Kính gửi:
|
- Các Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng.
|
Kỳ thi tốt nghiệp
trung học phổ thông năm 2022 (gọi tắt là Kỳ thi) được thực hiện theo Quy chế
thi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) ban hành kèm theo Thông tư số
15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
05/2021/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
(gọi tắt là Quy chế thi).
Bộ Giáo dục và Đào tạo
(GDĐT) hướng dẫn các Sở GDĐT, Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ Bạc Liêu, Cục
Nhà trường - Bộ Quốc phòng (gọi chung là các Sở GDĐT) một số nội dung sau:
1. Lịch thi
Ngày
|
Buổi
|
Bài
thi/Môn thi thành phần của bài thi tổ hợp
|
Thời
gian làm bài
|
Giờ
phát đề thi cho thí sinh
|
Giờ
bắt đầu làm bài
|
06/7/2022
|
SÁNG
|
08 giờ 00: Họp cán
bộ làm công tác coi thi tại Điểm thi
|
CHIỀU
|
14 giờ 00: Thí sinh
đến phòng thi làm thủ tục dự thi, đính chính sai sót (nếu có) và nghe phổ biến
Quy chế thi, Lịch thi
|
07/7/2022
|
SÁNG
|
Ngữ
văn
|
120
phút
|
07
giờ 30
|
07
giờ 35
|
CHIỀU
|
Toán
|
90
phút
|
14
giờ 20
|
14
giờ 30
|
08/7/2022
|
SÁNG
|
Bài
thi KHTN
|
Vật
lí
|
50
phút
|
07
giờ 30
|
07
giờ 35
|
Hóa
học
|
50
phút
|
08
giờ 30
|
08
giờ 35
|
Sinh
học
|
50
phút
|
09
giờ 30
|
09
giờ 35
|
Bài
thi KHXH
|
Lịch
sử
|
50
phút
|
07
giờ 30
|
07
giờ 35
|
Địa
lí
|
50
phút
|
08
giờ 30
|
08
giờ 35
|
Giáo
dục công dân
|
50
phút
|
09
giờ 30
|
09
giờ 35
|
CHIỀU
|
Ngoại
ngữ
|
60
phút
|
14
giờ 20
|
14
giờ 30
|
09/7/2022
|
SÁNG
|
Dự
phòng
|
|
|
|
2. Hướng dẫn công tác
tổ chức Kỳ thi
a) Để bảo đảm tính thống
nhất trên toàn quốc, các đơn vị thực hiện đúng Lịch công tác Kỳ thi quy định tại
Phụ lục I;
b) Công tác tổ chức
các Hội đồng thi và đăng ký dự thi thực hiện theo quy định tại Chương
II và Chương III Quy chế thi và hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục II;
c) Công tác in sao, vận
chuyển và bàn giao đề thi thực hiện theo Điều 18, Điều 19 Quy chế
thi và hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục III;
d) Công tác coi thi
thực hiện theo quy định tại Chương V Quy chế thi và hướng dẫn
chi tiết tại Phụ lục IV;
đ) Công tác chấm thi,
chấm kiểm tra và phúc khảo thực hiện theo quy định tại Chương
VI, Chương VII Quy chế thi và hướng dẫn chi tiết Phụ
lục V;
e) Công tác xét công
nhận tốt nghiệp THPT thực hiện theo quy định tại Chương VIII Quy
chế thi và hướng dẫn chi tiết Phụ lục VI;
g) Để bảo đảm tính thống
nhất trong quá trình tổ chức thi, các đơn vị cần thực hiện đúng các quy định về:
Mã số Hội đồng thi tại Phụ lục VII; Mẫu hồ sơ đăng
ký dự thi tại Phụ lục VIII; Phiếu đăng ký xét công
nhận tốt nghiệp THPT tại Phụ lục IX; Các biểu mẫu tại
Phụ lục X, XI, XII, XIII, XIV, XV;
h) Để thuận tiện
trong công tác quản lý và thực hiện nhiệm vụ, các Hội đồng thi tổ chức in thẻ
đeo cho tất cả những người tham gia tổ chức Kỳ thi; thẻ đeo phải được đóng dấu
treo của Sở GDĐT (hoặc của Điểm thi đối với những người làm nhiệm vụ tại Điểm
thi). Trên thẻ đeo cần ghi rõ tên Hội đồng thi, tên Điểm thi (hoặc tên Ban), họ
tên người làm nhiệm vụ, nhiệm vụ thực hiện (có thể sử dụng màu thẻ đeo khác
nhau cho các nhóm nhiệm vụ);
i) Người làm nhiệm vụ
thanh tra (sau đây gọi là thanh tra) của Sở GDĐT đối với các khâu của Kỳ thi thực
hiện theo hướng dẫn thanh tra, kiểm tra thi tốt nghiệp THPT năm 2022 của Bộ
GDĐT.
3. Công tác phối hợp
trong tổ chức Kỳ thi
Sở GDĐT cần phối hợp
chặt chẽ với các sở, ngành địa phương để thực hiện các chỉ đạo của Chủ tịch
UBND tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh), Ban Chỉ đạo cấp
tỉnh và Ban Chỉ đạo cấp quốc gia bảo đảm thực hiện đúng Quy chế thi, Công văn
hướng dẫn này và các hướng dẫn thực hiện công tác phối hợp tổ chức thi của các
cấp có thẩm quyền (nếu có); tiếp tục thực hiện Hướng dẫn phối hợp thực hiện nhiệm
vụ bảo đảm an ninh, an toàn Kỳ thi tốt nghiệp THPT tại Văn bản số 2369/ANCTNB&QLCL
ngày 18/5/2021.
4. Các phần mềm dùng
trong Kỳ thi
Các đơn vị thống nhất
sử dụng các phần mềm trong Kỳ thi do Bộ GDĐT cung cấp, gồm:
- Phần mềm quản lý Kỳ thi tốt nghiệp THPT và
xét tuyển sinh đại học (ĐH), cao đẳng (CĐ) năm 2022; Phần mềm Hỗ trợ chấm thi
(gọi tắt là Hệ thống QLT);
- Phần mềm chấm thi trắc nghiệm.
Các đơn vị phải bảo đảm đúng quy định của Quy
chế thi về phân công và quản lý nhân sự thực hiện nhiệm vụ sử dụng Hệ thống QLT,
phần mềm chấm thi trắc nghiệm và sử dụng thiết bị, phần mềm công nghệ thông tin
khác phục vụ các khâu tổ chức thi.
5. Chế độ báo cáo,
lưu trữ
a) Chế độ báo cáo: Các Sở GDĐT nghiêm túc thực
hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, đúng biểu mẫu quy định; phải cập nhật đầy
đủ số liệu và kiểm tra độ chính xác trước khi báo cáo Bộ GDĐT;
b) Địa chỉ nhận báo cáo: Cục Quản lý chất lượng
(QLCL) - Bộ GDĐT, 35 Đại Cồ Việt, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội; email:
[email protected]; điện thoại: (024).38683992 và (024).36231655;
c) Nếu phát sinh tình huống đặc biệt trong
quá trình chuẩn bị và tổ chức thi, nhất là các ngày in sao đề thi, coi thi, chấm
thi, phúc khảo, các đơn vị phai báo cáo ngay về Bộ GDĐT qua địa chỉ email và điện
thoại nêu trên.
Trong trường hợp phải tổ chức thi thêm đợt
thi của Kỳ thi do ảnh hưởng của dịch Covid-19, Bộ GDĐT sẽ có hướng dẫn riêng.
Bộ GDĐT yêu cầu các Sở GDĐT nghiêm túc thực
hiện Công văn hướng dẫn này. Nếu có vướng mắc hoặc đề xuất trong quá trình thực
hiện, cần báo cáo ngay về Bộ GDĐT (qua Cục QLCL) để kịp thời xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Như
trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để p/h chỉ đạo);
- Ban Chỉ đạo cấp quốc gia;
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Công an;
- Thanh tra Chính phủ;
- UBND các tỉnh/thành phố trực thuộc TƯ;
- Các đơn vị liên quan thuộc Bộ;
- Cổng TTĐT Bộ GDĐT;
- Sở GD, KH&CN Bạc Liêu;
- Lưu: VT, Cục QLCL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Độ
|
PHỤ
LỤC I
LỊCH CÔNG TÁC KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2022
(Kèm
theo Công văn số 1523/BGDĐT-QLCL ngày 19/4/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
TT
|
Nội
dung công tác
|
Đơn
vị
chủ trì
|
Đơn
vị tham gia
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Tập huấn Quy chế
thi và nghiệp vụ tổ chức thi cho các Sở GDĐT
|
Cục
QLCL
|
Các
Sở GDĐT
|
Hoàn
thành chậm nhất ngày 21/4/2022
|
2
|
Tổ chức tập huấn
Quy chế thi và nghiệp vụ tổ chức thi cho cán bộ làm công tác thi
|
Các
Sở GDĐT
|
Các
trường phổ thông thuộc Sở GDĐT
|
Hoàn
thành trước ngày 26/4/2022
|
3
|
- Lập và giao tài khoản
cho thí sinh đang học lớp 12 năm học 2021-2022;
|
Các
Sở GDĐT
|
Các
trường phổ thông thuộc Sở GDĐT
|
-
Từ ngày 26/4/2022 đến hết ngày 28/4/2022
|
- Thí sinh thử đăng
ký dự thi (ĐKDT) trực tuyến trên Hệ thống quản lý thi.
