoá học như định luật bảo toàn nguyên tố,
khối lượng, bảo toàn electron, quy luật tăng giảm khối lượng, dùng phương trình
ion thu gọn ... để giải nhanh các bài toán hoá học.
MÔN VẬT LÝ
A. YÊU CẦU
CHUNG
Đề thi tốt nghiệp
Bổ túc THPT năm học 2008-2009 được ra theo hình thức trắc nghiệm. Vì vậy, nội
dung ôn tập phải được bám sát và phủ kín toàn bộ nội dung của Chương trình Vật
lý GDTX cấp THPT ban hành kèm theo Quyết định số 50/2006/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng
11 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, chủ yếu là lớp 12 và trên cơ
sở sử dụng sách giáo khoa Vật lý 12 (chương trình chuẩn), NXB Giáo dục, năm
2008.
Giáo viên căn cứ
vào nội dung ôn tập để tổ chức ôn tập và thiết kế các đề kiểm tra theo hình thức
trắc nghiệm khách quan, hướng dẫn cách tìm lời giải nhằm giúp học viên có được
kỹ năng làm bài theo hình thức thi trắc nghiệm.
B. NỘI DUNG ÔN
TẬP
PHẦN I. LÝ THUYẾT
Học viên phải hiểu,
nhớ và biết vận dụng kiến thức lý thuyết để trả lời được các câu hỏi và giải được
các bài toán trắc nghiệm liên quan tới những vấn đề sau:
I. DAO ĐỘNG CƠ.
SÓNG CƠ
1. Dao động điều
hoà: định nghĩa, phương trình (li độ); biên độ, pha, pha ban đầu; các đại lượng
đặc trưng (chu kì, tần số, tần số góc; vận tốc, gia tốc,.. của vật dao động điều
hòa); đồ thị của dao động điều hoà; ...
2. Con lắc lò xo.
Con lắc đơn: định nghĩa, điều kiện khảo sát, phương trình động lực học, phương
trình dao động; biểu thức tính chu kì, tần số, cơ năng và sự biến đổi năng lượng
của vật dao động điều hoà; ứng dụng của con lắc đơn, cách tiến hành khảo sát
quy luật dao động của con lắc đơn và xác định gia tốc rơi tự do.
3. Phương pháp giản
đồ Fre-nen (phương pháp véc tơ quay). Tổng hợp các dao động điều hoà cùng
phương và cùng tần số (cùng chu kì) bằng phương pháp véc tơ quay.
4. Dao động tắt dần
(giải thích, ứng dụng). Dao động duy trì (cách duy trì dao động, ứng dụng). Dao
động cưỡng bức (đặc điểm, ứng dụng). Hiện tượng cộng hưởng (định nghĩa, giải
thích, điều kiện có cộng hưởng, ứng dụng).
5. Sóng cơ: Sóng
ngang, sóng dọc.
6. Các đặc trưng của
sóng hình sin (tốc độ sóng, bước sóng, tần số sóng, biên độ sóng, năng lượng
sóng). Phương trình sóng.
7. Sự giao thoa của
hai sóng: điều kiện để có giao thoa; cách xác định khoảng vân, số vân, loại
vân, bậc của vân giao thoa.
8. Sóng dừng:
điều kiện để có sóng dừng; cách xác định bụng sóng, nút sóng, số bó sóng.
9. Sóng âm (âm
thanh, siêu âm, hạ âm), tốc độ truyền âm. Các đặc trưng vật lí và đặc trưng
sinh lí của sóng âm. Cộng hưởng âm.
II. DÒNG ĐIỆN XOAY
CHIỀU
10. Đại cương về
dòng điện xoay chiều. Các đặc trưng của dòng điện xoay chiều. Các giá trị hiệu
dụng của dòng điện xoay chiều.
11. Các mạch điện xoay
chiều cơ bản (cách xác định dung kháng, cảm kháng, tổng trở; đặc điểm; biểu thức,
công thức của định luật Ôm). Mạch xoay chiều có R,L,C mắc nối tiếp (cách tỉnh tổng
trở, công thức của định luật ôm). Cộng hưởng điện (hiện tượng, điều kiện để
trong mạch có cộng hưởng điện.
12. Công suất của
dòng điện xoay chiều. Hệ số công suất.
13. Truyền tải điện
năng đi xa. Máy biến áp.
14. Máy phát điện
xoay chiều. Động cơ không đồng bộ ba pha. Cách mắc mạch điện xoay chiều ba pha,
cách tính hiệu điện thế Ud, Uf ,..
15. Cách khảo sát
đoạn mạch xoay chiều có R,L,C mắc nối tiếp.
