BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2223/BGDĐT-KTKĐCLGD
V/v
hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2012
|
Hà Nội,
ngày 13 tháng 4 năm 2012
|
Kính gửi:
|
- Các sở giáo dục và đào tạo;
- Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng.
|
Căn cứ Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ
thông ban hành kèm theo Thông tư số 10/2012/TT-BGDĐT ngày 06/3/2012 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GDĐT) hướng dẫn các sở
giáo dục và đào tạo, Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng (gọi chung là các sở GDĐT)
tổ chức thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2012 như sau:
1. Môn thi và hình thức thi
1.1. Giáo dục trung học phổ thông
Thi 6 môn: Ngữ văn, Hoá học, Địa lí, Lịch sử,
Toán, Ngoại ngữ; trong đó, các môn: Ngoại ngữ, Hoá học thi theo hình thức trắc
nghiệm. Với môn Ngoại ngữ, thí sinh phải thi một trong các thứ tiếng: Tiếng
Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật;
Thí sinh không theo học
hết chương trình trung học phổ thông hiện hành hoặc có khó khăn về điều kiện
dạy-học môn Ngoại ngữ (giáo viên thiếu hoặc chưa đạt chuẩn trình độ đào tạo,
năng lực dạy học yếu; việc thực hiện chương trình không liên tục; học sinh là
người dân tộc thiểu số, khả năng tiếp thu ngoại ngữ yếu; học sinh do chuyển
trường nên phải học đổi môn Ngoại ngữ; các điều kiện về trang thiết bị dạy học,
thực hành tiếng chưa đáp ứng yêu cầu dạy - học,... ) thì được Giám đốc sở GDĐT
xem xét quyết định cho phép thi thay thế bằng môn Vật lí (thi theo hình thức
trắc nghiệm).
1.2. Giáo dục thường xuyên
Thi 6 môn: Ngữ văn, Hoá học, Địa lí, Lịch sử,
Toán, Vật lí; trong đó, các môn: Hoá học, Vật lí thi theo hình thức trắc
nghiệm.
1.3. Tổ chức các Hội đồng coi thi
Giám đốc sở GDĐT ra quyết định thành
lập tại mỗi địa điểm thi một Hội đồng coi thi để thực hiện công việc chuẩn bị
và tổ chức coi thi theo quy định tại Điều 10 của Quy chế.
Lưu ý: Không tổ chức Hội đồng coi thi riêng
cho giáo dục thường xuyên, mà thi ghép giáo dục thường xuyên với giáo dục trung
học phổ thông trong cùng 1 Hội đồng coi thi, có phòng thi riêng cho giáo dục
thường xuyên.
2. Lịch thi và thời gian làm bài thi
2.1. Giáo dục trung học phổ thông
Ngày
|
Buổi
|
Môn thi
|
Thời gian làm bài
|
Giờ phát đề thi cho
thí sinh
|
Giờ bắt đầu làm bài
|
02/6/2012
|
SÁNG
|
Ngữ văn
|
150 phút
|
7 giờ 25
|
7 giờ 30
|
|
CHIỀU
|
Hoá học
|
60 phút
|
14 giờ 15
|
14 giờ 30
|
03/6/2012
|
SÁNG
|
Địa lí
|
90 phút
|
7 giờ 25
|
7 giờ 30
|
|
CHIỀU
|
Lịch sử
|
90 phút
|
14 giờ 25
|
14 giờ 30
|
04/6/2012
|
SÁNG
|
Toán
|
150 phút
|
7 giờ 25
|
7 giờ 30
|
CHIỀU
|
Ngoại ngữ
|
60 phút
|
14 giờ 15
|
14 giờ 30
|
Vật lí
|
60 phút
|
14 giờ 15
|
14 giờ 30
|
2.2. Giáo dục thường xuyên
Ngày
|
Buổi
|
Môn thi
|
Thời gian làm bài
|
Giờ phát đề thi cho
thí sinh
|
Giờ bắt đầu làm bài
|
02/6/2012
|
SÁNG
|
Ngữ văn
|
150 phút
|
7 giờ 25
|
7 giờ 30
|
|
CHIỀU
|
Hoá học
|
60 phút
|
14 giờ 15
|
14 giờ 30
|
03/6/2012
|
SÁNG
|
Địa lí
|
90 phút
|
7 giờ 25
|
7 giờ 30
|
|
CHIỀU
|
Lịch sử
|
90 phút
|
14 giờ 25
|
14 giờ 30
|
04/6/2012
|
SÁNG
|
Toán
|
150 phút
|
7 giờ 25
|
7 giờ 30
|
|
CHIỀU
|
Vật lí
|
60 phút
|
14 giờ 15
|
14 giờ 30
|
3. Phần mềm quản lý thi
Các sở GDĐT thống nhất
sử dụng phần mềm quản lý thi do Bộ GDĐT cung cấp; thực hiện đúng quy trình, cấu
trúc, thời hạn xử lý dữ liệu và chế độ báo cáo theo quy định của Bộ GDĐT.
4. Chế độ báo cáo và lưu trữ
4.1. Chế độ báo cáo
Các sở GDĐT phải thực
hiện chế độ báo cáo nghiêm túc, chính xác, kịp thời, đúng biểu mẫu quy định; phải
kiểm tra và cập nhật đầy đủ số liệu của kỳ thi trước khi báo cáo Bộ GDĐT.
4.2. Địa chỉ nhận báo cáo
a) Gửi bằng e-mail và fax:
- Các đơn vị phía Bắc (từ Thừa Thiên-Huế trở ra) gửi theo
địa chỉ:
e-mail: phongkhaothi@moet.edu.vn; fax 04.38683700;
- Các đơn vị phía Nam (từ Đà Nẵng trở vào) gửi theo địa chỉ:
e-mail: cucktkd@moet.edu.vn; fax 04.38683892.
b) Gửi theo đường công văn:
Cục KTKĐCLGD, 30 Tạ Quang Bửu, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
4.3. Thời hạn, nội dung và hình thức
báo cáo
a) Báo cáo trước kỳ thi: Chậm nhất là
ngày 16/5/2012.
b) Báo cáo nhanh coi thi: Gồm 6 báo
cáo, được cập nhật theo thứ tự các buổi thi trong lịch thi; gửi bằng e-mail
ngay sau khi kết thúc mỗi buổi thi; chậm nhất 11 giờ 00 đối với buổi thi sáng,
16 giờ 30 đối với buổi thi chiều (cấu trúc các tệp báo cáo được xuất từ phần
mềm quản lý thi).
c) Báo cáo tổng hợp số liệu và tình
hình coi thi:
Gửi bằng e-mail chậm nhất vào 16 giờ 30 ngày 06/6/2012.
d) Báo cáo nhanh thống kê kết quả chấm thi các môn tự luận theo tiến độ
chấm thi: Gồm 4 báo cáo, lần lượt theo thứ tự sau khi chấm xong khoảng 15% số
bài thi; 30 % số bài thi; 50% số bài thi; 80% số bài thi theo mẫu quy định tại
Phụ lục đính kèm.
đ) Ngoài những
lần báo cáo trên, nếu có tình hình đặc biệt trong các ngày coi thi, chấm thi, các
sở GDĐT phải báo cáo ngay về Ban Chỉ đạo thi Trung ương theo số fax và e-mail ở
mục 4.2.
e) Báo cáo sơ
bộ kết quả chấm thi, xét tốt nghiệp và cơ sở dữ liệu của kỳ thi: Chậm nhất ngày
18/6/2012 (cấu trúc tệp báo cáo và cơ sở dữ liệu của kỳ thi được xuất từ phần
mềm quản lý thi và gửi qua e-mail về Cục KTKĐCLGD).
g) Sau khi
báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo công bố kết quả
thi tốt nghiệp và thông báo cho các trường phổ thông để niêm yết danh sách tốt
nghiệp và cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời cho thí sinh.
h) Báo cáo
kết quả tốt nghiệp chính thức. Chậm nhất là ngày 05/7/2012, các sở GDĐT phải
gửi về Cục KTKĐCLGD:
+ Bảng tổng
hợp kết quả tốt nghiệp;
+ Danh sách
thí sinh được công nhận tốt nghiệp;
+ Báo cáo
tổng hợp kết quả kỳ thi;
+ Đĩa CD lưu
các tệp dữ liệu xử lý và chấm thi trắc nghiệm chính thức ;
+ Đĩa CD lưu
toàn bộ dữ liệu kết quả tốt nghiệp được xuất từ phần mềm quản lý thi.
i) Chậm nhất vào 17 giờ
ngày 17/6/2012, tất cả bài
thi đã chấm, đầu phách phải được niêm phong và chuyển về sở
GDĐT lưu
trữ.
Hồ
sơ phúc khảo lưu trữ theo điểm b khoản 2 Điều 40 của Quy chế thi tốt
nghiệp trung học phổ thông; Danh sách thí sinh được công nhận tốt
nghiệp và chuyển xếp loại tốt nghiệp do phúc khảo lưu trữ cùng Danh sách thí
sinh được công nhận tốt nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 40 của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông.
5. Kinh phí
cho kỳ thi
Áp dụng theo
các quy định hiện hành.
Công việc cụ
thể cho từng khâu của kỳ thi thực hiện theo Quy chế và hướng dẫn chi tiết tại
các Phụ lục đính kèm.