|
-
Từ ngày 26/4/2022 đến hết ngày 03/5/2022
|
- Tổ chức cho thí
sinh đang học lớp 12 năm học 2021-2022 ĐKDT trực tuyến.
|
-
Từ ngày 04/5/2022 đến 17 giờ ngày 13/5/2022
|
4
|
Tổ chức cho thí
sinh thuộc điểm b, điểm c khoản 1 Điều 12 Quy chế thi ĐKDT
trực tiếp; nhận Phiếu ĐKDT và nhập dữ liệu của thí sinh vào Hệ thống QLT
|
Các
Sở GDĐT
|
Đơn
vị ĐKDT do Sở GDĐT quy định
|
Từ
ngày 04/5/2022 đến 17 giờ ngày 13/5/2022
|
5
|
Thành lập Ban Chỉ đạo
thi tốt nghiệp THPT các cấp
|
Bộ
GDĐT, UBND tỉnh
|
Các
đơn vị liên quan thuộc Bộ; Các Sở GDĐT
|
Hoàn
thành trước ngày 13/5/2022
|
6
|
In danh sách thí
sinh ĐKDT theo thứ tự a, b, c,… của tên học sinh; thí sinh ký xác nhận thông
tin ĐKDT trên danh sách
|
Các
đơn vị ĐKDT
|
Các
Sở GDĐT
|
Hoàn
thành chậm nhất ngày 21/5/2022
|
7
|
Kiểm tra và kiểm
tra chéo thông tin thí sinh; bàn giao Danh sách thí sinh ĐKDT và Phiếu ĐKDT
hoặc hoặc túi hồ sơ ĐKDT (đối với thí sinh tự do) cho Sở GDĐT
|
Các
Sở GDĐT
|
Các
Đơn vị ĐKDT
|
Hoàn
thành trước ngày 27/5/2022
|
8
|
Tập huấn Phần mềm
chấm thi trắc nghiệm
|
Cục
QLCL
|
Các
Sở GDĐT
|
Hoàn
thành chậm nhất ngày 30/5/2022
|
9
|
Thành lập Hội đồng
thi, phân công nhiệm vụ các thành viên
|
Các
Sở GDĐT
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Hoàn
thành trước ngày 01/6/2022
|
10
|
Thành lập các Ban của
Hội đồng thi và các Điểm thi
|
Các
Sở GDĐT
|
Các
trường phổ thông; các đơn vị có liên quan
|
Theo
tiến độ tổ chức Kỳ thi
|
11
|
Nhận Phiếu đăng ký
xét công nhận tốt nghiệp, hồ sơ kèm theo; nhập dữ liệu xét công nhận tốt nghiệp
của thí sinh vào Hệ thống QLT
|
Các
Đơn vị ĐKDT
|
Các
Sở GDĐT
|
Hoàn
thành chậm nhất ngày 10/6/2022
|
12
|
Cập nhật báo cáo
trước Kỳ thi vào Hệ thống QLT và gửi về Bộ GDĐT
|
Các
Sở GDĐT
|
Cục
QLCL
|
Hoàn
thành chậm nhất ngày 10/6/2022
|
13
|
Thông báo công khai
những trường hợp thí sinh không đủ điều kiện dự thi
|
Thủ
trưởng Đơn vị ĐKDT
|
|
Hoàn
thành chậm nhất ngày 10/6/2022
|
14
|
Đánh số báo danh, xếp
phòng thi theo từng bài thi/môn thi tại các Điểm thi
|
Các
Hội đồng thi
|
|
Hoàn
thành chậm nhất ngày 15/6/2022
|
15
|
In và trả Giấy báo
dự thi cho thí sinh
|
Các
Đơn vị ĐKDT
|
|
Hoàn
thành chậm nhất ngày 24/6/2022
|
16
|
Chuẩn bị cơ sở vật
chất và các điều kiện cần thiết để tổ chức thi tại các Điểm thi
|
Hội
đồng thi
|
Các
Điểm thi
|
Hoàn
thành chậm nhất ngày 04/7/2022
|
17
|
Bàn giao đề thi tới
các Điểm thi
|
Ban
In sao đề thi; Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi của Hội đồng thi
|
Các
Điểm thi
|
Do
Chủ tịch Hội đồng thi quy định
|
18
|
Tập huấn nghiệp vụ
cho cán bộ coi thi
|
Các
Sở GDĐT
|
Các
trường phổ thông; cá nhân và đơn vị có liên quan
|
Hoàn
thành trước ngày 06/7/2022
|
19
|
Ban Coi thi làm việc
|
Ban
Coi thi của Hội đồng thi
|
Các
Sở GDĐT
|
Từ
ngày 06/7/2022
|
20
|
Tổ chức coi thi
|
Ban
Coi thi của Hội đồng thi
|
Các
Sở GDĐT
|
Các
ngày 07,
08 và 09/7/2022
|
21
|
Cập nhật báo cáo nhanh
tình hình coi thi từng buổi thi tại các Hội đồng thi vào Hệ thống QLT
|
Các
Hội đồng thi
|
Các
Điểm thi
|
Buổi
sáng, chậm nhất 11 giờ 30. Buổi chiều, chậm nhất 16 giờ 30
|
22
|
Cập nhật báo cáo tổng
hợp số liệu và tình hình coi thi tại các Hội đồng thi vào Hệ thống QLT
|
Các
Hội đồng thi
|
Các
Điểm thi
|
Chậm
nhất 11 giờ 30 ngày 09/7/2022
|
23
|
- Tổ chức chấm thi;
- Tổng kết công tác
chấm thi;
- Gửi dữ liệu kết
quả thi về Bộ GDĐT;
- Đối sánh kết quả
thi
|
Các
Ban Chỉ đạo cấp tỉnh; các Hội đồng thi
|
Cục
QLCL; các Sở GDĐT
|
Hoàn
thành chậm nhất ngày 22/7/2022
|
24
|
Công bố kết quả thi
|
Các
Hội đồng thi
|
Các
Sở GDĐT;
các đơn vị ĐKDT
|
Ngày 24/7/2022
|
25
|
Xét công nhận tốt
nghiệp THPT
|
Các
Sở GDĐT
|
Các
trường phổ thông
|
Hoàn
thành chậm nhất ngày 26/7/2022
|
26
|
Cập nhật vào Hệ thống
QLT và gửi báo cáo kết quả xét công nhận tốt nghiệp THPT về Bộ GDĐT; công bố
kết quả tốt nghiệp THPT
|
Các
Sở GDĐT
|
|
Hoàn
thành chậm nhất ngày 28/7/2022
|
27
|
Cấp Giấy chứng nhận
tốt nghiệp tạm thời; trả học bạ và các loại Giấy chứng nhận liên quan (bản
chính) cho thí sinh
|
Hiệu
trưởng trường phổ thông
|
|
Hoàn
thành chậm nhất ngày 30/7/2022
|
28
|
In và gửi Giấy chứng
nhận kết quả thi cho thí sinh
|
Các
Hội đồng thi
|
Các
Sở GDĐT; các Đơn vị ĐKDT
|
Hoàn
thành chậm nhất ngày 30/7/2022
|
29
|
Thu nhận đơn phúc
khảo và lập danh sách phúc khảo
|
Các
Đơn vị ĐKDT
|
Các
Sở GDĐT
|
Từ
ngày 24/7 đến hết ngày 03/8/2022
|
30
|
Chuyển dữ liệu phúc
khảo cho Sở GDĐT/Hội đồng thi
|
Các
Đơn vị ĐKDT
|
Các
Sở GDĐT/ Hội đồng thi
|
Hoàn
thành chậm nhất ngày 04/8/2022
|
31
|
Tổ chức phúc khảo
bài thi (nếu có)
|
Các
Hội đồng thi
|
Cục
QLCL; các Sở GDĐT/Hội đồng thi
|
Hoàn
thành chậm nhất ngày 14/8/2022
|
32
|
Xét công nhận tốt
nghiệp THPT sau phúc khảo
|
Các
Sở GDĐT
|
Các
trường phổ thông
|
Hoàn
thành chậm nhất ngày 18/8/2022
|
33
|
Cập nhật vào Hệ thống
QLT; gửi báo cáo và dữ liệu tổng hợp kết quả tốt nghiệp THPT về Bộ GDĐT (qua
Cục QLCL)
|
Các
Sở GDĐT
|
Cục
QLCL
|
Chậm
nhất ngày 20/8/2022
|
34
|
Gửi danh sách thí sinh
được công nhận tốt nghiệp THPT về Bộ GDĐT (qua Văn phòng Bộ)
|
Các
Sở GDĐT
|
Văn
phòng Bộ GDĐT
|
Chậm
nhất ngày 25/8/2022
|
PHỤ
LỤC II
TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG THI VÀ ĐĂNG KÝ DỰ THI
(Kèm
theo Công văn số 1523/BGDĐT-QLCL ngày 19/4/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1.
Hội đồng thi được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều
8 Quy chế thi; lưu ý một số điểm sau:
a) Cục Nhà trường - Bộ
Quốc phòng có thể tổ chức cho các thí sinh dự thi tại Hội đồng thi do Sở GDĐT
chủ trì hoặc tổ chức 01 Hội đồng thi do Cục Nhà trường chủ trì. Mỗi Hội đồng
thi có thể có nhiều Điểm thi.
b) Quy định mã trong
Kỳ thi:
- Mã Sở GDĐT, mã Hội
đồng thi được quy định tại Phụ lục VII.