III. DAO ĐỘNG ĐIỆN
TỪ. SÓNG ĐIỆN TỪ
16. Dao động điện
từ (cấu tạo mạch dao động; điều kiện để mạch dao động). Dao động điện từ tự do
trong mạch (quy luật biến thiên điện tích và cường độ dòng diện trong mạch dao
động lí tưởng; chu kì, tần số dao động riêng của mạch; năng lượng điện từ trong
mạch dao động).
17. Điện từ trường
(mối quan hệ giữa điện trường và từ trường, điện từ trường và thuyết điện từ Mắc-Xoen).
Sóng điện từ; sự truyền sóng vô tuyến trong khí quyển; Các đặc điểm của sóng điện
từ.
18. Sơ đồ nguyên tắc
của máy phát và máy thu sóng vô tuyến điện.
IV. SÓNG ÁNH SÁNG.
LƯỢNG TỬ ÁNH SÁNG
19. Hiện tượng tán
sắc ánh sáng (hiện tượng, nguyên nhân, ứng dụng); ánh sáng đơn sắc. Sơ lược về
hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng.
20. Hiện tượng
giao thoa ánh sáng (thí nghiệm của Y- âng về giao thoa ánh sáng; điều kiện để
có giao thoa; cách xác định hiệu đường đi, vị trí vân sáng, vân tối, khoảng
vân,..).
21. Các loại quang
phổ (quang phổ phát xạ, quang phổ hấp thụ).
22. Tia hồng ngoại.
Tia tử ngoại. Tia X. Mỗi loại nêu được (định nghĩa; bước sóng; bản chất; nguồn
gốc; tính chất và công dụng)
23. Thang sóng điện
từ.
24. Hiện tượng
quang điện ngoài. Định luật về giới hạn quang điện.
25. Thuyết lượng tử
ánh sáng (giả thuyết Plăng; lượng tử năng lượng; thuyết lượng tử ánh sáng giải
thích định luật về giới hạn quang điện; công thức giới hạn quang điện). Lưỡng
tính sóng - hạt của ánh sáng.
26. Hiện tượng
quang điện trong (chất quang dẫn và hiện tượng quang điện trong; quang điện trở;
pin quang điện).
27. Hiện tượng
quang - phát quang. Đặc điểm của ánh sáng huỳnh quang
28. Quang phổ vạch
của nguyên tử hiđrô.
29. Sơ lược về
laze (cấu tạo và hoạt động; ứng dụng của laze).
V. PHẢN ỨNG HẠT
NHÂN
30. Tính chất và cấu
tạo của hạt nhân. Khối lượng hạt nhân. Hệ thức Anh-xtanh giữa năng lượng và khối
lượng.
31. Lực hạt nhân.
Năng lượng liên kết hạt nhân (độ hụt khối; năng lượng liên kết; năng lượng liên
kết riêng).
32. Phản ứng hạt
nhân (định nghĩa và đặc tính; các định luật bảo toàn trong phản ứng hạt nhân;
năng lượng phản ứng hạt nhân).
33. Hiện tượng
phóng xạ. Định luật phóng xạ. Đồng vị phóng xạ nhân tạo.
34. Phản ứng phân
hạch: cơ chế của phản ứng phân hạch; năng lượng phân hạch; Phản ứng dây chuyền.
35. Phản ứng nhiệt
hạch: Cơ chế phản ứng nhiệt hạch; phản ứng nhiệt hạch trên trái đất..
PHẦN II. BÀI TẬP
Nội dung ôn tập phần
bài tập bao gồm tất cả các bài tập có nội dung thuộc Chương trình lớp 12 GDTX cấp
THPT, môn Vật lý.
Nội dung phần bài
tập gồm các loại bài tập trắc nghiệm lý thuyết (định tính) và bài toán (định lượng).
Những bài tập mang tính định lượng đòi hỏi học viên phải vận dụng kiến thức đã
học để giải thông qua các công thức vật lý và các phép toán trung gian.
MÔN ĐỊA LÍ
A. YÊU CẦU
CHUNG
Sau khi học xong
chương trình môn Địa lí GDTX cấp THPT, học viên phải đạt được các chuẩn kiến thức
và kỹ năng quy định trong Chương trình. Vì vậy, việc tổ chức cho học viên ôn tập
phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Nội dung ôn tập
phải bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình nói trên với việc sử dụng
hợp lý sách giáo khoa môn Địa lí 12 (Chương trình chuẩn) của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, xuất bản năm 2008.
