BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2769
/BGDĐT-GDMN
V/v: Báo cáo tình hình tăng cường tiếng Việt
cho trẻ dân tộc thiểu số
|
Hà Nội, ngày 8 tháng 6 năm 2015
|
Kính gửi: Sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố
Thực hiện
chương trình công tác năm 2015 về việc xây dựng Đề án Tăng cường chuẩn bị tiếng
Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số, Bộ Giáo dục và
Đào tạo đề nghị các sở giáo dục và đào tạo rà soát, báo cáo tình hình tăng cường
tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số (DTTS) trên
địa bàn. Báo cáo tập trung vào các vấn đề sau:
I. Thực trạng
1. Tình hình,
quy mô, số lượng trẻ dân tộc
Quy mô, số lượng
trẻ dân tộc hiện có tại các trường, các nhóm lớp (chia theo độ tuổi); tổng số
nhóm lớp, tổng số trường có trẻ DTTS trên địa bàn; tách riêng số lượng trẻ dân
tộc theo từng dân tộc; số nhóm lớp 3 dân tộc trở lên).
2. Sự khác nhau trong sử
dụng tiếng Việt của các dân tộc thiểu số ở địa phương
+ Các dân tộc thiểu số
có khả năng sử dụng tiếng Việt tốt;
+ Các dân tộc khả năng sử
dụng tiếng Việt còn hạn chế;
+ Các dân tộc có khả
năng sử dụng tiếng Việt rất hạn chế;
- Tình hình sử dụng tiếng
Việt của học sinh mới vào tiểu học.
3. Đội ngũ
Số lượng đội ngũ cán bộ
quản lý và giáo viên dạy trẻ dân tộc thiểu số, tình hình đội ngũ giáo viên tại
các địa bàn có trẻ DTTS (số giáo viên (GV) thiếu, việc đào tạo và bồi
dưỡng GV về phương pháp tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS, tính ổn định nghề
nghiệp;
tình hình GV biết tiếng dân tộc của trẻ; số GV dân tộc thiểu số dạy
trẻ cùng dân tộc, việc bồi dưỡng tiếng dân tộc cho GV…). Số giáo viên
không biết tiếng mẹ đẻ của trẻ, khó khăn và giải pháp; Chất lượng, phương pháp,
kỹ năng dạy trẻ vùng dân tộc thiểu số của giáo viên.
Chế độ chính sách cho GV
dạy vùng có trẻ DTTS (có các chế độ nào, được thực hiện như thế nào ở địa
phương).
4. Cơ sở vật chất,
trang thiết bị, học liệu
Điều kiện thực
hiện chương trình giáo dục mầm non tại vùng có trẻ dân tộc thiểu số, những khó
khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị, học liệu, đồ dùng, đồ chơi…
5. Tình hình
triển khai thực hiện tài liệu hướng dẫn chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu
số (3 cuốn cho 3 độ tuổi 3-4; 4-5; 5-6) do Bộ tập huấn chỉ đạo; số trường, nhóm
lớp đã triển khai thực hiện tài liệu. Những vướng mắc và đề xuất, kiến nghị.
6. Khả năng sử
dụng tiếng Việt của trẻ, đặc biệt đối với trẻ sống tại vùng núi cao, vùng đặc
biệt khó khăn, dân tộc rất ít người; phân tích, đánh giá ở các mức độ sử dụng tiếng
Việt khác nhau theo độ tuổi (khả năng nghe hiểu và biểu đạt, khả năng giao
tiếp, phát âm, khả năng sử dụng từ ngữ, khả năng sử dụng câu, nêu tỷ lệ theo từng
độ tuổi).
7. Công tác
quản lý, chỉ đạo
- Việc thực
hiện các văn bản, hướng dẫn chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; việc ban hành
các văn bản, chương trình, đề án của địa phương;
- Việc thực
hiện công tác bồi dưỡng, tập huấn hỗ trợ cho giáo viên;
- Tài liệu sử
dụng để tăng cường tiếng Việt cho trẻ vùng DTTS (bao gồm cả tài liệu của địa
phương);
- Các chương trình, dự
án về tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non dân tộc thiểu số đang được thực hiện, đánh giá về
hiệu quả của các chương trình, dự án.
8. Việc phối
kết hợp với phụ huynh, gia đình và cộng đồng trong việc tăng cường tiếng Việt
cho trẻ DTTS.
II. Bài học kinh
nghiệm và khó khăn, bất cập
- Bài học
kinh nghiệm từ thực tiễn của địa phương về thực hiện chương trình giáo dục mầm
non vùng DTTS;
- Bài học về
các giải pháp, biện pháp nhằm tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ vùng dân tộc
thiểu số;
- Sáng kiến,
kinh nghiệm khác;
- Khó khăn, bất
cập của địa phương khi thực hiện chương trình giáo dục mầm non và tăng cường
chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ vùng dân tộc thiểu số.
III. Giải
pháp, đề xuất, kiến nghị
- Đề xuất về
chế độ chính sách (cho giáo viên, cho trẻ);
- Đề xuất về
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ (giáo viên, cán bộ quản lý; nhân viên hỗ trợ ngôn ngữ);
- Đề xuất về
cơ sở vật chất, trang thiết bị, học liệu;
- Phối kết hợp gia đình,
nhà trường và cộng đồng (tạo môi trường; xây dựng sân chơi, thư viện cho trẻ DTTS…).
- Đề xuất
khác.
IV. Phụ lục
kèm theo
Mọi thông tin chi tiết
xin liên hệ với đ/c Nguyễn Thị Minh Thảo – chuyên viên Vụ GDMN, điện thoại: 043.868.4670,
email: ntmthao@moet.edu.vn
Báo cáo gửi về
Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Giáo dục Mầm non) theo đường công văn và qua thư điện
tử trước ngày 5 tháng 7 năm 2015.
Nơi nhận:
- Như trên;
-
Bộ
trưởng (để b/c);
-
TTr.
Nguyễn
Thị Nghĩa (để b/c);
-
Lưu:
VT, GDMN.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ GIÁO DỤC MẦM NON
Nguyễn Bá Minh
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|