Bộ GDĐT yêu
cầu các sở GDĐT nghiêm túc thực hiện hướng dẫn này. Nếu có vướng mắc hoặc đề
xuất cần báo cáo ngay về Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục: 30 Tạ
Quang Bửu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội; điện thoại 04.38683992, 04.38684826;
e-mail: phongkhaothi@moet.edu.vn; fax 04.38683700, 04.38683892 để Bộ GDĐT xem
xét, điều chỉnh, bổ sung./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Bộ Quốc phòng;
- Các UBND tỉnh/thành phố trực thuộc TƯ;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Website Bộ;
- Lưu: VT, Cục KTKĐCLGD.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|
PHỤ LỤC 1
LỊCH
CÔNG TÁC KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2012
(Kèm theo công văn số 2223 /BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 13/4/2012 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo)
TT
|
Nội dung công tác
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị tham gia
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Tổ chức tập huấn cho sử dụng phần
mềm QLT cho cán bộ sở GDĐT
|
Cục KTKĐCLGD
|
Các sở GDĐT
|
Trước ngày 25/4/2012
|
2
|
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thi cho cán bộ
các nhà trường, địa phương.
|
Các sở GDĐT
|
Các trường PT
|
Trước ngày
25/4/2012
|
3
|
Thu
Phiếu đăng ký dự thi, hồ sơ đăng ký dự thi và
nhập dữ liệu của thí sinh vào phần mềm quản lý thi.
|
Các trường PT
|
Các sở GDĐT
|
Từ ngày 25/4 đến 07/5/2012
|
4
|
Lập danh sách thí sinh đăng ký dự thi
theo từng môn thi Ngoại ngữ và thí sinh
của GDTX (nếu có) theo thứ tự
a, b, c, ...
|
Các trường PT
|
|
Chậm
nhất ngày 07/5/2012
|
5
|
Bàn giao danh sách và đĩa CD
chứa danh sách thí sinh đăng ký dự thi cho sở GDĐT
|
Các trường PT
|
Các sở GDĐT
|
Trước ngày 10/5/2012
|
6
|
Các sở GDĐT thực hiện việc tổ chức các
Hội đồng coi thi và làm các công việc chuẩn bị coi thi.
|
Các
sở GDĐT
|
Các trường PT
|
Từ
ngày 10/5/2012
|
7
|
Cục Nhà trường-Bộ
Quốc phòng bàn giao số liệu cần thiết (về số phòng thi, số thí sinh dự thi
từng phòng, loại hình đề thi…), để in sao đề thi.
|
Cục
Nhà trường
|
Các sở GDĐT
|
Chậm
nhất ngày 15/5/2012
|
8
|
Sở GDĐT gửi báo cáo trước kỳ thi về Bộ.
|
Các
sở GDĐT
|
Cục KTKĐCLGD
|
Chậm
nhất ngày 16/5/2012
|
9
|
Sở
GDĐT gửi đến các trường phổ thông Danh sách
các Hội đồng coi thi,
Danh
sách thí sinh theo Hội đồng coi thi và dữ liệu để in thẻ dự thi của thí sinh.
|
Các sở GDĐT
|
Các trường PT
|
Trước ngày
20/5/2012
|
10
|
Thành
lập Hội đồng in sao đề thi; quy định ngày bắt đầu làm việc, số lượng đề thi
cần in sao, danh sách phân phối đề thi và phương án chuyển đề thi đến các Hội
đồng coi thi.
|
Các
sở GDĐT
|
Hội đồng coi thi
|
Trước ngày
23/5/2012
|
11
|
Nhận đề thi gốc của Bộ GDĐT (địa điểm và thời
gian theo văn bản thông báo của Bộ GDĐT).
|
Các sở GDĐT
|
Cục KTKĐCLGD
|
Chậm nhất ngày 25/5/2012
|
12
|
In sao đề thi và chuyển giao đề thi
đã in sao cho các Hội đồng coi thi
|
Các sở GDĐT
|
Hội đồng coi thi
|
Giám đốc sở quy định
|
13
|
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký Hội
đồng coi thi làm việc tại địa điểm thi.
- Giám thị làm việc tại địa điểm thi
|
Hội đồng coi thi
|
Các sở GDĐT
|
- Từ ngày
31/5/2012
- Chậm nhất ngày
01/6/2012
|
14
|
Thành lập Hội đồng chấm thi
|
Các sở GDĐT
|
|
Trước ngày
01/6/2012
|
15
|
Coi thi theo lịch thi
|
Hội đồng coi thi
|
Các sở GDĐT
|
Các ngày 02, 03,
04/6/2012
|
16
|
Bàn giao bài thi cho sở GDĐT và tổng kết công
tác coi thi
|
Hội đồng coi thi
|
Các sở GDĐT
|
Trước 16h30 ngày
05/6/2012
|
17
|
Báo cáo tổng hợp số
liệu và tình hình coi thi
|
Các sở GDĐT
|
Cục KTKĐCLGD
|
Chậm nhất 16h30 ngày
06/6/2012
|
18
|
- Tổ chức chấm thi
- Gửi chuyển phát nhanh 02 đĩa CD lưu các
tệp dữ liệu thi trắc nghiệm (theo Điều 25 Quy chế thi TN hiện hành) về Cục
KTKĐCLGD.
- Báo cáo nhanh
thống kê kết quả chấm thi các môn tự luận sau khi chấm xong 15% số bài
thi ; 30 % số bài thi; 50% số bài thi ; 80% số bài thi.
|
Các sở GDĐT; Ban
chỉ đạo thi cấp tỉnh
|
Cục KTKĐCLGD
|
- Từ ngày
06-18/6/2012
- Chậm nhất ngày
14/6/2012
- Theo tiến độ chấm
của đơn vị
|
19
|
- Tổ chức ghép điểm và xét tốt nghiệp theo phần
mềm quản lý thi; tổng kết công tác chấm thi.
- Duyệt kết quả tốt nghiệp, công bố kết quả
tạm thời của kỳ thi.
- Báo cáo sơ bộ kết quả chấm thi, xét tốt
nghiệp và cơ sở dữ liệu của kỳ thi (CSDL của kỳ thi được xuất từ phần mềm QLT
và gửi qua email về Cục).
|
Hội đồng chấm thi
Các sở GDĐT
|
Các sở GDĐT
Cục
KTKĐCLGD
|
Chậm nhất
ngày 18/6/2012
|
20
|
Cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời,
trả học bạ và các loại giấy chứng nhận (bản chính) cho thí sinh.
|
Các trường PT
|
Các sở GDĐT
|
Trước ngày
24/6/2012.
|
21
|
- Tổ chức phúc khảo bài thi (nếu có).
- Xét tốt nghiệp sau phúc khảo.
|
Hội đồng Phúc khảo
|
Các sở GDĐT
|
Trước ngày
25/6/2012.
Chậm nhất ngày
28/6/2012
|
22
|
Hoàn chỉnh hồ sơ duyệt
thi.
|
Hội đồng chấm thi
|
Các sở GDĐT
|
Trước ngày 2/7/2012
|
23
|
Các đơn vị
gửi Báo cáo kết quả tốt nghiệp chính thức và dữ liệu về Cục KTKĐCLGD
|
Các sở GDĐT,
Cục Nhà trường
|
Cục
KTKĐCLGD
|
Chậm nhất
ngày 05/7/2012
|
PHỤ LỤC 2
ĐĂNG KÝ DỰ THI VÀ TỔ
CHỨC HỘI ĐỒNG COI THI
I. Đăng ký dự thi
1.
Mỗi sở
GDĐT được gán 01 mã số do Bộ GDĐT quy
định. Tên các sở GDĐT (chữ cái
đầu tiên) được xếp theo thứ tự a, b, c; Cục Nhà trường xếp cuối cùng; gán mã số
từ 01 đến 64 (bảng mã M1).
2. Các sở GDĐT chỉ đạo các trường phổ thông tổ
chức cho các đối tượng thí sinh đăng ký dự thi theo quy định tại Điều
11 của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông (sau đây gọi tắt là Quy
chế). Quán triệt thực hiện đúng các nội dung sau:
a) Người học thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 của Quy chế đăng ký dự thi tại trường
phổ thông nơi học lớp 12, không được đăng ký dự thi ở cơ sở giáo dục khác; học
sinh lớp 12 năm học 2011-2012 ở giáo dục THPT không được đăng ký dự thi tốt
nghiệp THPT năm 2012 theo chương trình giáo dục thường xuyên.
b) Thí sinh tự do đăng ký dự thi tại trường phổ
thông trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nơi cư trú
(theo xác nhận về cư trú của UBND cấp xã) hoặc tại trường phổ thông nơi học lớp
12. Trong đó, cần lưu ý:
- Thí sinh tự do không đủ điều kiện dự thi ở
những năm trước do bị xếp loại kém về học lực ở lớp 12, phải đăng ký và dự kỳ
kiểm tra cuối năm học tại trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc nơi đăng ký dự
thi một số môn học có điểm trung bình dưới 5,0; sao cho khi lấy điểm bài kiểm
tra thay cho điểm trung bình môn học để tính lại điểm trung bình cả năm thì đủ điều
kiện về học lực theo quy định.
- Thí sinh tự do không đủ điều kiện dự thi do
nghỉ quá 45 buổi học trong những năm trước nếu vẫn đủ điều kiện về học lực thì không
cần có xác nhận kiểm tra học lực.
- Thí sinh tự do không đủ điều kiện dự thi ở
những năm trước do bị xếp loại yếu về hạnh kiểm trong năm học lớp 12 thì phải
có xác nhận của chính quyền cấp xã về phẩm chất đạo đức và việc chấp hành chính
sách pháp luật của Nhà nước, quy định về an ninh, trật tự của địa phương nơi cư
trú trong Phiếu đăng ký dự thi và được xếp loại hạnh kiểm trung bình trong hồ
sơ thí sinh.