2. Phương pháp ôn
tập phải đảm bảo cho học viên nắm được các kiến thức, kỹ năng cơ bản và phù hợp
với phương pháp đánh giá mới đối với kết quả học tập của học viên. Cần lưu ý học
viên làm bài tập và trả lời được các câu hỏi của sách giáo khoa liên quan đến
chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình Địa lí 12 GDTX.
3. Khi ôn tập cần
chú trọng việc tăng cường rèn luyện cho học viên các kỹ năng và tư duy địa lí,
cách học, cách làm bài, trả lời các câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến nội dung,
kỹ năng địa lí, hạn chế ghi nhớ máy móc. Cần yêu cầu và hướng dẫn học viên lập
đề cương ôn tập.
4. Giáo viên cần
hướng dẫn cho học viên cách sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam (xuất bản từ năm 2005
trở lại đây) trong học tập và làm bài thi.
5. Các số liệu là
cần nhưng không yêu cầu người học nhớ nhiều số liệu. Vấn đề quan trọng là biết
cách phân tích các số liệu để tìm ra kiến thức. Khi làm bài, học viên có thể sử
dụng các số liệu không phải của sách giáo khoa Địa lí lớp 12 xuất bản từ năm
2008 nhưng phải ghi rõ nguồn gốc số liệu.
B. NỘI DUNG ÔN
TẬP
Bối cảnh và những
thành tựu đạt được của nước ta trong công cuộc hội nhập quốc tế và khu vực. Một
số định hướng chính để đẩy mạnh công cuộc Đổi mới và hội nhập.
I. ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
1. Vị trí, phạm vi
lãnh thổ Việt Nam; ý nghĩa của vị trí địa lí đối với tự nhiên, kinh tế – xã hội
và quốc phòng.
2. Lịch sử hình
thành và phát triển lãnh thổ.
3. Đặc điểm chung
của tự nhiên, vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên ở nước ta.
II. ĐỊA LÍ DÂN CƯ
1. Đặc điểm dân số
và phân bố dân cư nước ta; chiến lược phát triển dân số hợp lý và sử dụng có hiệu
quả nguồn lao động của nước ta.
2. Đặc điểm của
nguồn lao động, tình hình sử dụng lao động và vấn đề việc làm.
3. Đặc điểm đô thị
hoá; mạng lưới đô thị ở nước ta; ảnh hưởng của đô thị hoá đến phát triển kinh tế
xã hội.
III. ĐỊA LÍ CÁC
NGÀNH KINH TẾ.
1. Ý nghĩa của sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đối với sự phát triển kinh tế của nước ta. Sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nước ta theo ngành, theo thành phần kinh tế và theo lãnh thổ.
2. Đặc điểm nền
nông nghiệp, cơ cấu ngành nông nghiệp, tổ chức lãnh thổ ngành nông nghiệp, vấn
đề phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp và thuỷ sản ở nước ta.
3. Cơ cấu ngành
công nghiệp và vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm; tổ chức
lãnh thổ công nghiệp ở nước ta.
4. Vấn đề phát triển
và phân bố ngành giao thông vận tải, thông tin liên lạc, thương mại và du lịch ở
nước ta.
IV. CÁC VẤN ĐỀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI Ở CÁC VÙNG.
1. Trung du miền
núi phía Bắc: vấn đề khai thác thế mạnh: khai thác và chế biến khoáng sản, thuỷ
điện, trồng cây công nghiệp; ý nghĩa của việc phát huy các thế mạnh của vùng.
2 . Đồng bằng sông
Hồng: vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và các định hướng chính cần
giải quyết.
3. Bắc Trung Bộ:
những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế. vấn đề hình thành cơ cấu
nông – lâm – ngư nghiệp; vấn đề hình thành cơ cấu công nghiệp và xây dựng cơ sở
hạ tầng .
4. Duyên hải Nam
Trung Bộ: những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế- xã hội của
vùng; vấn đề phát triển tổng hợp kinh tế biển; vấn đề phát triển công nghiệp và
cơ sở hạ tầng .
5. Tây Nguyên: những
thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế; thực trạng phát triển cây công
nghiệp lâu năm, khai thác và chế biến lâm sản, thuỷ năng kết hợp với thuỷ lợi.
6. Đông Nam Bộ: những
thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế; vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều
sâu trong công nghiệp, dịch vụ, nông – lâm nghiệp, phát triển kinh tế tổng hợp
biển.
7. Vấn đề sử dụng
hợp lý và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long: Những thuận lợi, khó khăn
về tự nhiên trong phát triển kinh tế – xã hội của vùng; vấn đề sử dụng hợp lý
và cải tạo tự nhên của vùng.
8. Vấn đề phát triển
kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo.