- Mỗi đơn vị đăng ký
dự thi (ĐKDT) được Sở GDĐT gán mã số gồm ba chữ số từ 001 đến 999; theo đó:
+ Mã từ 001, 002… đến
900 được gán cho các Đơn vị ĐKDT là trường THPT, trung tâm GDTX hoặc cơ sở giáo
dục tương đương khác (gọi chung là trường phổ thông), nơi thí sinh thuộc điểm a khoản 1 Điều 12 Quy chế thi (thí sinh đang học lớp 12
năm học 2021-2022) ĐKDT và đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT.
+ Mã 901 đến 999 được
gán cho các Đơn vị ĐKDT là nơi thí sinh thuộc điểm b, điểm c khoản
1 Điều 12 Quy chế thi (gọi tắt là thí sinh tự do) ĐKDT và đăng ký xét công
nhận tốt nghiệp THPT (nếu có).
- Mã Điểm thi: được Hội
đồng thi gán mã số từ 01 đến hết.
Các Sở GDĐT/Hội đồng
thi được cấp 01 tài khoản để truy cập vào Hệ thống QLT, sau khi đăng nhập vào hệ
thống, Sở GDĐT nhập các thông tin theo quy định trong Hệ thống QLT; rà soát lại
danh sách và thông tin có liên quan đến trường phổ thông, các đơn vị ĐKDT thuộc
phạm vi của Sở GDĐT quản lý và cấp tài khoản cho các Đơn vị ĐKDT.
c) Tổ chức đăng ký dự
thi:
- Các Sở GDĐT quyết định
tổ chức các Đơn vị ĐKDT (là các trường phổ thông) bảo đảm thuận tiện cho thí
sinh, Đơn vị ĐKDT cần chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị
cần thiết cho việc ĐKDT; tổ chức kiểm tra và kiểm tra chéo thông tin thí sinh
ĐKDT, đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT, đặc biệt lưu ý các thông tin về diện
ưu tiên, điểm khuyến khích trong xét công nhận tốt nghiệp THPT; tổ chức lưu giữ
hồ sơ ĐKDT của các đối tượng dự thi.
- Thí sinh đang học lớp
12 năm học 2021-2022: Thực hiện ĐKDT trực tuyến trên Hệ thống QLT và đăng ký
xét công nhận tốt nghiệp THPT tại trường phổ thông.
- Thí sinh tự do: Thực
hiện ĐKDT và đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT (nếu có) trực tiếp tại Đơn vị
ĐKDT do Sở GDĐT quy định.
2.
Các Sở GDĐT chỉ đạo các Đơn vị ĐKDT tổ chức cho các đối tượng ĐKDT theo quy định
tại Điều 12 và Điều 13 Quy chế thi; lưu ý một số điểm sau:
a) Tài khoản của thí
sinh trên Hệ thống QLT
- Từ ngày 28/4/2022 đến
hết ngày 29/4/2022, trường phổ thông cấp cho các thí sinh đang học lớp 12 năm học
2021-2022 tài khoản (là số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của thí
sinh - viết tắt: CCCD/CMND; trường hợp thí sinh không có CCCD/CMND thì sử dụng
mã số định danh được cơ quan Công an cấp để thay thế) và mật khẩu để truy cập Hệ
thống QLT. Các thí sinh này có thể thử đăng ký dự thi trực tuyến trên Hệ thống
QLT ngay sau khi được cấp tài khoản và mật khẩu cho đến hết ngày 03/5/2022.
- Sau khi nộp Phiếu
ĐKDT, thí sinh tự do sẽ được Đơn vị ĐKDT cấp tài khoản (là số CCCD/CMND của thí
sinh) và mật khẩu để đăng nhập vào Hệ thống QLT qua internet tại địa chỉ
http://thisinh.thitotnghiepthpt.edu.vn.
- Thí sinh cần bảo mật
thông tin tài khoản, mật khẩu được cấp để đăng nhập vào Hệ thống QLT từ khi
ĐKDT đến khi xem kết quả thi, xét công nhận tốt nghiệp THPT. Để bảo mật thông
tin, khi nhận được tài khoản và mật khẩu, thí sinh nên thay đổi ngay mật khẩu.
Trong trường hợp thí sinh quên tài khoản và mật khẩu thì có thể liên hệ với Đơn
vị ĐKDT để cấp lại.
- Tùy từng thời điểm,
khi đăng nhập vào Hệ thống QLT, thí sinh có thể biết được các thông tin như:
Thông tin ĐKDT (phản hồi các sai sót nếu có trên Hệ thống QLT trước ngày
12/5/2022); thông tin xét công nhận tốt nghiệp THPT (phản hồi các sai sót nếu
có trên Hệ thống QLT trước ngày 10/6/2022); Giấy báo dự thi; kết quả thi; kết
quả xét công nhận tốt nghiệp THPT.
b) Các Đơn vị ĐKDT chịu
trách nhiệm hướng dẫn thí sinh chuẩn bị hồ sơ và điền vào Phiếu ĐKDT Kỳ thi tốt
nghiệp THPT (gọi tắt là Phiếu ĐKDT) đầy đủ và đúng các thông tin; rà soát hồ sơ
đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT để bảo đảm độ chính xác thông tin thí sinh
điền vào Phiếu đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT, đặc biệt là thông tin về
diện ưu tiên để được cộng điểm ưu tiên (nếu có); xem xét và quyết định điều kiện
dự thi của thí sinh; tuyệt đối không tiếp nhận hồ sơ không hợp lệ.
c) Khi ĐKDT, thí sinh
phải kê khai bảo đảm chính xác các thông tin về mã tỉnh, thành phố, mã trường
phổ thông,... đúng quy định.
d) Đăng ký bài thi tổ
hợp/môn thi thành phần: Thí sinh đang học lớp 12 năm học 2021-2022 được ĐKDT chỉ
một bài thi tổ hợp (KHTN hoặc KHXH) để xét công nhận tốt nghiệp THPT; thí sinh
tự do thuộc điểm c khoản 1 Điều 12 Quy chế thi chỉ được
ĐKDT các môn thi thành phần trong cùng một bài thi tổ hợp. Sau khi kết thúc thời
hạn ĐKDT, thí sinh không được thay các thông tin về bài thi/môn thi đã đăng ký.
đ) Với bài thi Ngoại
ngữ, thí sinh được chọn dự thi một trong 7 (bảy) ngôn ngữ sau: Tiếng Anh, Tiếng
Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật và Tiếng Hàn. Thí sinh
được đăng ký thi môn Ngoại ngữ khác với môn Ngoại ngữ đang học tại trường phổ
thông; thí sinh là học viên GDTX được ĐKDT bài thi Ngoại ngữ để lấy kết quả xét
tuyển sinh ĐH, CĐ và không được đăng ký dự thi môn thi Giáo dục công dân trong
bài thi tổ hợp KHXH.
Các trường hợp thí
sinh được miễn thi bài thi Ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT:
- Thành viên đội tuyển
quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Ngoại ngữ theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ
GDĐT.
- Thí sinh có một
trong các chứng chỉ ngoại ngữ (giống hoặc khác với môn Ngoại ngữ đang học tại
trường phổ thông) hợp lệ, có giá trị sử dụng ít nhất đến ngày 06/7/2022 và đạt
mức điểm tối thiểu theo bảng dưới đây:
TT
|
Môn
Ngoại ngữ
|
Chứng
chỉ đạt yêu
cầu tối thiểu
|
Đơn
vị cấp chứng chỉ
|
1
|
Tiếng Anh
|
- TOEFL ITP 450 điểm
- TOEFL iBT 45 điểm
|
Educational Testing
Service (ETS)
|
IELTS 4.0 điểm
|
- British Council
(BC)
- International
Development Program (IDP)
|
2
|
Tiếng Nga
|
TORFL cấp độ 1
|
Trung tâm Khoa học
và Văn hóa Nga tại Hà Nội (The Russian centre of science and culture in
Hanoi)
|
3
|
Tiếng Pháp
|
- TCF (300-400 điểm)
- DELF B1
|
Trung tâm Nghiên cứu
Sư phạm quốc tế (Centre International d’Etudes Pedagogiques - CIEP)
|
4
|
Tiếng Trung Quốc
|
- HSK cấp độ 3
|
- Văn phòng Hán ngữ
đối ngoại Trung Quốc (Han Ban); Ủy ban Khảo thí trình độ Hán ngữ quốc gia
(The National Committee for the Test of Proficiency in Chinese); Tổng bộ Viện
Khổng tử (Trung Quốc);
|
- TOCFL cấp độ 3
|
- Ủy ban công tác
thúc đẩy Kỳ thi đánh giá năng lực Hoa ngữ quốc gia (Steering Committee for
the Test of Proficiency - Huayu)
|
- HSK cấp độ 3
|
Trung tâm hợp tác
giao lưu ngôn ngữ giữa Trung Quốc và nước ngoài (Center for Language
Education and Cooperation”)
|
5
|
Tiếng Đức
|
- Goethe-Zertifikat
B1
- Deutsches
Sprachdiplom (DSD) B1
- Zertifikat B1
|
Ủy ban giáo dục phổ
thông Đức tại nước ngoài (ZfA)
|
6
|
Tiếng Nhật
|
JLPT cấp độ N3
|
Quỹ Giao lưu quốc tế
Nhật Bản (Japan Foundation)
|
e) Thí sinh tự do thuộc
điểm b khoản 1 Điều 12 Quy chế thi có nguyện vọng được xem
xét bảo lưu điểm thi theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Quy
chế thi. Điểm bảo lưu do Hiệu trưởng trường phổ thông nơi thí sinh ĐKDT Kỳ
thi tốt nghiệp THPT năm 2021 kiểm tra và xác nhận; trường hợp thí sinh dự thi Kỳ
thi tốt nghiệp THPT năm 2022 tại tỉnh khác với tỉnh đã dự thi Kỳ thi tốt nghiệp
THPT năm 2021 thì điểm bảo lưu do Sở GDĐT nơi thí sinh đã dự thi năm 2021 kiểm
tra và xác nhận.