- Thí sinh tự do của giáo dục THPT được phép
đăng ký dự thi tốt nghiệp giáo dục thường xuyên nhưng không được bảo lưu điểm thi như
thí sinh tự do đã dự thi tốt nghiệp giáo dục thường xuyên (hoặc bổ túc THPT
trước đây).
- Xác định điểm bảo lưu của thí sinh đăng ký
dự thi GDTX như sau:
+ Đối với thí sinh đang học tại trường phổ
thông: nhà trường căn cứ vào kết quả dự thi năm 2011 (nếu có) để xác định điểm
bảo lưu;
+ Đối với thí sinh tự do đến từ cơ sở giáo
dục khác: có xác nhận kết quả thi năm 2011 của trường phổ thông nơi thí sinh
đăng ký dự thi năm đó.
- Thí sinh tự do đang đi công tác xa được
đăng ký dự thi trên địa bàn nơi công tác, nếu có đủ căn cứ về việc không thể dự
thi tại nơi cư trú hoặc nơi học lớp 12.
- Thí sinh tự do bị mất bản chính học bạ THPT
nhưng có nguyện vọng được dự thi năm 2012 phải có xác nhận lại bản sao học bạ
được cấp, trên cơ sở đối chiếu với hồ sơ lưu của trường phổ thông nơi học lớp
12 hoặc căn cứ vào hồ sơ dự thi của các kỳ thi trước.
d) Cần hướng dẫn cụ thể việc đăng ký dự thi và
có những biện pháp tích cực giúp thí sinh có đủ các loại giấy chứng nhận để được
hưởng cộng điểm khuyến khích và chế độ ưu tiên (nếu có); tuyệt đối không tiếp nhận
hồ sơ không hợp lệ. Lưu ý:
Bản chứng thực của các hồ sơ liên quan là bản
photocopy được cơ quan công chứng xác nhận. UBND cấp xã xác nhận về cư trú, về
không trong thời gian truy cứu trách nhiệm hình sự của thí sinh; cơ quan chuyên
môn cấp huyện xác nhận các điều kiện được hưởng tiêu chuẩn ưu tiên khác theo
quy định tại Điều 31 và khoản 2 Điều 35 của Quy chế.
3. Thời hạn đăng ký dự thi:
- Từ 25/4/2012 đến 07/5/2012, trường phổ
thông thu Phiếu đăng ký dự thi, hồ sơ đăng ký dự thi và nhập dữ liệu của thí
sinh vào phần mềm máy tính. Sau khi đã nhập xong dữ liệu của từng lớp, cán bộ
máy tính in Danh sách đăng ký dự thi theo lớp (mẫu M3) và giao cho giáo
viên chủ nhiệm tổ chức cho học sinh rà soát và ký xác nhận.
- Ngày 07/5/2012 hết hạn đăng ký, trường phổ thông kiểm
tra toàn bộ hồ sơ đăng ký dự thi và các hồ sơ có liên quan đến kỳ thi, xem xét điều
kiện dự thi của từng thí sinh, xác nhận tư cách thí sinh, quyết định không cho
thí sinh dự thi nếu không đủ điều kiện và hồ sơ hợp lệ; đồng thời, thông báo
trực tiếp cho thí sinh. Sau đó, lập danh sách thí sinh đăng ký dự thi theo từng
môn thi Ngoại ngữ và thí sinh của giáo dục
thường xuyên (nếu có) theo thứ tự a, b, c, ... của tên thí sinh (mẫu M4).
- Chậm nhất là ngày 10/5/2012, các trường phổ
thông hoàn chỉnh các công việc trên, bàn giao danh sách và đĩa CD chứa danh
sách thí sinh đăng ký dự thi (mẫu M4) cho sở GDĐT; đồng thời chịu trách
nhiệm bảo quản hồ sơ đăng ký dự thi và danh sách thí sinh đăng ký dự thi để
xuất trình kịp thời phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra và yêu cầu sửa chữa
(nếu có).
4. Các sở GDĐT kiểm tra và cập nhật đầy
đủ số liệu đăng ký dự thi trước khi báo cáo Bộ GDĐT.
II. Tổ chức Hội đồng coi
thi
1.
Sở GDĐT
lập Danh sách các trường phổ thông trong đơn
vị (mẫu M5) có các thông tin về mã số trường, tên trường, địa
chỉ, số điện thoại di động/cố định, địa chỉ e-mail, số fax; thông tin về Hiệu
trưởng và chuyên viên máy tính.
Trường phổ thông có mã số loại hình trường
như sau: 1 - THPT công lập (Trường chuyên của tỉnh không nằm trong loại hình
này); 2 - khối THPT chuyên, trường THPT chuyên đặt trong trường đại học, trường
THPT chuyên của tỉnh; 3 - THPT công lập và bán công/tư thục/dân lập (có cả lớp
công lập và lớp bán công hoặc tư thục, dân lập); 4 - THPT bán công/tư thục/dân
lập; 5 - giáo dục thường xuyên; 6 - THPT công lập và giáo dục thường xuyên (có
cả lớp THPT công lập và giáo dục thường xuyên); 7- các loại hình trường khác. Danh sách M5 được
lập theo thứ tự các loại hình trường; trong mỗi loại hình, tên các trường (chữ
cái đầu tiên, không kể phần loại hình trường) và xếp theo a, b, c.
Mỗi trường được gán một
mã số trường, gồm 6 chữ số:
- 2 chữ số đầu: Mã số sở GDĐT;
- Chữ số thứ 3: Mã số loại hình trường;
- Chữ số thứ 4, 5
và 6: Số thứ tự của trường theo loại hình của trường trong danh sách.
2. Quy trình
thực hiện
Tùy theo thực tế của đơn vị, các sở GDĐT căn
cứ khung thời gian cho các công việc chính dưới đây xây dựng kế hoạch chi tiết để
thực hiện, đảm bảo sự hợp lý trong phân công nhiệm vụ và tính chính xác của hệ
thống cơ sở dữ liệu.
a) Từ
ngày 07/5/2012 đến ngày 10/5/2012: nhận danh sách và đĩa CD chứa danh sách do
các trường phổ thông bàn giao (mẫu M4).
b) Từ ngày 10/5/2012 đến trước ngày 30/5/2012:
- Lập Danh sách thí sinh đăng ký dự
thi (mẫu M6) theo các bước sau:
+ Bước 1. Xếp môn thi Ngoại ngữ (trừ thí sinh
giáo dục thường xuyên) theo thứ tự: Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng
Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật, sau đó đến môn thi thay thế (trong trường hợp
có cả thí sinh học chương trình Ngoại ngữ THPT 7 năm và 3 năm thì từng môn
Ngoại ngữ xếp theo thứ tự 7 năm trước, 3 năm sau);
+ Bước 2. Xếp danh sách thí sinh dự thi theo
thứ tự môn thi Ngoại ngữ, môn thi thay thế, sau đó đến thí sinh của giáo dục
thường xuyên (nếu có), theo thứ tự a, b, c, ... của tên thí sinh.
Lưu ý: Số báo danh của thí sinh gồm 6 chữ số
được đánh tăng dần, liên tục đến hết số thí sinh của Hội đồng coi thi, đảm bảo không
có thí sinh nào của sở GDĐT trùng số báo danh.
- Sắp xếp phòng thi và lập Danh sách
thí sinh theo phòng thi (mẫu M7) theo quy định: đảm bảo khoảng
cách tối thiểu giữa 02 thí sinh ngồi cạnh nhau theo hàng ngang là 1,2 mét; mỗi
phòng thi có 24 thí sinh, phòng thi cuối cùng của mỗi môn Ngoại ngữ hoặc giáo
dục thường xuyên có không quá 28 thí sinh; có thể ghép các phòng thi cuối trong
1 phòng, nhưng không quá 28 thí sinh (nếu quá 28 thì xếp thêm 01 phòng).
- Lập Danh sách các Hội đồng coi thi
(mẫu M8). Phòng thi được đánh 3 chữ số, liên tục từ 001 đến hết số phòng
thi của Hội đồng coi thi.
- Lập Danh sách thí sinh theo Hội đồng
coi thi (mẫu M9).
- Gửi dữ liệu Danh sách thí sinh dự
thi theo trường (mẫu M10) để Hiệu trưởng trường phổ thông in và ký tên,
đóng dấu nộp cho sở.
- Lập Bảng ghi tên dự thi cho từng
phòng thi (mẫu M11).
- Lập Danh sách thí sinh trong phòng thi (mẫu
M12).
- Lập Phiếu thu bài thi (mẫu M32).
- Gửi dữ liệu để trường phổ thông in Thẻ dự
thi (mẫu M13) cho thí sinh đăng ký dự thi tại trường. Yêu cầu Hiệu
trưởng trường phổ thông ký tên, đóng dấu vào Thẻ dự thi, đóng dấu giáp lai vào
ảnh trên Thẻ và phát cho thí sinh.