9. Các vùng kinh tế
trọng điểm: phạm vi lãnh thổ, vai trò, đặc điểm, thực trạng phát triển của các
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, miền Trung, Nam Bộ; thế mạnh của từng vùng kinh
tế trọng điểm đối với việc phát triển kinh tế – xã hội.
10. Tìm hiểu địa
lí địa phương (địa lí các tỉnh, thành phố).
C. NHỮNG KỸ
NĂNG CẦN PHẢI CÓ
1. Đọc và phân
tích bản đồ, lược đồ, các loại biểu đồ, đồ thị, bảng số liệu.
2. Vẽ các loại biểu
đồ, đồ thị. Biết chọn biểu đồ thích hợp với nội dung cần thể hiện.
3. So sánh, phân
tích các mối quan hệ: giữa tự nhiên với tự nhiên, tự nhiên với kinh tế - xã hội,
giữa các yếu tố kinh tế xã hội với nhau.
MÔN SINH HỌC
A. YÊU CẦU
CHUNG
- Căn cứ vào chuẩn
kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình môn Sinh học GDTX cấp THPT, chủ
yếu tập trung vào lớp 12, giáo viên hướng dẫn học viên ôn tập đầy đủ, không học
lệch, học tủ. Bên cạnh kiến thức lý thuyết sẽ có các bài tập vận dụng.
- Giáo viên cần
chú ý luyện tập cho học viên các kỹ năng làm bài kiểm tra trắc nghiệm.
B. NỘI DUNG ÔN
TẬP
PHẦN V: DI TRUYỀN
HỌC
Chương I: Cơ chế
di truyền và biến dị
- Gen, mã di truyền
và quá trình nhân đôi ADN, phiên mã và dịch mã (chú ý chỉ đề cập cơ chế phiên
mã ở sinh vật nhân sơ, điều hoà hoạt động gen), đột biến gen, đột biến nhiễm sắc
thể .
- Bài tập chương
I.
Chương II: Tính
quy luật của hiện tượng di truyền
- Các quy luật di
truyền, trình bày được cơ sở tế bào học của quy luật phân li và quy luật phân
li độc lập của Menđen. Di truyền liên kết hoàn toàn, thí nghiệm của Moocgan về
di truyền liên kết không hoàn toàn và giải thích được cơ sở tế bào học của hoán
vị gen ( chú ý không làm bài tập về hoán vị gen). Ý nghĩa của di truyền liên kết
hoàn toàn và không hoàn toàn. Thí nghiệm và cơ sở tế bào học, ý nghĩa của di
truyền liên kết với giới tính. Nội dung cơ bản về di truyền liên kết với giới
tính, di truyền ngoài nhân. Ảnh hưởng của môi trường lên sự biểu hiện của gen.
- Bài tập chương
II.
Chương III: Di
truyền học quần thể
Cấu trúc di truyền
của quần thể. Xác định tần số tương đối các alen.
Chương IV: Ứng dụng
di truyền học
- Chọn giống vật
nuôi, cây trồng dựa trên nguồn biến dị, tổ hợp. Nguyên tắc và những ứng dụng của
kĩ thuật di truyền trong chọn giống vi sinh vật, thực vật và động vật. Công nghệ
tế bào ở thực vật, động vật.
- Nguồn vật liệu
chọn giống và các phương pháp gây đột biến nhân tạo, lai giống.
Chương V: Di truyền
học người
- Di truyền y học,
một số tật và bệnh di truyền ở người
- Việc bảo vệ vốn
gen của loài người liên quan tới một số vấn đề: Di truyền học với ung thư và bệnh
AIDS, di truyền trí năng.
PHẦN VI: TIẾN HOÁ
Chương I: Bằng chứng
và cơ chế tiến hoá
- Các bằng chứng
tiến hoá, Học thuyết Lamac và học thuyết Đacuyn, Học thuyết tiến hoá tổng hợp
hiện đại. Quá trình hình thành đặc điểm thích nghi.
- Loài và quá
trình hình thành loài. Tiến hoá lớn. Chú ý: Phần này không đề cập các hình thức
chọn lọc, không đề cập sự tăng cường sức đề kháng của sâu bọ và vi khuẩn.
Chương II: Sự phát
sinh và phát triển của sự sống trên Trái đất
- Nguồn gốc sự sống
và sự phát triển của sinh giới qua các đại địa chất (chú ý chỉ cần nêu sơ lược
sự phát triển của sinh vật qua các đại địa chất).
- Sự phát sinh
loài người.
PHẦN VII: SINH
THÁI HỌC
Chương I: Cá thể
và quần thể sinh vật
Môi trường sống và
các nhân tố sinh thái. Quần thể sinh vật. Biến động số lượng cá thể của quần thể
sinh vật.