g) Thí sinh tự do thuộc
điểm b khoản 1 Điều 12 Quy chế thi có học bạ theo chương
trình THPT nào phải ĐKDT theo quy định dành cho chương trình đó. Nếu thí sinh bị
mất bản chính học bạ THPT có nguyện vọng được dự thi năm 2022 phải có xác nhận
bản sao học bạ được cấp hoặc bản sao kết quả học tập THPT, trên cơ sở đối chiếu
với hồ sơ lưu của trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc căn cứ vào hồ sơ dự thi
của các kỳ thi trước do Sở GDĐT xác nhận.
h) Ảnh của thí sinh
là ảnh màu cỡ 4x6 cm, kiểu CCCD/CMND, được chụp trước thời gian nộp hồ sơ không
quá 06 tháng. Ảnh của thí sinh (có thể quét ảnh thí sinh đã nộp hoặc nhập từ
file ảnh hoặc chụp ảnh trực tiếp) phải được nhập ngay khi nhập Phiếu ĐKDT. Ảnh
của thí sinh đưa vào hệ thống có độ phân giải là 400x600 pixels và phải được gắn
đúng với thí sinh.
i) Thời hạn ĐKDT:
- Từ ngày 04/5/2022 đến
17 giờ ngày 13/5/2022:
+ Thí sinh đang học lớp
12 năm học 2021-2022 thực hiện ĐKDT trực tuyến;
+ Thí sinh tự do thực
hiện ĐKDT trực tiếp; Đơn vị ĐKDT thu hồ sơ ĐKDT và bản photocopy CMND/CCCD, nhập
dữ liệu của thí sinh vào Hệ thống QLT (thí sinh có thể nộp phong bì có dán tem
ghi rõ địa chỉ và thông tin người nhận nếu thấy cần thiết).
+ Sau khi hoàn thành
việc nhập dữ liệu ĐKDT trên hệ thống QLT, Đơn vị ĐKDT in thông tin ĐKDT của thí
sinh từ Hệ thống QLT, giao cho giáo viên chủ nhiệm hoặc người được phân công tổ
chức cho học sinh rà soát và ký xác nhận.
- Chậm nhất 17 giờ
ngày 13/5/2022 các Đơn vị ĐKDT phải hoàn thành việc nhập Hồ sơ ĐKDT cho thí
sinh tự do. Sở GDĐT hoàn thành việc rà soát điểm bảo lưu của thí sinh và chỉnh
sửa sai sót hồ sơ ĐKDT (nếu có) trước ngày 21/5/2022.
- Chậm nhất ngày
17/5/2022, các Đơn vị ĐKDT hoàn thành các công việc: In Phiếu ĐKDT, Phiếu ĐKDT
số 1, Phiếu ĐKDT số 2 của thí sinh đang học lớp 12 năm học 2021-2022; ký tên,
đóng dấu trên các phiếu ĐKDT đã in; lưu tại Đơn vị Phiếu ĐKDT số 1; giao lại
cho thí sinh Phiếu ĐKDT số 2.
- Chậm nhất ngày
10/6/2022, các Đơn vị ĐKDT hoàn thành các công việc sau:
+ Thu Phiếu đăng ký
xét công nhận tốt nghiệp THPT và hồ sơ xét công nhận tốt nghiệp THPT; nhập dữ
liệu xét công nhận tốt nghiệp THPT của thí sinh vào Hệ thống QLT. Ngay sau khi
nhập xong dữ liệu, in thông tin đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT của thí
sinh từ Hệ thống QLT, giao cho giáo viên chủ nhiệm hoặc người được phân công tổ
chức cho học sinh rà soát, ký xác nhận.
+ Kiểm tra hồ sơ ĐKDT
và các hồ sơ có liên quan đến Kỳ thi, xem xét điều kiện dự thi của từng thí
sinh, xác nhận tư cách thí sinh, quyết định không cho thí sinh dự thi nếu không
đủ điều kiện và hồ sơ hợp lệ; đồng thời, thông báo trực tiếp cho thí sinh. Sau
đó, in Danh sách thí sinh ĐKDT theo thứ tự a, b, c,… của tên thí sinh theo lớp/trường
đối với thí sinh đang học lớp 12 năm học 2021-2022, theo đối tượng đối với thí
sinh tự do.
- Các Sở GDĐT, các
trường phổ thông hướng dẫn để thí sinh có CCCD/CMND trước khi ĐKDT. Trong trường
hợp thí sinh tự do không có CCCD/CMND và mã định danh thì Hệ thống QLT sẽ gán
cho thí sinh một mã số gồm 12 ký tự để quản lý. Những thí sinh có nguyện vọng
đăng ký xét tuyển sinh ĐH, CĐ thì phải đăng ký số điện thoại, email của mình
khi ĐKDT. Lưu ý: Thí sinh đã đăng ký sơ tuyển phải dùng CCCD/CMND thống
nhất khi ĐKDT và đăng ký sơ tuyển.
- Mọi Hồ sơ, chứng nhận
hưởng ưu tiên, khuyến khích liên quan đến xét công nhận tốt nghiệp THPT phải được
thí sinh nộp cho Đơn vị ĐKDT trước ngày 04/6/2022.
- Đơn vị ĐKDT chịu
trách nhiệm bảo quản Phiếu ĐKDT số 1, Phiếu đăng ký xét công nhận tốt nghiệp
THPT, hồ sơ xét công nhận tốt nghiệp THPT kèm theo, Danh sách thí sinh ĐKDT để
xuất trình kịp thời phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, công tác xét công nhận
tốt nghiệp THPT và yêu cầu sửa chữa (nếu có); bàn giao cho Sở GDĐT Danh sách
ĐKDT và Phiếu ĐKDT đối với thí sinh là học sinh lớp 12 năm học 2021-2022 hoặc
túi hồ sơ ĐKDT (có bản sao CCCD/CMND) đối với thí sinh tự do.
k) Các Sở GDĐT có
trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các Đơn vị ĐKDT thuộc phạm vi quản lý thực hiện tốt
các công việc như: Hướng dẫn thí sinh ĐKDT, thu Phiếu ĐKDT, hồ sơ xét công nhận
tốt nghiệp THPT, cập nhật dữ liệu vào Hệ thống QLT. Chậm nhất ngày 10/6/2022,
các Sở GDĐT hoàn thành việc kiểm tra, cập nhật những sửa đổi, bổ sung dữ liệu
đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT (nếu có) của thí sinh vào Hệ thống QLT và
báo cáo Bộ GDĐT theo mẫu quy định trong Hệ thống QLT.
PHỤ
LỤC III
IN SAO, VẬN CHUYỂN VÀ BÀN GIAO ĐỀ THI TẠI HỘI
ĐỒNG THI
(Kèm theo Công văn số 1523/BGDĐT-QLCL ngày 19/4/2022 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo)
Việc in sao, vận chuyển
và bàn giao đề thi tại Hội đồng thi được thực hiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Quy chế thi; lưu ý một số điểm sau:
1. Chủ tịch Hội đồng
thi quy định thời gian in sao đề thi; số lượng đề thi in sao; chuyển giao đề
thi gốc và hướng dẫn in sao còn nguyên niêm phong cho Trưởng ban In sao đề thi;
phương án và thời gian vận chuyển, bàn giao đề thi đến các Điểm thi bảo đảm sát
thực tế và an toàn, bảo mật.
2. Khu vực in sao đề
thi là một địa điểm an toàn, kín đáo, biệt lập và được bảo vệ nghiêm ngặt trong
suốt thời gian làm việc, có đầy đủ phương tiện bảo mật, phòng cháy, chữa cháy
theo quy định. Thực hiện nghiêm túc yêu cầu cách ly theo 03 (ba) vòng độc lập tại
khu vực in sao đề thi. Người không có trách nhiệm, tuyệt đối không được vào khu
vực in sao đề thi. Trong khu vực in sao đề thi, không được sử dụng các phương
tiện thông tin liên lạc, các loại điện thoại, trừ 01 điện thoại cố định có chức
năng ghi âm và có loa ngoài đặt tại vòng 2 được công an kiểm soát liên tục 24
giờ/ngày; mọi cuộc liên lạc đều phải ghi âm, bật loa ngoài, ghi biên bản có chữ
ký của các thành phần liên quan. Công an kiểm tra, xác nhận điều kiện an ninh,
an toàn và niêm phong cổng kết nối của các phương tiện, thiết bị cần thiết tại
khu vực in sao đề thi trước khi Ban In sao đề thi triển khai công việc tại khu
vực này.