- Chuẩn bị cơ sở vật
chất cho mỗi Hội đồng coi thi: phòng thi, phòng làm việc của Hội đồng coi thi,
các văn bản, bảng biểu, văn phòng phẩm, máy vi tính kết nối internet (nếu có)…
c) Trước ngày 20/5/2012: gửi đến các trường phổ
thông trong đơn vị Danh sách các Hội đồng coi thi (mẫu M8), Danh sách
thí sinh dự thi theo trường (mẫu M10). Yêu cầu Hiệu trưởng trường
phổ thông rà soát, xác nhận tính chính xác của các thông tin, sau đó, nộp lại
sở và niêm yết các danh sách để thông báo cho thí sinh.
d) Chậm nhất ngày 31/5/2012: bàn giao cho các Hội
đồng coi thi Danh sách thí sinh theo Hội đồng coi thi (mẫu M9); Bảng ghi
tên dự thi cho từng phòng thi (mẫu M11), Danh sách thí sinh trong phòng
thi (mẫu M12); Phiếu thu bài thi (mẫu M32); văn phòng Hội đồng
coi thi, các phòng thi; các văn bản, bảng biểu, văn phòng phẩm,…
PHỤ LỤC 3
IN SAO ĐỀ THI
1. Các sở GDĐT có trách nhiệm in sao đề thi của
kỳ thi tốt nghiệp cho tất cả các Hội đồng coi thi thuộc phạm vi quản lý và các
Hội đồng coi thi thuộc Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng trên địa bàn tỉnh (nếu
có). Cục Nhà trường chỉ đạo các trường phổ thông trong Quân đội thông báo chính
xác cho các sở GDĐT trên địa bàn, chậm nhất là ngày 15/5/2012, số liệu cần
thiết (về số phòng thi, số thí sinh dự thi từng phòng, loại hình đề thi…), để
in sao đề.
2. Giám đốc sở GDĐT:
a)
Thành lập một Hội đồng in sao đề thi tốt nghiệp THPT theo Điều 16 của Quy chế.
b) Chịu
trách nhiệm toàn bộ về:
- Tiếp nhận bì đề thi gốc còn nguyên niêm
phong của Bộ GDĐT;
- Quy định thời gian in sao đề thi, số lượng
đề thi in sao, chuyển giao đề thi gốc còn nguyên niêm phong cho Chủ tịch Hội
đồng in sao đề thi; tiếp nhận đề thi in sao đã được niêm phong; tổ chức chuyển
đề thi đã được niêm phong đến các Hội đồng coi thi; đảm bảo an toàn, bí mật của
đề thi trong quá trình vận chuyển;
- Đảm bảo cho khu vực in sao đề thi phải là
một địa điểm an toàn, kín đáo, biệt lập và được bảo vệ nghiêm ngặt trong suốt
thời gian làm việc, có đầy đủ điều kiện về thông tin liên lạc, phương tiện bảo
mật, phòng cháy, chữa cháy.
3. Thực
hiện nghiêm túc yêu cầu cách ly theo 3 vòng độc lập, những người làm việc trong
khu vực in sao đề thi chỉ được hoạt động trong phạm vi không gian cho phép:
a) Vòng 1 - Vòng in sao
đề thi: chỉ gồm có các cán bộ in sao đề thi, tiếp xúc trực tiếp với đề thi; là
khu vực khép kín, cách ly tuyệt đối với bên ngoài từ khi mở đề thi gốc và bắt
đầu in sao đến khi thi xong môn cuối cùng; cửa sổ các phòng phải đóng kín và
niêm phong; các khoảng trống thông ra bên ngoài phải bịt kín bằng vật liệu bền,
chắc. Hằng ngày, cán bộ ở vòng 1 tiếp nhận vật liệu và đồ ăn, uống từ bên ngoài
chuyển vào qua vòng 2;
b) Vòng
2 - Vòng bảo vệ trong: chỉ gồm có 1-2 cán bộ an ninh bảo vệ và 1 cán bộ thanh
tra trong đoàn thanh tra; là khu vực khép kín, tiếp giáp với vòng 1, cách ly
tuyệt đối với bên ngoài đến khi thi xong môn cuối cùng; là đầu mối giao tiếp
giữa vòng 3 với vòng 1. Những người làm việc ở vòng 2 có nhiệm vụ tiếp nhận vật
liệu và đồ ăn, uống từ vòng 3 chuyển vào vòng 1; kiểm tra các đồ vật từ vòng 1
chuyển ra (bát đũa, đồ ăn, đồ uống, …).
c) Vòng 3 - Vòng bảo vệ
ngoài: tiếp giáp với vòng 2; gồm công an và nhân viên bảo vệ có nhiệm vụ bảo vệ
và là đầu mối giao tiếp giữa vòng 2 với bên ngoài; đảm bảo tối thiểu 2 người
trực và phải trực 24/24 giờ.
Người không có trách nhiệm, tuyệt đối không được
vào khu vực in sao đề thi.
Trong khu vực in sao đề thi, không
được sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc, các loại điện thoại, trừ 01
điện thoại cố định có loa ngoài SP-phone đặt tại vòng 2 được cán bộ công an
kiểm soát 24/24 giờ. Mọi cuộc liên lạc đều phải bật loa ngoài, phải ghi biên
bản hoặc ghi âm.
4. Hội đồng in sao đề thi có nhiệm vụ theo khoản 4 Điều 16
của Quy chế:
a) Tiếp nhận, bảo quản đề thi gốc còn nguyên niêm phong từ Bộ GDĐT do Giám
đốc sở GDĐT chuyển đến, chịu trách nhiệm toàn bộ về sự an toàn, bí mật của đề
thi.
b) Trước khi in
sao đề thi, Chủ tịch Hội đồng in sao đề thi phải kiểm tra đảm bảo có các phương
tiện thiết bị phục vụ in sao đề thi như: máy photo siêu tốc (khổ giấy A4 hoặc
A3, tốc độ 90 - 130 bản một phút; độ phân giải 400/600 dpi..), máy sắp xếp tài liệu
và máy đếm trang (nếu có),... Khi kiểm tra phải lập biên bản đảm bảo các máy
máy móc, thiết bị không gắn bộ phận thu phát và không nối mạng Internet.
Mọi phương tiện, thiết bị, vật tư trong khu
vực in sao dù bị hư hỏng hay không dùng đến chỉ được đưa ra ngoài khu vực cách
ly khi thi xong môn thi cuối cùng của kỳ thi.
c) Trong quy
trình in sao, phải cử người đọc kiểm tra đề thi gốc trước khi nhân bản, rà soát
thật kỹ, tránh nhầm lẫn, sai sót và khắc phục lỗi mất ký tự hoặc ký tự lạ bất
hợp lý (nếu có) trong đề thi. Tất cả các đề thi phải được in sao rõ ràng, chính
xác, đảm bảo đủ số lượng đề thi cho thí sinh, đề thi được niêm phong đến từng
phòng thi.
d) In sao đề
thi các môn theo số lượng được giao; chú ý các phòng thi cuối, các môn Ngoại
ngữ và giáo dục thường xuyên có số thí sinh khác 24, các phòng thi ghép. Nếu có
vướng mắc, đề nghị Bộ GDĐT giải đáp về kỹ thuật in sao, nội dung đề thi trong
quá trình in sao; việc in sao đề thi phải được thực hiện theo kiểu cuốn chiếu:
In sao đề thi lần lượt cho từng môn thi theo lịch thi. In sao xong, vào bì,
niêm phong, đóng gói đến từng phòng thi, thu dọn sạch sẽ, sau đó mới chuyển
sang in sao đề thi của môn tiếp theo; không in sao đề thi cho Chủ tịch Hội đồng
coi thi và bộ phận trực thi ở sở GDĐT hoặc ở Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng.
Phải in sao thêm cho mỗi Hội đồng coi
thi một túi đề dự phòng, trong đó đề thi trắc nghiệm phải có đầy đủ các mã đề
thi.
Riêng đề thi trắc nghiệm: có thể sao 2
mặt giấy trên khổ giấy A3 (nên sử dụng giấy loại 70 gam/m2); in sao
từng mã đề thi, dập ghim xong (nếu có) mới chuyển sang in sao đến mã đề thi
khác; phải kiểm tra đúng mã đề thi, số lượng tờ, thứ tự sắp xếp và chất lượng
bản sao.
đ) Phải có biện
pháp cụ thể để phân biệt túi đề thi của các môn thi khác nhau, ví dụ: túi đề
thi của các môn khác nhau có màu khác nhau, hoặc dùng dây buộc và giấy dán có
màu khác nhau.
e) Hội
đồng in sao đề chuyển giao các bì đề thi đã niêm phong cho Giám đốc sở GDĐT
hoặc người được Giám đốc sở GDĐT uỷ quyền bằng văn bản.
Tuỳ theo điều kiện thực tế của địa
phương, Giám đốc sở GDĐT quyết định phương án và thời gian giao đề thi cho các
Hội đồng coi thi, trên cơ sở đảm an toàn và bảo mật.
g) Bộ GDĐT
không gửi trước đề thi dự bị về các sở GDĐT; khi cần thiết, Bộ GDĐT quyết định
việc sử dụng đề thi dự bị của kỳ thi và sẽ có hướng dẫn cụ thể về việc này.