Chương II: Quần xã
sinh vật
Quần xã, các đặc
trưng cơ bản của quần xã. Mối quan hệ giữa các loài trong quần xã. Diễn thế
sinh thái (khái niệm, nguyên nhân và các dạng) và ý nghĩa của diễn thế sinh
thái.
Chương III: Hệ
sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trường
- Định nghĩa hệ
sinh thái, trao đổi vật chất trong hệ sinh thái.
- Chu trình sinh địa
hoá và sinh quyển. Dòng năng lượng trong hệ sinh thái và hiệu suất sinh thái.
Chú ý: Trong phần
VII, không đi sâu vào một số nhóm sinh vật theo giới hạn sinh thái của các nhân
tố vô sinh, không đi sâu vào quy luật khống chế sinh học.
MÔN LỊCH SỬ
A.YÊU CẦU CHUNG
Kiến thức ôn tập
môn Lịch sử bao gồm toàn bộ nội dung chương trình GDTX cấp THPT ban hành kèm
theo Quyết định số 50/2006/QĐ-BGDĐT ngày 07/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo, chủ yếu là lớp 12.
1. Nội dung ôn tập
phải bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình nói trên kết hợp sử dụng
hợp lý sách giáo khoa môn Lịch sử 12 (Chương trình chuẩn) của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, xuất bản năm 2008
2. Phương pháp ôn
tập phải đảm bảo cho học viên nắm được các kiến thức, kỹ năng cơ bản. Cần lưu ý
học viên làm bài tập và trả lời được các câu hỏi của sách giáo khoa liên quan đến
chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình Lịch sử lớp 12 GDTX.
3. Khi ôn tập cần
chú trọng việc tăng cường rèn luyện cho học viên các kỹ năng mô tả, phân tích,
so sánh, đánh giá để rút ra những nguyên nhân, ý nghĩa của các sự kiện lịch sử.
B. NỘI DUNG ÔN
TẬP
LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ
NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
Chương I - Bối cảnh
quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945 - 1949)
Chương II - Liên Xô
và các nước Đông Âu (1945 - 1991). Liên bang Nga (1991 - 2000)
Liên Xô và các nước
Đông Âu từ năm 1945- 1991
Liên bang Nga từ
1991- 2000
Chương III - Các
nước Á, Phi, Mỹ La-tinh (1945 -2000)
- Các nước Đông Bắc
Á
- Các nước Đông
Nam Á và Ấn Độ
- Các nước châu
Phi và Mĩ Latinh
Chương IV - Các nước
Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 - 2000)
- Nước Mĩ
- Tây Âu
- Nhật Bản
Chương V - Quan hệ
quốc tế (1945 – 2000)
- Quan hệ quốc tế
thời kì chiến tranh lạnh và ảnh hưởng của nó.
- Xu thế đối thoại
và việc giải quyết những vụ xung đột khu vực.
Chương VI - Cách mạng
khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu
- Cuộc cách mạng
khoa học – công nghệ.
- Xu thế toàn cầu
hoá và ảnh hưởng của nó.
Tổng kết lịch sử
thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ
NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000
Chương I - Việt Nam từ năm 1919
đến năm 1930
- Phong trào dân tộc dân chủ ở
Việt Nam từ năm 1919 – 1925.
- Phong trào dân tộc dân chủ ở
Việt Nam từ năm 1925- 1930.
Chương II - Việt Nam từ năm 1930
đến năm 1945
- Phong trào cách mạng 1930 – 1931.
- Phong trào dân chủ 1936 –
1939.
- Phong trào giải phóng dân tộc
và tổng khởi nghĩa tháng Tám ( 1939-1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời.
Chương III - Việt Nam từ năm
1945 đến năm 1954
- Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/ 1946.
- Những năm đầu của cuộc kháng
chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950).
- Bước phát triển mới của cuộc
kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp ( 1951 – 1953).
- Cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp kết thúc ( 1953-1954).
Chương IV - Việt Nam từ năm 1954
đến năm 1975
- Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền
Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954- 1965).
- Nhân dân hai miền trực tiếp đấu
tranh chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu, vừa sản xuất
(1965-1973).
- Khôi phục và phát triển kinh tế
– xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam ( 1973- 1975).
Chương V - Việt Nam từ năm 1975
đến năm 2000
- Việt Nam trong những năm đầu
sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975.
- Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã
hội và đấu tranh bảo vệ tổ quốc (1976- 1986).
- Đất nước trên đường đổi mới đi
lên chủ nghĩa xã hội (1986- 2000).
Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm
1919 đến năm 2000