3. Những người làm việc
trong khu vực in sao đề thi chỉ được hoạt động trong phạm vi không gian được
quy định, theo đúng chức trách, nhiệm vụ được giao. Công việc của các vòng cụ
thể như sau:
a) Vòng 1 - Vòng in
sao đề thi: chỉ gồm thành viên Ban In sao đề thi có tiếp xúc trực tiếp với đề
thi; là khu vực khép kín, cách ly tuyệt đối với bên ngoài từ khi mở đề thi gốc
và bắt đầu in sao đến khi thi xong môn cuối cùng; cửa sổ các phòng phải đóng
kín và được công an niêm phong; các khoảng trống thông ra bên ngoài phải bịt
kín bằng vật liệu bền, chắc. Hằng ngày, những người ở vòng 1 tiếp nhận vật liệu
và đồ ăn, uống từ bên ngoài chuyển vào qua vòng 2. Trưởng ban In sao đề thi cử
01 thành viên mở sổ theo dõi và cập nhật đầy đủ các hoạt động giao tiếp với
vòng 2.
b) Vòng 2 - Vòng bảo
vệ trong: chỉ gồm có 01 công an và 01 cán bộ giám sát; là khu vực khép kín, tiếp
giáp với vòng 1, cách ly tuyệt đối với bên ngoài đến khi thi xong môn cuối
cùng; là đầu mối giao tiếp giữa vòng 3 với vòng 1, có nhiệm vụ tiếp nhận vật liệu
và đồ ăn, uống từ vòng 3 chuyển vào vòng 1; kiểm tra các đồ vật từ vòng 1 chuyển
ra (bát đũa, đồ ăn, đồ uống,…); mở sổ theo dõi và cập nhật đầy đủ các hoạt động
giao tiếp giữa vòng 2 với vòng 1, vòng 2 với vòng 3 và quá trình bàn giao đề
thi cho Hội đồng thi để chuyển cho các Điểm thi.
c) Vòng 3 - Vòng bảo
vệ ngoài: tiếp giáp với vòng 2; gồm công an và nhân viên bảo vệ có nhiệm vụ bảo
vệ và là đầu mối giao tiếp giữa vòng 2 với bên ngoài; bảo đảm tối thiểu 02 người
trực và phải trực liên tục 24 giờ/ngày.
4. Lưu ý về in sao đề
thi:
a) Chuẩn bị cơ sở vật
chất phục vụ in sao đề thi: Trưởng ban In sao đề thi phải kiểm tra bảo đảm có
các phương tiện thiết bị phục vụ in sao đề thi như: máy photocopy siêu tốc (khổ
giấy A4 hoặc A3, tốc độ tối thiểu 100 bản một phút; độ phân giải tối thiểu 600
dpi,..), máy sắp xếp tài liệu và máy đếm trang (nếu có),… Các máy móc, thiết bị
không gắn bộ phận thu phát và không nối mạng Internet, phải được công an kiểm
tra niêm phong các cổng kết nối và lập biên bản kiểm tra, niêm phong. Mọi
phương tiện, thiết bị, vật tư trong khu vực in sao đề thi dù bị hư hỏng hay không
dùng đến chỉ được đưa ra ngoài khu vực này khi thi xong bài thi/môn thi cuối
cùng của Kỳ thi.
b) Trong quá trình in
sao:
- In sao đề thi các
bài thi/môn thi theo số lượng được giao; chú ý phòng thi ghép các môn Ngoại ngữ.
- Đối với bài thi tổ
hợp, việc in sao, đóng gói thực hiện như sau:
+ In sao niêm phong
theo từng môn thi thành phần (đề thi được xếp trong từng bì/túi đề thi theo thứ
tự tăng dần của mã đề thi);
+ Các bì/túi đề thi của
môn thi thành phần được đóng gói vào 01 bì/túi chung, ngoài bì/túi ghi rõ tên
môn thi thành phần của bài thi tổ hợp (KHTN hoặc KHXH), ngày thi, phòng thi và Điểm
thi.
- In đề thi tự luận,
trắc nghiệm (đủ tất cả các mã đề) đủ cho 24 thí sinh đối với tất cả các phòng
thi của Hội đồng thi. Mỗi bài thi/môn thi ở Điểm thi phải có đề thi dự phòng
cho ít nhất 02 phòng thi với số lượng tối đa (đối với đề thi trắc nghiệm phải
có đủ tất cả các mã đề thi cho mỗi phòng thi), được đóng trong các bì riêng biệt
rồi được đóng chung trong 01 bì/túi ghi rõ ngoài bì/túi “Đề thi dự phòng” và điền
đầy đủ các thông tin về bài thi, ngày thi, buổi thi. Sau khi đóng gói xong đề
thi từng bài thi/môn thi, Trưởng ban In sao đề thi quản lý các bì/túi đề thi; kể
cả các bản in thừa, in hỏng, mờ, xấu, rách, bẩn đã bị loại.
- Riêng đề thi của mỗi
bài thi/môn thi trắc nghiệm: In sao từng mã đề thi, dập ghim xong (nếu có) mới
chuyển sang in sao đến mã đề thi khác; phải kiểm tra đúng mã đề thi, số lượng tờ,
thứ tự sắp xếp và chất lượng từng bản sao.
c) Phải có biện pháp
cụ thể để phân biệt bì/túi đề thi của các bài thi/môn thi khác nhau, ví dụ:
bì/túi đề thi của các môn khác nhau có màu khác nhau hoặc dùng dây buộc và giấy
dán có màu khác nhau./.
PHỤ
LỤC IV
COI THI
(Kèm theo Công văn số 1523/BGDĐT-QLCL ngày 19/4/2022 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo)
Công tác coi thi thực
hiện theo quy định tại Chương V Quy chế thi; lưu ý một số điểm
sau:
1. Chủ tịch Hội đồng
thi phải bố trí số lượng cán bộ dự phòng làm nhiệm vụ tại các Điểm thi để bảo đảm
có đủ cán bộ coi thi (CBCT) tại các phòng thi và cán bộ giám sát phòng thi (CBGS);
bố trí trật tự viên, nhân viên phục vụ là nhân viên hoặc là người được ký hợp đồng
của trường nơi đặt Điểm thi hoặc nhân viên của các cơ sở giáo dục khác do Sở
GDĐT điều động; yêu cầu Trưởng ban Coi thi chỉ đạo Trưởng Điểm thi thực hiện
đăng ký chữ ký của những người tham gia công tác coi thi, tổ chức cho CBGS bắt
thăm phòng thi, CBCT bắt thăm phòng thi, cách đánh số báo danh và cách phát đề
thi, theo Quy chế thi trước mỗi buổi thi.
2. Giám đốc Sở GDĐT
quyết định chọn một số Điểm thi với số phòng thi phù hợp với điều kiện thực tế,
đồng thời tạo thuận lợi cho thí sinh dự thi; bố trí cho thí sinh thuộc điểm b, điểm c khoản 1 Điều 12 Quy chế thi và thí sinh GDTX dự
thi cùng với thí sinh lớp 12 Giáo dục THPT bảo đảm số lượng thí sinh lớp 12
Giáo dục THPT chiếm ít nhất 60% tổng số thí sinh của Điểm thi; việc sắp xếp
phòng thi thực hiện tự động bằng chức năng của Hệ thống QLT theo quy định tại Điều 9 Quy chế thi. Tại các Điểm thi, phải bố trí đủ phòng chờ
cho thí sinh thi các môn thành phần của bài thi tổ hợp và bố trí ít nhất một
CBCT hoặc CBGS cho mỗi phòng chờ để quản lý thí sinh trong phòng. Trưởng Điểm
thi yêu cầu người làm nhiệm vụ tại Điểm thi nhắc thí sinh phải có mặt đúng giờ
tại các phòng thi theo đúng Giấy báo dự thi.
3. Đăng ký chữ ký của
những người tham gia công tác coi thi và quản lý thiết bị thu phát thông tin:
- Đối với những người
tham gia công tác coi thi (Trưởng Điểm thi, Phó Trưởng Điểm thi, Thư ký và Cán
bộ coi thi): Hội đồng thi yêu cầu các Trưởng Điểm thi lập danh sách theo Mẫu số 1 Phụ lục XII. Tại buổi tập trung làm thủ
tục và phổ biến quy chế thi, Trưởng Điểm thi tổ chức đăng ký mẫu chữ ký;
photocopy thêm 02 bộ mẫu chữ ký, được để trong 03 túi, bên ngoài mỗi túi ghi rõ
bản gốc/bản photocopy. Mỗi bộ mẫu chữ ký được đóng gói và niêm phong tại Điểm
thi và bàn giao cho Ban Thư ký Hội đồng thi. Ban Thư ký Hội đồng thi bàn giao bản
gốc cho Chủ tịch Hội đồng thi lưu; bàn giao bản photocopy cho Ban Làm phách bài
thi tự luận và Ban Chấm thi trắc nghiệm khi bàn giao các túi bài thi.
- Trưởng Điểm thi chịu
trách nhiệm tổ chức thu thiết bị thu, phát thông tin của những người đang thực
hiện nhiệm vụ tại Điểm thi ngay trước mỗi buổi thi và chịu trách nhiệm lưu giữ,
bảo quản các thiết bị này trong suốt thời gian diễn ra buổi thi với sự phối hợp
bảo đảm an ninh, an toàn của công an.