PHỤ LỤC 4
COI THI
1. Thực hiện theo quy định
tại
chương
IV của
Quy chế; trong đó, cần lưu ý
một số điểm sau:
a) Trước mỗi
buổi thi, Chủ tịch Hội đồng coi thi đảm bảo các phương tiện thu, phát thông tin
cá nhân (nếu có) của tất cả những người làm nhiệm vụ tại Hội đồng được lưu giữ
tại phòng trực của Hội đồng. Khi cần thông tin khẩn cấp, cán bộ làm nhiệm vụ
thi phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng coi thi để xử lý.
b) Chủ tịch Hội
đồng coi thi quyết định giờ phát túi đề thi còn nguyên niêm phong cho giám thị.
c) Mỗi phòng
thi phải được trang bị 1 chiếc kéo dành cho giám thị cắt túi đề thi. Trước khi
cắt túi đề thi và phát đề thi vào đúng thời điểm ghi trong lịch thi, giám thị
phải cho toàn thể thí sinh trong phòng thi chứng kiến tình trạng niêm phong của
túi đề thi và lập biên bản xác nhận có chữ ký của 2 thí sinh trong phòng thi.
d) Ngay sau khi
phát đề cho thí sinh, giám thị yêu cầu thí sinh kiểm tra tình trạng đề thi: nếu
thấy đề thi bị thiếu trang hoặc rách, nhòe, mờ, phải lập tức báo cho giám thị
để kịp thời xử lý. Nếu không phát hiện hoặc để quá 15 phút sau khi phát đề mới
báo cáo thì thí sinh phải tự chịu trách nhiệm. Tất cả những trường hợp phát
sinh về đề thi giám thị phải báo cáo cho Chủ tịch Hội đồng coi thi ngay sau khi
phát hiện (qua giám thị ngoài phòng thi).
đ) Chậm
nhất 30 phút sau khi có hiệu lệnh tính giờ làm bài, Thư ký hoặc Phó Chủ tịch
Hội đồng coi thi phải hoàn thành việc đến các phòng thi, nhận số đề thi thừa
(nếu có), cùng 2 giám thị trong phòng thi lập biên bản giao nhận và niêm phong tại
chỗ túi đựng đề thi thừa để chuyển cho Chủ tịch Hội đồng coi thi bảo quản.
e) Khi thu bài,
giám thị trong phòng thi xếp các bài thi theo
quy định của sở GDĐT. Giám thị trong phòng thi yêu cầu thí sinh điền vào
Phiếu thu bài thi số tờ giấy thi của mình và ký xác nhận; đảm bảo không xảy ra
nhầm lẫn, thiếu sót.
2. Giao nộp bài thi
a) Thời gian
giao nộp bài thi: hoàn thành ngay sau buổi thi cuối cùng của kỳ thi; ngày giờ
và địa điểm cụ thể do Giám đốc sở GDĐT quy định.
b) Chủ tịch Hội
đồng coi thi giao nộp bài thi tự luận, bài thi trắc nghiệm và hồ sơ coi
thi cho sở GDĐT
hoặc giao nộp trực tiếp cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi theo quy định của
Giám đốc sở GDĐT.
PHỤ LỤC 5
CHẤM THI,
PHÚC KHẢO VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
1. Chấm thi
a) Hội đồng chấm
thi tốt nghiệp THPT (sau đây gọi là Hội đồng chấm thi) đảm bảo đúng thành phần
và thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định tại các Điều 23, 24 và
25 của Quy chế.
b) Chấm bài thi
trắc nghiệm
- Tổ chấm bài thi trắc nghiệm: Tổ
trưởng là một lãnh đạo Hội đồng chấm thi, các thành viên là cán bộ và kỹ thuật
viên, chuyên viên máy tính;
- Các phiếu TLTN (bài làm của thí
sinh) đều được chấm bằng máy;
- Quy trình quét bài trắc nghiệm, xử
lý, chấm thi và báo cáo: theo hướng dẫn chi tiết của Cục KTKĐCL về quét, xử lý
và chấm bài thi trắc nghiệm;
- Bộ phận giám sát chấm bài trắc
nghiệm (gồm cán bộ thanh tra và công an) thực hiện giám sát trực tiếp, liên tục
các hoạt động của tổ chấm bài thi trắc nghiệm;
- Quét phiếu TLTN: việc quét phiếu
TLTN phải được giám sát chặt chẽ. Trước khi quét phải lập biên bản mở niêm
phong. Sau khi quét phải lập biên bản niêm phong. Các thành viên tham gia xử lý
phiếu TLTN tuyệt đối không được mang theo bút chì, tẩy vào phòng chấm thi và
không được sửa chữa, thêm bớt vào phiếu TLTN của thí sinh với bất kỳ lý do gì.
Sau khi quét, tất cả phiếu TLTN và phiếu thu bài thi được niêm phong, lưu giữ và
bảo mật tại đơn vị;
Các tệp: (a) Danh sách Hội đồng coi
thi; (b) Danh sách thí sinh dự thi; (c) Danh sách thí sinh vắng theo từng môn
thi; (d) Kết quả quét bài thi gốc (kèm theo số báo danh, chưa kiểm dò, chưa sửa
đổi, chưa chấm thi) được ghi vào 02 đĩa CD giống nhau (gọi là đĩa CD1), dán
niêm phong, có chữ ký của những cán bộ giám sát: một đĩa giao cho Chủ tịch Hội
đồng chấm thi cất giữ, một đĩa gửi về Cục KTKĐCLGD.
- Xử lý bài thi và chấm thi:
+ Sau khi niêm phong đĩa CD lưu các tệp
dữ liệu gốc, các đơn vị mới được phép mở niêm phong các tệp dữ liệu phục vụ
chấm thi do Cục KTKĐCLGD đã gửi đến, gồm có: (a) Đáp án các câu trắc nghiệm của
đề chuẩn và thang điểm của đề chuẩn; (b) Tổ hợp hoán vị câu trắc nghiệm và tổ
hợp hoán vị các phương án lựa chọn của các mã đề thi; (c) Bảng quy đổi thang điểm
100 sang thang điểm 10. Tổ chấm trắc nghiệm tiến hành việc xử lý bài thi và
chấm thi chính thức.
Các tệp dữ liệu: (a) Biên bản sửa lỗi
kỹ thuật các phiếu TLTN; (b) Kết quả chấm thi chính thức của các bài thi trắc
nghiệm được ghi vào 02 đĩa CD giống nhau (gọi là đĩa CD2), dán niêm phong, có
chữ ký của những cán bộ giám sát: một đĩa giao cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi
cất giữ, một đĩa gửi về Cục KTKĐCLGD.
+ Chậm nhất là ngày 14/6/2012, các đơn
vị gửi chuyển phát nhanh đĩa CD1 và đĩa CD2 về Cục KTKĐCLGD.
c) Chấm bài thi
tự luận
- Phải bố trí đủ
giám khảo chấm thi tự luận (bình quân 1 giám khảo chấm 75 - 100 bài/ngày) để
chấm đúng tiến độ đề ra.
- Tiến hành nghiên cứu, thảo luận kỹ về đáp án, biểu điểm và
thực hiện nghiêm túc khâu chấm chung ban đầu theo quy định của Quy chế; nếu một
sở GDĐT có nhiều Hội đồng chấm thi thì các công việc này được tiến hành chung,
thống nhất giữa các Hội đồng.
- Bố trí giám khảo chấm lần 1 và lần 2 ngồi ở 2 phòng chấm
khác nhau.
- Tổ trưởng tổ chấm thi phải thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ
kiểm tra, giám sát việc chấm thi của các giám khảo trong tổ chấm thi. Trước khi
giao bài đã chấm xong 2 vòng độc lập cho 2 giám khảo thống
nhất điểm, phải đối chiếu điểm của bài thi trên phiếu chấm cá nhân của 2 giám
khảo đó, phát hiện những trường hợp chênh lệch từ 1,0 điểm trở lên để theo dõi,
xác định nguyên nhân, kết quả xử lý thống nhất của 2 giám khảo nhằm phòng ngừa
các sai sót, vi phạm Quy chế. Đồng thời, quán triệt giám khảo không được sửa
chữa điểm trên phiếu chấm cá nhân và trên bài thi trong quá trình thống nhất điểm.
- Xử lý thật nghiêm đối với những bài làm vi phạm Quy chế hoặc cán bộ không thực hiện đúng Quy chế chấm thi; khắc phục những biểu hiện dễ dãi, bỏ qua
lỗi trong bài làm của thí sinh, dẫn đến kết quả chấm không phản ánh đúng thực
chất.
- Để tránh để xảy ra sai sót trong khâu hồi phách và vào điểm
thi, mỗi Hội đồng chấm thi tiến hành khớp phách ngẫu nhiên ít nhất 20% số bài
thi tự luận để kiểm tra độ chính xác của việc quản lý chấm thi bằng máy tính.
2. Phúc khảo
Sau khi công bố kết quả tạm thời của
kỳ thi, các đơn vị tổ chức việc phúc khảo bài thi theo Điều 26
của Quy chế; lưu ý những điểm dưới đây:
a) Trường phổ
thông nhận đơn xin phúc khảo của thí sinh và lập Danh sách đề nghị phúc khảo bài
thi trắc nghiệm và bài thi tự luận (mẫu M21) gửi sở GDĐT.
b) Giám đốc sở GDĐT thành lập một Hội đồng phúc khảo để phúc khảo các bài
thi.
c) Sở GDĐT
tập hợp Danh sách đề nghị phúc khảo và giao
Danh sách đề nghị phúc khảo cho Hội đồng phúc khảo (mẫu M22, M23, M24).
d) Phúc khảo
bài thi trắc nghiệm
Chấm lại bài thi trắc nghiệm được phúc
khảo; giao kết quả cho sở GDĐT theo các bước sau:
- Khi có mặt đầy đủ thành viên của Tổ
chấm phúc khảo và thanh tra, giám sát viên, Tổ chấm phúc khảo tiến hành mở niêm
phong và rút bài phúc khảo.
- Thanh tra, giám sát viên và thành
viên Tổ chấm phúc khảo đối chiếu từng câu trả lời đã tô trên phiếu TLTN với kết
quả tệp đã quét lưu trong máy tính.
- Nếu có những sai lệch, phải in phiếu
chấm (từ phần mềm chấm thi) trước và sau khi sửa để lưu làm hồ sơ. Xác định
nguyên nhân dẫn đến sự sai lệch. Việc điều chỉnh điểm (nếu có) thực hiện theo
Quy chế.
- Bài thi sau khi đối chiếu xong phải
được niêm phong lại; thanh tra, giám sát viên và thành viên Tổ chấm phúc khảo
cùng ký niêm phong; sau đó được lưu giữ theo quy định.
- Kết thúc việc chấm phúc khảo, Tổ
chấm phúc khảo lập biên bản tổng kết, có chữ ký của tất cả các thành viên, giám
sát viên và thanh tra.
- Lập các biên bản, thông báo kết quả
phúc khảo bài thi trắc nghiệm và chuyển cho sở GDĐT sở tại.
Lưu ý: khi điểm chấm lại chênh lệch so
với điểm chấm lần trước thì điểm phúc khảo là điểm mới của bài thi.
đ) Phúc khảo
bài thi tự luận
- Rút bài thi tự luận (kèm theo đầu
phách), đánh phách mới, che kín điểm cũ (cả số và chữ) ở ô điểm của bài thi và
tổ chức chấm lại bài thi theo hướng dẫn chấm, đảm bảo đúng nguyên tắc 2 giám
khảo chấm độc lập trên một bài thi.
e)
Niêm
phong riêng các bài thi trắc nghiệm, các bài thi tự luận đã phúc khảo kèm theo
phách và bàn giao cho sở GDĐT lưu trữ.
g) Lập hồ sơ
phúc khảo, bao gồm: Quyết định thành lập Hội đồng phúc khảo, các biên bản của
Hội đồng phúc khảo, các biên bản đối thoại giữa các cặp chấm thi (nếu có), danh
sách thí sinh được thay đổi điểm bài thi.
3. Công nhận
tốt nghiệp
a) Thực hiện
đúng quy định tại Chương VI của Quy chế.
Lưu ý:
- Thí sinh là người học trong các
trung tâm giáo dục thường xuyên không thuộc diện xếp loại hạnh kiểm và người
học theo hình thức tự học có hướng dẫn nếu được xét đặc cách theo quy định tại Điều
28 của Quy chế thì không phải có điều kiện về xếp loại hạnh kiểm;
- Việc bảo lưu điểm thi quy định tại Điều 33 của Quy chế chỉ áp dụng với thí sinh đã dự thi tốt
nghiệp ở giáo dục thường xuyên trong kỳ thi năm 2011; nếu thí sinh đã đăng ký
bảo lưu điểm thi thì không được dự thi các môn có điểm bảo lưu;
- Nếu thí sinh có nhiều giấy chứng
nhận nghề theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Quy chế thì
chỉ được cộng điểm ưu đãi đối với 1 giấy chứng nhận có kết quả xếp loại cao
nhất;
- Chứng chỉ Ngoại ngữ, Tin học (bao
gồm cả chứng chỉ kỹ thuật viên tin học) quy định tại khoản 3 Điều
34 của Quy chế là chứng chỉ được cấp theo quy định của Bộ GDĐT;
- Về các tiêu chuẩn ưu tiên theo vùng
miền quy định tại Điều 31 và Điều 35 Quy chế:
+ Danh mục các xã, phường, thị trấn
thuộc vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo... được quy định tại các
Quyết định của Uỷ ban Dân tộc và miền núi hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị căn cứ vào Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cùng cấp, còn hiệu lực thi hành.
+ Xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới,
xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II được quy
định tại Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu
vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó
khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135
giai đoạn II); Quyết định số 163/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn hoàn thành cơ bản mục tiêu
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào
dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135 giai đoạn
1999-2005); Quyết định số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt danh sách xã hoàn thành mục tiêu Chương trình phát triển
kinh tế - xã hội các xã vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới và vùng sâu,
vùng xa giai đoạn 1999 - 2005, bổ sung các xã, thôn, bản vào diện đầu tư của
Chương trình 135 giai đoạn II và xã vùng bãi ngang ven biển và hải đảo vào diện
đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 và
Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.
+ Thí sinh có hộ khẩu thường trú ở các
thôn, bản đặc biệt khó khăn không thuộc các xã đặc biệt khó khăn cũng được
hưởng chế độ ưu tiên như thí sinh có hộ khẩu thường trú ở xã đặc biệt khó khăn.
b) Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước Bộ
GDĐT về việc duyệt thi tốt nghiệp cho thí sinh thuộc đơn vị mình. Khâu xét
duyệt tốt nghiệp tại đơn vị phải được thực hiện nghiêm túc theo đúng Quy chế;
nếu có biểu hiện chạy theo thành tích cần phải làm rõ, quy trách nhiệm cụ thể
và xử lý đúng mức.
c) Trước khi
công bố chính thức danh sách tốt nghiệp, các đơn vị phải gửi dữ liệu báo cáo về
Bộ GDĐT.
PHỤ LỤC 6
CẤU
TRÚC CÁC TỆP BÁO CÁO THI TRẮC NGHIỆM
I.
Thông
tin các đơn vị gửi báo cáo về Cục KTKĐCLGD (đợt 1)
Tất cả các tệp đơn vị nộp báo cáo về Cục
KTKĐCLGD trong phụ lục này đều thống nhất dùng Format tệp DBF, font TCVN3 (ABC)
(phù hợp với chương trình tuyển sinh và chương trình quản lý thi).
Foxpro for DOS: từ
phiên bản 2.0 trở về sau.
VFP từ phiên bản 2.6
trở về sau.
Cụm trường được định
nghĩa là 1 trường hoặc nhiều trường phổ thông theo quyết định thành lập các Hội
đồng coi của Sở GD&ĐT.
Tệp 1: Tệp danh mục Hội đồng coi thi (Tệp chứa
thông tin Hội đồng coi thi)
Tên tệp: <madonvi>_DSHD.DBF
<madonvi> là mã các đơn vị, quy định
của Bộ GDĐT.
Field_name
|
Diễn giải
|
Type
|
Len
|
DONVI
|
Mã đơn vị
|
C
|
3
|
TRUONG
|
Mã hội đồng coi thi
|
C
|
4
|
TENTRUONG
|
Tên hội đồng coi thi
|
C
|
60
|
TRUONG1
|
Mã cụm trường
|
C
|
2
|
TENTRUONG1
|
Tên cụm trường
|
C
|
60
|
Ý nghĩa của các field:
DONVI Mã
các đơn vị, theo quy định của Bộ GDĐT.
TRUONG Mã
hội đồng coi thi, do các đơn vị tự quy định.
TENTRUONG Tên
hội
đồng coi thi (Font TCVN3 (ABC)).
TRUONG1 Mã
cụm trường, do các đơn vị tự quy định.
TENTRUONG1 Tên
cụm trường
(Font TCVN3 (ABC)).
Tệp 2: Tệp Danh sách thí sinh đăng kí dự thi
Tên tệp: <madonvi>_DSTS.DBF
<madonvi> là mã các đơn vị, theo quy định của
Bộ GDĐT.
(Tất cả thí sinh đăng kí dự thi, kể cả các
thí sinh không thi môn trắc nghiệm)
Field_name
|
Diễn giải
|
Type
|
Len
|
DONVI
|
Mã đơn vị
|
C
|
3
|
SBDC
|
Số báo danh
|
C
|
6
|
HOTENTS
|
Họ và tên thí sinh
|
C
|
30
|
NGAYSINH
|
Ngày sinh (dạng DD/MM/YY)
|
C
|
8
|
TRUONG
|
Mã hội đồng coi thi
|
C
|
4
|
TRUONG2
|
Mã trường phổ thông mà học sinh theo học
lớp 12 (Mã do Bộ GDĐT quy định)
|
C
|
6
|
HOKHAU
|
Mã hộ khẩu (tỉnh+huyện)
|
C
|
4
|
VANGTHI
|
Vắng thi
|
C
|
1
|
TRUONG3
|
Mã trường phổ thông mà học sinh theo học
lớp 12 (mã do đơn vị quy định)
|
C
|
6
|
TRUONG4
|
Tên trường phổ thông mà học sinh theo học
lớp 12
|
C
|
60
|
Ý nghĩa của các field:
DONVI Mã các đơn
vị, theo quy định của Bộ GDĐT.
SBDC Số báo danh (dạng chuỗi),
HOTENTS Họ
tên thí sinh (Font TCVN3 (ABC)).
NGAYSINH Ngày
sinh kiểu chuỗi (dạng DD/MM/YY).
TRUONG Mã hội
đồng coi thi, do các đơn vị tự quy định.
TRUONG2 Mã trường
THPT mà thí sinh theo học lớp 12, mã này tuân thủ theo quy định mã trường phổ
thông mà Bộ GDĐT quy định khi thí sinh nộp hồ sơ thi ĐH, CĐ.
a) Trong trường hợp bảng mã mà Bộ GDĐT quy
định bị sót tên, đơn vị tự đặt thêm mã và kèm theo một văn bản quy định các
trường hợp riêng này.
b) Trong trường hợp không có thông tin về
trường THPT mà thí sinh theo học lớp 12, thì bỏ trắng field này.
Mã trường THPT do Bộ GDĐT quy định có thể
tham khảo tại:
http://www.moet.gov.vn
HOKHAU Là mã hộ khẩu thường trú
(tỉnh+huyện) mà Bộ GDĐT quy định khi thí sinh nộp hồ sơ dự thi ĐH, CĐ.
Trong trường hợp không có thông tin về hộ
khẩu của thí sinh thì đơn vị bỏ trắng field này.
Mã hộ khẩu thường trú có thể tham khảo từ
cuốn “Những điều cần biết về tuyển sinh đại học và cao đẳng”.