4. Trưởng Điểm thi phải
bố trí địa điểm bảo đảm an toàn, cách biệt phòng thi tối thiểu 25 mét để bảo quản
vật dụng cá nhân và các tài liệu và vật dụng bị cấm mang vào phòng thi theo quy
định tại điểm n khoản 4 Điều 14 Quy chế thi. Khi gọi thí
sinh vào phòng thi, CBCT kiểm tra các vật dụng thí sinh được mang vào phòng thi
theo quy định tại điểm m khoản 4 Điều 14 Quy chế thi; yêu cầu
thí sinh thông báo đầy đủ việc mang vào phòng thi các loại máy ghi âm, ghi hình
chỉ có chức năng ghi thông tin nhưng không thể nghe, xem và không thể truyền,
nhận được thông tin, tín hiệu âm thanh, hình ảnh trực tiếp nếu không có thiết bị
hỗ trợ khác để báo cáo Trưởng Điểm thi. Trong khi CBCT thứ nhất đi nhận đề thi,
CBCT thứ hai yêu cầu thí sinh tự kiểm tra lại để không mang vào phòng thi điện
thoại di động, tài liệu và vật dụng bị cấm theo quy định của Quy chế thi.
5. Mỗi phòng thi phải
được trang bị 01 chiếc kéo dành cho CBCT để cắt túi đề thi. Đối với các phòng
thi có thí sinh chỉ dự thi môn thi thành phần thứ nhất và/hoặc thứ hai thuộc
bài thi tổ hợp cần chuẩn bị túi phụ chứa bài thi, nhãn niêm phong và dụng cụ cần
thiết để niêm phong.
6. Bảo quản và sử dụng
Phiếu trả lời trắc nghiệm (Phiếu TLTN):
- Phiếu TLTN phải
đóng trong các túi đựng Phiếu TLTN được giữ nguyên niêm phong đến khi phát cho
thí sinh tại phòng thi.
- Chủ tịch Hội đồng
thi tổ chức đóng gói, niêm phong các túi đựng Phiếu TLTN đến từng phòng thi với
số lượng đủ cho số thí sinh trong phòng thi, ghi rõ số lượng phiếu, tên phòng
thi, buổi thi ở bên ngoài túi; đồng thời, đóng gói, niêm phong các túi Phiếu
TLTN với số lượng cần thiết để dự phòng cho mỗi Điểm thi, ghi rõ tên túi Phiếu
TLTN dự phòng, số lượng phiếu, tên Điểm thi, buổi thi ở bên ngoài túi.
- Trước buổi thi đầu
tiên của Kỳ thi, Chủ tịch Hội đồng thi quyết định thời gian và địa điểm bàn
giao các túi đựng Phiếu TLTN cho các Trưởng Điểm thi bảo đảm an toàn, bảo mật.
Trước mỗi buổi thi, Trưởng Điểm thi bàn giao túi đựng Phiếu TLTN của phòng thi
cho CBCT phòng thi đó. Lưu ý: Khi giao nhận, phải lập biên bản ghi rõ số
lượng giao nhận và tình trạng của túi đựng Phiếu TLTN.
- Sau mỗi buổi thi,
Trưởng Điểm thi lập Biên bản về tình trạng sử dụng Phiếu TLTN ghi rõ các thông
tin: Tổng số phiếu; số phiếu đã sử dụng; số phiếu thừa thu lại; số phiếu hỏng
thu lại, số phiếu thay thế; các biên bản này được Trưởng Điểm thi nộp cùng với
hồ sơ coi thi.
7. Quy định về đánh số
báo danh và sử dụng đề thi tại phòng thi:
a) Trưởng Điểm thi
quy định một số cách đánh số báo danh trong phòng thi cho từng buổi thi tại Điểm
thi và tổ chức cho CBCT thứ hai bắt thăm cách đánh số báo danh đồng thời với bắt
thăm phòng thi trước buổi thi.
b) Việc phát đề thi
trong phòng thi được thực hiện theo một trong hai cách sau:
Cách 1. Phát theo thứ
tự lần lượt từ trái sang phải, từ trên xuống dưới;
Cách 2. Phát theo thứ
tự lần lượt từ phải sang trái, từ trên xuống dưới.
Khi nhận túi đề thi,
CBCT thứ nhất bắt thăm cách phát đề thi. Tại phòng thi, thứ tự phát đề phải thực
hiện đúng theo cách đã bắt thăm được.
c) Thực hiện đúng quy
định tại khoản 1 Điều 16 Quy chế thi: Đề thi, đáp án chưa
công khai thuộc danh mục bí mật nhà nước độ “Tối mật”. Theo đó, thời hạn bảo vệ
bí mật nhà nước độ Tối mật đối với đề thi của các bài thi/môn thi chỉ kết thúc
khi hết thời gian làm bài của bài thi/môn thi trắc nghiệm và hết hai phần ba
(2/3) thời gian làm bài của bài thi tự luận.
d) Trước khi phát đề
thi, CBCT phải cho toàn thể thí sinh trong phòng thi chứng kiến tình trạng niêm
phong của bì/túi đề thi, sự phù hợp môn thi với Lịch thi và lập biên bản xác nhận
có chữ ký của 02 thí sinh trong phòng thi; chỉ được cắt bì/túi đề thi đúng giờ
phát đề thi cho thí sinh quy định tại lịch thi. Khi phát đề thi, CBCT phổ biến
cho thí sinh nội dung nêu tại điểm c mục này; đồng thời, thông báo rõ: mọi hành
vi cung cấp, tiết lộ đề thi trong thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước độ Tối mật đối
với đề thi đều bị coi là làm lộ bí mật nhà nước và bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
đ) Trong bì/túi đựng
đề thi của mỗi bài thi tổ hợp có chứa bì/túi đựng đề thi của từng môn thi thành
phần tương ứng. CBCT chỉ được cắt bì/túi đề thi và phát đề thi của môn thi
thành phần cho thí sinh đúng thời điểm ghi trên Lịch thi.
e) Ngay sau khi phát
đề cho thí sinh, CBCT yêu cầu thí sinh kiểm tra tình trạng đề thi; nếu thấy đề
thi bị thiếu trang hoặc rách, nhòe, mờ, thí sinh phải lập tức báo cho CBCT để kịp
thời xử lý; nếu không phát hiện hoặc để quá sau khi phát đề 10 phút (tính từ giờ
phát đề) đối với bài thi Toán, Ngoại ngữ hoặc 05 phút (tính từ giờ phát đề) đối
với bài thi Ngữ văn và các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp mới báo cáo
thì thí sinh phải tự chịu trách nhiệm. Tất cả những trường hợp phát sinh về đề
thi, CBCT phải báo cáo cho Trưởng Điểm thi để báo cáo Trưởng ban Coi thi ngay
sau khi phát hiện (qua CBGS).
g) Chậm nhất 15 phút
sau khi tính giờ làm bài, người được Trưởng Điểm thi phân công thu lại đề thi
thừa của bài thi/môn thi đang thi đã được CBCT niêm phong tại phòng thi và đề
thi đã sử dụng cùng giấy nháp của môn thi thành phần ngay trước đó đã được CBCT
thu của thí sinh.
8. Trong quá trình
coi thi buổi thi trắc nghiệm, CBCT phải đặc biệt lưu ý nhắc nhở và kiểm tra bảo
đảm thí sinh tô đúng mã đề thi trên Phiếu TLTN.
9. Trong quá trình tổ
chức coi thi bài thi tổ hợp cần lưu ý:
a) Các môn thi thành
phần trong mỗi bài thi tổ hợp có cùng một mã đề thi. Thí sinh làm bài các môn
thi thành phần của bài thi tổ hợp theo Lịch thi trên cùng một phiếu TLTN. Hết
thời gian làm bài của môn thi thành phần cuối cùng của thí sinh trong buổi thi
bài thi tổ hợp, CBCT mới thu Phiếu TLTN.
b) Thí sinh thi 02
môn thi thành phần liên tiếp (bao gồm cả thí sinh GDTX thi bài thi KHXH): CBCT
và thí sinh có mặt tại nơi gọi thí sinh vào phòng thi trước giờ phát đề thi ít
nhất 10 phút để làm công tác chuẩn bị. Ngay sau khi hết giờ làm bài của môn thi
thành phần thứ nhất của mình, thí sinh phải dừng ngay việc làm bài thi, CBCT
thu đề thi và giấy nháp của thí sinh; sau đó, CBCT phát đề thi môn thi thành phần
tiếp theo và giấy nháp mới theo đúng Lịch thi. Khi hết giờ làm bài môn thi
thành phần thứ hai của thí sinh, CBCT thu Phiếu TLTN, thu đề thi, giấy nháp của
thí sinh (trừ các môn thi Sinh học, Giáo dục công dân). Riêng đối với thí sinh
chỉ thi 02 môn thành phần thứ nhất và thứ hai của bài thi tổ hợp, sau khi thi
xong môn thi thành phần thứ hai, CBCT yêu cầu thí sinh ra khỏi phòng thi, theo
hướng dẫn của CBGS di chuyển về phòng chờ, ngồi tại phòng chờ, giữ gìn trật tự,
đợi cho đến khi hết giờ làm bài của môn thi cuối cùng mới được rời khỏi Điểm
thi.
c) Thí sinh thi 02
môn thi thành phần không liên tiếp: Ngay sau khi hết giờ làm bài của môn thi
thành phần thứ nhất, thí sinh phải dừng ngay việc làm bài thi, nộp đề thi, giấy
nháp cho CBCT. Thí sinh phải ngồi nguyên vị trí, giữ trật tự, đặt Phiếu TLTN
sao cho phần tô câu trả lời úp xuống mặt bàn tại vị trí ngồi của thí sinh và bảo
quản Phiếu TLTN trong suốt thời gian chờ thi môn thành phần tiếp theo.
d) Thí sinh chỉ thi
01 môn thi thành phần: Thí sinh có mặt tại nơi gọi thí sinh vào phòng thi trước
giờ phát đề thi ít nhất 10 phút để làm công tác chuẩn bị. Ngay sau khi hết giờ
làm bài, CBCT thu Phiếu TLTN, thu đề thi và giấy nháp của thí sinh (trừ các môn
thi Sinh học và Giáo dục công dân). Riêng đối với thí sinh chỉ thi môn thi
thành phần thứ nhất hoặc thứ hai, sau khi thi xong môn thi cuối cùng theo đăng
ký của thí sinh, CBCT yêu cầu thí sinh ra khỏi phòng thi, theo hướng dẫn của
CBGS di chuyển về phòng chờ, ngồi tại phòng chờ, giữ gìn trật tự, đợi cho đến
khi hết giờ làm bài của môn thi cuối cùng mới được rời khỏi Điểm thi.
đ) Trong suốt thời
gian thi bài thi tổ hợp, CBCT phải giám sát chặt chẽ, không để thí sinh ghi
chép các nội dung hoặc để lại các dấu hiệu liên quan đến đề thi ra các giấy tờ,
tài liệu, vật dụng nào khác ngoài giấy nháp (có chữ ký của CBCT); phải kịp thời
thu giữ các giấy tờ, tài liệu, vật dụng này nếu phát hiện vi phạm.
e) Trong khoảng thời
gian nghỉ chờ làm thủ tục thi giữa 02 môn thi thành phần của bài thi tổ hợp,
thí sinh đã thi môn thành phần trước đó nếu có nhu cầu đặc biệt và hợp lý thì
được CBCT xem xét cho phép ra ngoài phòng thi; thí sinh phải đặt Phiếu TLTN sao
cho phần tô câu trả lời úp xuống mặt bàn tại vị trí ngồi của thí sinh; CBCT thứ
hai chịu trách nhiệm giám sát không để thí sinh khác xâm phạm Phiếu TLTN của
thí sinh; thí sinh phải chịu sự quản lý và phải tuân thủ hướng dẫn của CBGS khi
ở ngoài phòng thi. CBCT và CBGS cần phối hợp chặt chẽ để cho thí sinh có nhu cầu
lần lượt ra ngoài phòng thi, tuyệt đối không làm ảnh hưởng đến trật tự phòng
thi và khu vực thi.
g) Thí sinh chỉ thi
các môn thi thành phần sau môn thi thành phần thứ nhất của bài thi tổ hợp có mặt
tại nơi gọi thí sinh vào phòng thi trước giờ phát đề thi của môn dự thi ít nhất
10 phút, phải giữ trật tự trong khi chờ được gọi vào phòng thi. Nếu thí sinh đến
sớm hơn (trước giờ phát đề thi từ 15 phút trở lên) thì phải vào đợi tại các
phòng chờ và phải thực hiện đúng các quy định.
h) Thí sinh chỉ được
phép sử dụng Atlat trong giờ thi môn thi thành phần Địa lí của bài thi tổ hợp
KHXH. Trước khi vào phòng thi, thí sinh ghi rõ họ tên và số báo danh vào trang
bìa của Atlat và nộp Atlat cho CBCT để kiểm soát; CBCT giao lại Atlat cho thí
sinh khi bắt đầu giờ làm bài môn thi Địa lí, thu lại ngay khi hết giờ làm bài
môn thi này và chỉ trả lại cho thí sinh sau khi thí sinh hoàn thành môn thi cuối
cùng của mình trong bài thi tổ hợp.
10. Thu bài thi và
giao nộp bài thi cuối mỗi buổi thi:
a) Trước giờ thu bài
thi 05 phút, CBCT yêu cầu thí sinh kiểm tra lại mã đề thi, số báo danh, các
thông tin cá nhân khác trên giấy thi/Phiếu TLTN.
b) Đối với thí sinh dự
thi môn thi thành phần thứ nhất và/hoặc thứ hai của bài thi tổ hợp: Sau khi hết
giờ làm bài của thí sinh trong buổi thi (tính theo môn thi thành phần dự thi),
CBCT thu Phiếu TLTN, thu lại đề thi, giấy nháp và yêu cầu thí sinh rời khỏi
phòng thi, theo hướng dẫn của CBGS về phòng chờ. Ngay sau đó, hai CBCT phải kiểm
đếm đủ Phiếu TLTN đã thu, cho vào túi phụ và cùng niêm phong túi, ký tên trên
nhãn niêm phong và giao CBCT thứ nhất bảo quản tại phòng thi. Khi kết thúc buổi
thi, hai CBCT cùng mở túi phụ tại phòng làm việc của Điểm thi, kiểm đếm và gộp
chung với các bài thi khác của phòng thi để nộp bài thi cho Trưởng Điểm thi
(qua Thư ký Điểm thi).
c) Thí sinh phải nộp
lại đề thi, giấy nháp khi hết thời gian làm bài môn thi thành phần; không phải
nộp lại đề thi, giấy nháp đối với môn thi Sinh học và Giáo dục công dân của bài
thi tổ hợp (nếu dự thi); không phải nộp lại đề thi, giấy nháp đối với các bài
thi độc lập Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ.
d) Khi hết giờ làm
bài thi của buổi thi, hai CBCT thu bài thi của các thí sinh trong phòng thi, xếp
các bài thi theo thứ tự tăng dần của số báo danh thí sinh trong phòng thi và kiểm
đếm chính xác số bài thi/giấy thi, đưa tất cả các bài thi vào túi đựng bài thi
của phòng thi (riêng đối với bài thi/môn thi trắc nghiệm, CBCT phải kiểm tra mã
đề thi thí sinh đã tô trên Phiếu trả lời trắc nghiệm với mã đề thi đã phát và
Phiếu thu bài thi để bảo đảm chính xác); yêu cầu thí sinh điền thông tin, ký
xác nhận nộp bài thi vào 02 Phiếu thu bài thi; 01 Phiếu đóng cùng bài thi trong
túi bài thi, 01 Phiếu để ngoài nộp cùng túi bài thi cho Trưởng Điểm thi (qua
Thư ký Điểm thi) sau đó mới cho phép thi sinh rời khỏi phòng thi.
Hai CBCT chịu trách
nhiệm bảo quản túi đựng bài thi của phòng thi và mang ngay về Phòng làm việc của
Điểm thi để nộp bài thi cho Trưởng Điểm thi. CBGS phòng thi thực hiện giám sát
quá trình thu bài thi và mang túi đựng bài thi của CBCT về Phòng làm việc của Điểm
thi để nộp bài thi cho Trưởng Điểm thi; ký chứng kiến vào Biên bản giao nộp bài
thi giữa 02 CBCT của phòng thi và Trưởng Điểm thi.
11. Trong quá trình
coi thi, các tình huống bất thường (nếu có) đặc biệt là các tình huống ảnh hưởng
đến quyền lợi của thí sinh, CBCT phải thông qua CBGS để báo ngay cho Trưởng Điểm
thi xem xét quyết định trước khi xử lý. CBGS cần phối hợp chặt chẽ với CBCT xử
lý các trường hợp thí sinh phải ra khỏi phòng thi khi chưa hết giờ làm bài thi
của buổi thi vì lý do bất khả kháng; đồng thời, giám sát chặt chẽ, bảo đảm thí
sinh không được tiếp xúc, trao đổi với thí sinh khác trong suốt quá trình ra khỏi
phòng thi.
12. Thí sinh đã thi
xong các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp nhưng chưa được rời khỏi khu vực
thi khi di chuyển về phòng chờ và trong thời gian ở phòng chờ, phải giữ gìn trật
tự, tuyệt đối tuân thủ hướng dẫn của CBGS hoặc người quản lý phòng chờ. Nếu thí
sinh có nhu cầu đặc biệt, hợp lý thì được người quản lý phòng chờ xem xét cho
phép ra ngoài phòng chờ; khi ra ngoài, thí sinh phải tuân thủ hướng dẫn của
CBGS khi ở ngoài phòng chờ. Người quản lý phòng chờ và CBGS cần phối hợp chặt
chẽ để cho thí sinh có nhu cầu lần lượt và trật tự ra ngoài, tuyệt đối không
làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự các phòng thi khác và khu vực thi.