VANGTHI Vắng thi, đánh dấu vắng thi
(ký tự x) cho thí sinh vắng từ 1 môn thi trở lên (kể cả môn thi tự luận, nếu
có).
TRUONG3 Mã trường THPT mà thí sinh
theo học lớp 12, mã này do đơn vị quy định (theo quy định tại Phụ lục 2).
TRUONG4 Tên trường mà thí sinh theo
học lớp 12.
Tệp 3: Danh sách thí sinh vắng cho từng môn thi
Tên tệp: <madonvi>_DSVG.DBF
<madonvi> là mã các đơn vị, theo quy định của
Bộ GDĐT.
(Chỉ các thí sinh vắng thi môn trắc nghiệm)
Field_name
|
Diễn giải
|
Type
|
Len
|
DONVI
|
Mã đơn vị
|
C
|
3
|
MAMON
|
Mã môn thi
|
C
|
8
|
TRUONG
|
Mã hội đồng coi thi
|
C
|
4
|
SBDVANG
|
Số báo danh vắng thi
|
C
|
6
|
Ý nghĩa của các field
DONVI Mã các đơn
vị, theo quy định của Bộ GDĐT.
MAMON Mã môn thi, theo quy
định của Cục KTKĐCLGD.
TRUONG Mã hội đồng coi thi,
do các đơn vị tự quy định.
SBDVANG Số báo danh vắng thi.
Tệp 4: Kết quả quét bài thi gốc (dạng text,
kèm theo số báo danh, chưa kiểm dò, chưa sửa đổi, chưa chấm thi) trước khi xử
lí.
Nộp tất cả các tệp text do máy quét xử lý
(chưa qua sửa chữa).
(Lưu ý: Gộp chung tất cả các tệp text vào 1
thư mục)
Tên tệp
Các tệp này được đặt tên theo quy ước sau:
<madonvi>_<mahoidong>_<mamonthi>_<malocham>.TXT
Trong đó:
<madonvi> Mã các đơn vị, theo quy định của
Bộ GDĐT.
<mahoidong> Mã hội đồng coi
thi, do các đơn vị tự quy định.
<mamonthi> Mã môn thi, theo quy
định của Cục KTKĐCLGD.
<malocham> Theo lô mà Tổ chấm đặt
tên (thông thường là 01=Lô 1).
Format tệp text quét bài thi như sau:
STT
|
Từ cột
|
Số cột
|
Thông tin lưu trữ
|
Ký tự hợp lệ
|
1
|
1
|
42
|
Thông tin do phần mềm quét quy định
|
Không quy định
|
2
|
43
|
10
|
Số báo danh
|
0 đến 9
|
3
|
53
|
6
|
Mã đề thi
|
0 đến 9
|
4
|
59
|
50
|
Phần trả lời
|
A, B, C, D, Dấu trừ
(-), Dấu sao (*)
|
5
|
|
2
|
Ký tự xuống hàng (0D0A)
|
|
II.
Thông
tin các đơn vị gửi báo cáo về Cục KTKĐCLGD (đợt 2, chậm nhất ngày 14/6)
Tất cả các tệp đơn vị nộp báo cáo về Cục
KTKĐCLGD trong phụ lục này đều thống nhất dùng Format tệp DBF, font TCVN3 (ABC)
(phù hợp với chương trình tuyển sinh và chương trình quản lý thi).
Foxpro for DOS: từ phiên bản 2.0 trở về sau.
VFP từ phiên bản 2.6 trở về sau.
Tệp 1: Biên bản sửa lỗi kỹ thuật của phiếu trả lời
trắc nghiệm.
Tên tệp <madonvi>_BBSC.DBF
(Chứa dữ liệu của tất cả các môn thi có trong
kỳ thi)
Field_name
|
Diễn giải
|
Type
|
Len
|
DONVI
|
Mã đơn vị
|
C
|
3
|
MAMON
|
Mã môn thi
|
C
|
8
|
TRUONG
|
Mã hội đồng coi thi
|
C
|
4
|
MALOCHAM
|
Mã lô chấm thi
|
C
|
3
|
MAUTIN
|
Mẫu tin
|
N
|
6
|
SUAMAUTIN
|
Hình thức sửa bài làm
|
N
|
2
|
SBDC
|
Số báo danh (nếu có sửa)
|
C
|
8
|
MADE
|
Mã đề (nếu có sửa)
|
C
|
3
|
TRALOI
|
Bài làm (nếu có sửa)
|
C
|
100
|
Ý nghĩa của các field:
DONVI Mã các đơn vị, theo quy định của
Bộ GDĐT.
MAMON Mã môn
thi, theo quy định của Cục KTKĐCLGD.
TRUONG Mã hội
đồng coi thi, do các đơn vị tự quy định.
MALOCHAM Mã lô chấm của 1 môn trong 1
hội đồng coi thi (do thư ký quy định).
MAUTIN
Số mẫu tin trong tệp text ban đầu.
Ghi 0 nếu là mẫu
tin thêm mới hoàn toàn.
SUAMAUTIN Hình thức sửa đổi
-1: Huỷ mẫu tin
này.
0: Sửa dữ liệu mẫu
tin này.
1: Mẫu tin thêm mới
so với tệp text.
SBDC Số báo danh (nếu có sửa hoặc thêm mới)
(dạng chuỗi).
Với kỳ thi ĐH, CĐ chỉ lưu phần số, không lưu phần
mã đơn vị.
MADE Mã đề (nếu có sửa
hoặc thêm mới), là mã đề trên bài làm của thí sinh.
TRALOI Phần trả lời (nếu có
sửa hoặc thêm mới): Mỗi ký tự là câu trả lời tương ứng của bài làm thí sinh.
- Ký tự thứ 1 dành cho
câu hỏi số 1, ký tự thứ 2 dành cho câu hỏi số 2 ...
- Các câu trả lời hợp lệ thì ghi ký tự trả
lời là A hoặc B, C, D (chữ in).
- Câu không trả lời thì ghi ký tự: - (dấu
trừ).
- Câu thí sinh trả lời từ 2 chọn lựa trở lên
thì ghi ký tự: * (dấu sao).
(Nếu số câu hỏi nhỏ
hơn 100 để trắng phần thừa ở phía sau của field hoặc có thể giảm bớt chiều dài
của field cho thích hợp).
Tệp 2: Kết quả bài thi chính thức đã chấm thi
Tên tệp <madonvi>_KQCT.DBF.
<madonvi> là mã các đơn vị, theo quy định của
Bộ GDĐT.
(Gộp chung tất cả cảc môn thi vào một tệp)
Field_name
|
Diễn giải
|
Type
|
Len
|
DONVI
|
Mã đơn vị
|
C
|
3
|
MAMON
|
Mã môn thi
|
C
|
8
|
SBDC
|
Số báo danh
|
C
|
6
|
TRUONG
|
Mã hội đồng coi thi
|
C
|
4
|
MALOCHAM
|
Mã lô chấm
|
C
|
3
|
MADE
|
Mã đề
|
C
|
3
|
TRALOI
|
Bài làm
|
C
|
100
|
DIEM
|
Điểm thang 10
|
C
|
5
|
Ý nghĩa của các field:
DONVI Mã
các đơn vị, theo quy định của Bộ GDĐT.
MAMON Mã môn
thi, theo quy định của Cục KTKĐCLGD .
SBDC Số báo danh (dạng chuỗi).
Với kỳ thi ĐH, CĐ chỉ lưu phần số, không lưu phần
mã đơn vị.
TRUONG Mã hội
đồng coi thi, do các đơn vị tự quy định.
MALOCHAM Theo lô mà đơn vị đặt tên
(thông thường là 01=Lô 1).
MADE Mã đề,
là mã đề trên bài làm của thí sinh.
TRALOI Phần trả lời: Mỗi ký
tự là câu trả lời tương ứng của bài làm thí sinh.
- Ký tự thứ 1 dành cho
câu hỏi số 1, ký tự thứ 2 dành cho câu hỏi số 2 ...
- Các câu trả lời hợp lệ thì ghi ký tự trả
lời là A hoặc B, C, D (chữ in).
- Câu không trả lời thì ghi ký tự: - (dấu
trừ).
- Câu thí sinh trả lời từ 2 chọn lựa trở lên
thì ghi ký tự: * (dấu sao).
(Nếu số câu hỏi nhỏ
hơn 100 để trắng phần thừa ở phía sau của field hoặc có thể giảm bớt chiều dài
của field cho thích hợp).
DIEM Là điểm thi thang điểm 10
(làm tròn đến 0,5 điểm).
III.
Thông
tin các đơn vị gửi báo cáo về Cục KTKĐCLGD (đợt 3, chậm nhất ngày 05/7)
Tất cả các tệp đơn vị nộp báo cáo về Cục
KTKĐCLGD trong phụ lục này đều thống nhất dùng Format tệp DBF, font TCVN3 (ABC)
(phù hợp với chương trình tuyển sinh và chương trình quản lý thi).
Foxpro for DOS: từ phiên bản 2.0 trở về sau.
VFP từ phiên bản 2.6 trở về sau.
Tệp 1: Kết quả quét bài thi gốc (dạng text,
kèm theo số báo danh, chưa kiểm dò, chưa sửa đổi, chưa chấm thi) trước khi xử
lí.
Nộp tất cả các tệp text do máy quét xử lý
(chưa qua sửa chữa).
(Lưu ý: Gộp chung tất cả các tệp text vào 1
thư mục)
Tên tệp
Các tệp này được đặt tên theo quy ước sau:
<madonvi>_<mahoidong>_<mamonthi>_<malocham>.TXT
Trong đó:
<madonvi> Mã các đơn vị, theo quy định của
Bộ GDĐT.
<mahoidong> Mã hội đồng coi
thi, do các đơn vị tự quy định.
<mamonthi> Mã môn thi, theo quy
định của Cục KTKĐCLGD.
<malocham> Theo lô mà Tổ chấm đặt
tên (thông thường là 01=Lô 1).
Format tệp text quét bài thi như sau:
STT
|
Từ cột
|
Số cột
|
Thông tin lưu trữ
|
Ký tự hợp lệ
|
1
|
1
|
42
|
Thông tin do phần mềm quét quy định
|
Không quy định
|
2
|
43
|
10
|
Số báo danh
|
0 đến 9
|
3
|
53
|
6
|
Mã đề thi
|
0 đến 9
|
4
|
59
|
50
|
Phần trả lời
|
A, B, C, D, Dấu trừ
(-), Dấu sao (*)
|
5
|
|
2
|
Ký tự xuống hàng (0D0A)
|
|
Tệp 2: Biên bản sửa lỗi kỹ thuật của phiếu trả lời
trắc nghiệm.
Tên tệp <madonvi>_BBSC.DBF
(Chứa dữ liệu của tất cả các môn thi có trong
kỳ thi)
Field_name
|
Diễn giải
|
Type
|
Len
|
DONVI
|
Mã đơn vị
|
C
|
3
|
MAMON
|
Mã môn thi
|
C
|
8
|
TRUONG
|
Mã hội đồng coi thi
|
C
|
4
|
MALOCHAM
|
Mã lô chấm thi
|
C
|
3
|
MAUTIN
|
Mẫu tin
|
N
|
6
|
SUAMAUTIN
|
Hình thức sửa bài làm
|
N
|
2
|
SBDC
|
Số báo danh (nếu có sửa)
|
C
|
8
|
MADE
|
Mã đề (nếu có sửa)
|
C
|
3
|
TRALOI
|
Bài làm (nếu có sửa)
|
C
|
100
|
Ý nghĩa của các field:
DONVI Mã các đơn vị, theo quy định của
Bộ GDĐT.
MAMON Mã môn
thi, theo quy định của Cục KTKĐCLGD.
TRUONG Mã hội
đồng coi thi, do các đơn vị tự quy định.
MALOCHAM Mã lô chấm của 1 môn trong 1
hội đồng coi thi (do thư ký quy định).
MAUTIN
Số mẫu tin trong tệp text ban đầu.
Ghi 0 nếu là mẫu
tin thêm mới hoàn toàn.
SUAMAUTIN Hình thức sửa đổi
-1: Huỷ mẫu tin
này.
0: Sửa dữ liệu mẫu
tin này.
1: Mẫu tin thêm mới
so với tệp text.
SBDC Số báo danh (nếu có sửa
hoặc thêm mới) (dạng chuỗi).
Với kỳ thi ĐH, CĐ chỉ lưu phần số, không lưu phần
mã đơn vị.
MADE Mã đề (nếu
có sửa hoặc thêm mới), là mã đề trên bài làm của thí sinh.
TRALOI Phần trả lời (nếu có
sửa hoặc thêm mới): Mỗi ký tự là câu trả lời tương ứng của bài làm thí sinh.
- Ký tự thứ 1 dành cho
câu hỏi số 1, ký tự thứ 2 dành cho câu hỏi số 2 ...
- Các câu trả lời hợp lệ thì ghi ký tự trả
lời là A hoặc B, C, D (chữ in).
- Câu không trả lời thì ghi ký tự: - (dấu
trừ).
- Câu thí sinh trả lời từ 2 chọn lựa trở lên
thì ghi ký tự: * (dấu sao).
(Nếu số câu hỏi nhỏ
hơn 100 để trắng phần thừa ở phía sau của field hoặc có thể giảm bớt chiều dài
của field cho thích hợp).
Tệp 3: Kết quả bài thi chính thức đã chấm thi sau
phúc khảo.
Tên tệp <madonvi>_KQCTSPK.DBF.
<madonvi> là mã các đơn vị, theo quy định của
Bộ GDĐT.
(Gộp chung tất cả cảc môn thi vào một tệp)
Field_name
|
Diễn giải
|
Type
|
Len
|
DONVI
|
Mã đơn vị
|
C
|
3
|
MAMON
|
Mã môn thi
|
C
|
8
|
SBDC
|
Số báo danh
|
C
|
6
|
TRUONG
|
Mã hội đồng coi thi
|
C
|
4
|
MALOCHAM
|
Mã lô chấm
|
C
|
3
|
MADE
|
Mã đề
|
C
|
3
|
TRALOI
|
Bài làm
|
C
|
100
|
DIEM
|
Điểm thang 10
|
C
|
5
|
Ý nghĩa của các field:
DONVI Mã
các đơn vị, theo quy định của Bộ GDĐT.
MAMON Mã môn
thi, theo quy định của Cục KTKĐCLGD.
SBDC Số báo danh (dạng chuỗi).
Với kỳ thi ĐH, CĐ chỉ lưu phần số, không lưu phần
mã đơn vị.
TRUONG Mã hội
đồng coi thi, do các đơn vị tự quy định.
MALOCHAM Theo lô mà đơn vị đặt tên
(thông thường là 01=Lô 1).
MADE Mã đề,
là mã đề trên bài làm của thí sinh.
TRALOI Phần trả lời: Mỗi ký
tự là câu trả lời tương ứng của bài làm thí sinh.
- Ký tự thứ 1 dành cho
câu hỏi số 1, ký tự thứ 2 dành cho câu hỏi số 2 ...
- Các câu trả lời hợp lệ thì ghi ký tự trả
lời là A hoặc B, C, D (chữ in).
- Câu không trả lời thì ghi ký tự: - (dấu
trừ).
- Câu thí sinh trả lời từ 2 chọn lựa trở lên
thì ghi ký tự: * (dấu sao).
(Nếu số câu hỏi nhỏ
hơn 100 để trắng phần thừa ở phía sau của field hoặc có thể giảm bớt chiều dài
của field cho thích hợp).
DIEM Là điểm thi thang điểm 10
(làm tròn đến 0,5 điểm).
PHỤ LỤC 7
CÁC BIỂU MẪU
DÙNG TRONG KỲ THI
Danh sách các
mẫu: 36 mẫu
(Các mẫu khác
nếu có, giữ nguyên như kỳ thi năm 2011)
TT
|
Tên mẫu
|
Nội dung
|
1.
|
M1
|
Mã số các đơn vị tổ
chức thi
|
2.
|
M2
|
Phiếu đăng ký dự
thi
|
3.
|
M3
|
Danh sách thí sinh
đăng ký dự thi theo lớp
|
4.
|
M4
|
Danh sách thí sinh
đăng ký dự thi theo trường
|
5.
|
M5
|
Danh sách các
trường phổ thông
|
6.
|
M6
|
Danh sách thí sinh
đăng ký dự thi theo trường/ cụm trường
|
7.
|
M7
|
Danh sách thí sinh
theo phòng thi của trường/ cụm trường
|
8.
|
M8
|
Danh sách các Hội
đồng coi thi
|
9.
|
M9
|
Danh sách thí sinh
theo Hội đồng coi thi
|
10.
|
M10
|
Danh sách thí sinh
dự thi theo trường (đã có số báo danh)
|
11.
|
M11
|
Bảng ghi tên dự thi (thiếu phần điểm bảo lưu)
|
12.
|
M12
|
Danh sách thí sinh trong phòng thi
|
13.
|
M13
|
Thẻ dự thi
|
14.
|
M14
|
Giấy thi tự luận
|
15.
|
M15
|
Phiếu trả lời trắc nghiệm
|
16.
|
M16
|
Bảng tổng hợp số lượng thí sinh vắng thi và
vi phạm quy chế
|
17.
|
M17
|
Danh sách thí sinh vắng thi và vi phạm quy
chế
|
18.
|
M18
|
Bảng ghi điểm thi tự luận theo môn
|
19.
|
M19
|
Bảng ghi điểm thi các môn tự luận
|
20.
|
M20
|
Bảng ghi điểm thi
|
21.
|
M21
|
Danh sách đề nghị phúc khảo bài thi của
trường
|
22.
|
M22
|
Bảng tổng hợp Danh sách đề nghị
phúc khảo bài thi
|
23.
|
M23
|
Danh sách phúc khảo bài thi tự luận
|
24.
|
M24
|
Danh sách phúc khảo bài thi trắc nghiệm
|
25.
|
M25
|
Báo cáo trước kỳ thi
|
26.
|
M26
|
Báo
cáo nhanh coi thi
|
27.
|
M 27
|
Báo cáo tổng hợp số
liệu và tình hình coi thi
|
28.
|
M28
|
Báo cáo sơ bộ kết
quả chấm thi và xét tốt nghiệp
|
29.
|
M29
|
Bảng tổng hợp kết
quả tốt nghiệp
|
30.
|
M30
|
Danh sách thí sinh
được công nhận tốt nghiệp
|
31.
|
M31
|
Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT (tạm thời)
|
32.
|
M32
|
Phiếu thu bài
|
33.
|
M33
|
Phiếu chấm cá nhân (gửi theo Hướng dẫn chấm
thi từng môn tự luận)
|
34.
|
M34
|
Phiếu thống nhất điểm
|
35.
|
M35
|
Danh sách cấp thẻ cho thí sinh
|
36.
|
M36
|
Báo cáo tiến độ
chấm thi
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|