13. Niêm phong túi
bài thi, bảo quản bài thi tại Điểm thi và giao nộp bài thi
a) Bên ngoài túi bài
thi phải ghi đầy đủ các thông tin sau: Hội đồng thi; Điểm thi; Phòng thi; Buổi
thi (thời gian, ngày thi); Tên bài thi; Họ tên, chữ ký của 02 CBCT; Họ tên, chữ
ký của Thư ký trực tiếp kiểm đếm bài thi và Trưởng Điểm thi.
b) Khi giao nộp bài
thi CBCT phải cùng Thư ký kiểm đếm bài thi, niêm phong túi bài thi theo quy định
tại Điều 22 Quy chế thi.
c) Việc bảo quản bài
thi tại Điểm thi thực hiện theo quy định tại Điều 19 Quy chế thi và một số nội
dung sau:
Camera giám sát: Số
lượng, vị trí camera phải bảo đảm bao quát được toàn bộ các vật dụng chứa đề
thi, bài thi trong phòng và các hành vi tác động đến vật dụng đó. Hệ thống
camera không được kết nối internet và chỉ được kết nối bằng hình thức hữu tuyến
(có dây) tới màn hình hiển thị (nếu có), phải có bộ lưu điện dự phòng, bảo đảm
hoạt động liên tục kể cả khi mất điện lưới; dung lượng thiết bị lưu trữ của hệ
thống camera phải bảo đảm lưu trữ được toàn bộ dữ liệu của quá trình lưu trữ đề
thi, bài thi tại Điểm thi với dung lượng tối thiểu là 07 ngày. Hằng ngày, Trưởng
Điểm thi phải phối hợp với lực lượng công an và thanh tra kiểm tra tình trạng
hoạt động của camera. Trong trường hợp sử dụng hệ thống camera có màn hình hiển
thị thì màn hình phải được đặt tại vị trí dễ quan sát trong phòng bảo quản đề
thi, bài thi.
Ngay sau khi bài thi
được chuyển khỏi phòng, thiết bị lưu trữ dữ liệu (ổ cứng/ thẻ nhớ) của camera
phải được niêm phong dưới sự chứng kiến của Trưởng Điểm thi, thanh tra và công
an. Thiết bị lưu trữ dữ liệu của camera sau khi niêm phong được bàn giao cho Sở
GDĐT hoặc Thủ trưởng cơ sở giáo dục nơi đặt Điểm thi để bảo quản, lưu giữ theo
quy định của Quy chế thi.
d) Việc giao nộp bài
thi từ Điểm thi về Hội đồng thi phải được thực hiện ngay sau buổi thi cuối cùng
của Kỳ thi; thời gian và địa điểm cụ thể do Chủ tịch Hội đồng thi quy định. Tại
các địa điểm giao nhận, Chủ tịch Hội đồng thi phải áp dụng các biện pháp bảo đảm
an ninh, an toàn cho bài thi như quy định đối với đề thi tại Điều
18 Quy chế thi; phải có công an và Trưởng hoặc Phó Trưởng ban Thư ký Hội đồng
thi trông giữ phòng lưu trữ, bảo quản bài thi liên tục 24 giờ/ngày.
đ) Việc vận chuyển
bài thi của thí sinh từ Điểm thi về điểm tập kết do Hội đồng thi quy định để
bàn giao phải luôn có công an áp tải và bảo vệ.
e) Ban Thư ký Hội đồng
thi tiếp nhận bài thi, hồ sơ coi thi từ các Điểm thi và chịu trách nhiệm bảo quản,
bàn giao bài thi, hồ sơ coi thi cho Ban Làm phách bài thi tự luận và Ban Chấm
thi trắc nghiệm theo quy định của Quy chế thi; Trưởng Ban Coi thi phối hợp thực
hiện nếu được sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng thi.
14. CBCT phải nộp
tang vật vi phạm của thí sinh cho Trưởng Điểm thi. Trưởng Điểm thi có trách nhiệm
bảo quản và báo cáo Trưởng ban Coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi phối hợp
với các cơ quan chức năng có biện pháp xử lý phù hợp./.
PHỤ
LỤC V
CHẤM THI, CHẤM KIỂM TRA, PHÚC KHẢO
(Kèm theo Công văn số 1523/BGDĐT-QLCL ngày 19/4/2022 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo)
Công tác chấm thi, chấm
kiểm tra, phúc khảo bài thi/môn thi của thí sinh được thực hiện theo quy định tại
Chương VI và Chương VII Quy chế thi; lưu ý một số điểm sau:
1.
Làm phách bài thi tự luận
a) Những người làm việc
trong khu vực làm phách chỉ được hoạt động trong phạm vi không gian cho phép,
theo đúng chức trách, nhiệm vụ được giao. Công việc của các vòng cụ thể như
sau:
- Vòng trong: Là khu
vực khép kín, cách ly tuyệt đối với bên ngoài, chỉ gồm thành viên trực tiếp
tham gia làm phách bài thi tự luận và thanh tra; cửa sổ các phòng phải đóng kín
và được công an niêm phong; các khoảng trống thông ra bên ngoài phải bịt kín bằng
vật liệu bền, chắc. Hằng ngày, những người ở vòng trong tiếp nhận vật liệu và đồ
ăn, uống từ bên ngoài chuyển vào qua vòng ngoài.
- Vòng ngoài: Là khu
vực tiếp giáp với vòng trong, đầu mối giao tiếp giữa vòng trong với bên ngoài;
gồm bảo vệ, công an, y tế, phục vụ; được trang bị 01 (một) điện thoại cố định
có chức năng ghi âm và có loa ngoài do công an kiểm soát liên tục 24 giờ/ngày để
liên lạc với Hội đồng thi/Ban Chỉ đạo thi các cấp, mọi liên lạc qua điện thoại
đều phải ghi âm, bật loa ngoài, ghi biên bản có chữ ký của các thành phần liên
quan. Những người làm việc ở vòng ngoài có nhiệm vụ tiếp nhận vật liệu và đồ
ăn, uống từ bên ngoài chuyển vào vòng trong; kiểm tra vật liệu và các đồ vật từ
vòng trong chuyển ra.
b) Quy trình làm
phách 1 vòng
Bước 1. Gieo phách:
- Việc gieo phách chỉ
được thực hiện trong khu vực cách ly dưới sự chứng kiến của thanh tra (lập biên
bản làm việc và lưu theo tài liệu của tổ làm phách). Trưởng ban Làm phách trực
tiếp thực hiện gieo phách trên Phần mềm Hỗ trợ chấm thi của Bộ GDĐT.
- Khi sử dụng phần mềm
lần đầu tiên, Trưởng ban Làm phách phải đổi mật khẩu mặc định truy cập vào phần
mềm; Sau khi thực hiện thành công việc gieo phách, Trưởng ban Làm phách đặt mật
khẩu để khóa dữ liệu của việc gieo phách. Trưởng ban Làm phách có thể giao cho
một thành viên của Ban sử dụng phần mềm để thực hiện việc in các hướng dẫn dồn
túi chấm, biểu đối chiếu số phách - số báo danh; tuyệt đối không được bàn giao
cho người khác mật khẩu truy cập phần mềm và mật khẩu khóa dữ liệu của việc
gieo phách. Các biểu mẫu in từ phần mềm phải được đóng túi niêm phong ngay sau
khi in xong trước sự chứng kiến của thanh tra.
Lưu ý: Phần mềm Hỗ trợ chấm
thi thực hiện dồn túi tự động và in Biểu Hướng dẫn dồn túi chấm. Mỗi túi chấm
có số lượng bài thi ít nhất 20 bài và nhiều nhất là 40 bài.
Bước 2. Dồn túi, thực
hiện như sau:
- Căn cứ vào thông
tin trên Biểu Hướng dẫn dồn túi, Trưởng ban Làm phách giao các túi bài thi cho
các thành viên của Ban Làm phách để tiến hành dồn túi.
- Các thành viên kiểm
tra tình trạng niêm phong, cắt miệng các túi bài thi (chú ý không cắt rời hẳn
miệng túi), kiểm đếm số bài, số tờ giấy thi và đối chiếu với số bài, số tờ ghi
trên túi đựng bài thi. Nếu có bất thường (túi không còn nguyên niêm phong, số
bài, số tờ giấy thi không khớp với thông tin ghi trên bì hoặc trên Phiếu thu
bài, …) phải báo cáo với Trưởng ban và lập biên bản.
- Theo thông tin hướng
dẫn trên Biểu Hướng dẫn dồn túi để rút bài thi từ các túi bài thi dồn sang các
túi chấm.
Bước 3. Đánh phách:
Việc đánh phách phải
thực hiện theo từng túi chấm, mỗi bài thi có 01 số phách tương ứng với số báo danh
được ghi trong biểu đối chiếu phách - số báo danh, người đánh phách viết số
phách vào các ô quy định trên tất cả các tờ giấy thi của thí sinh.
Bước 4. Cắt phách và
niêm phong túi chấm:
Các bài thi đã được
đánh phách phải được cắt đầu phách và đựng trong các túi được niêm phong (gọi
là túi bài chấm thi). Trên túi bài chấm thi phải ghi đầy đủ thông tin: Môn
thi/Bài thi, Túi số (mã túi), số bài thi, số tờ giấy thi.
Đầu phách được bó lại
theo từng túi phách ghi rõ số bài, số tờ đầu phách và được đóng gói, niêm
phong; ngoài bì ghi rõ đầu phách của các túi bài thi tương ứng.
Ban Làm phách tổ chức
xuất dữ liệu phục vụ việc nhập điểm từ phần mềm ra 02 đĩa CD/DVD (gọi chung là
đĩa CD) và niêm phong rồi bàn giao 01 đĩa CD để Hội đồng thi thực hiện nhập điểm
bài thi tự luận, lưu tại Ban Làm phách đĩa CD còn lại. Việc xuất dữ liệu và
niêm phong các đĩa CD được thực hiện dưới sự chứng kiến của Lãnh đạo Ban Làm
phách, thanh tra và phải lập biên bản.
Lưu ý: Máy tính sử dụng
trong quá trình làm phách phải được niêm phong ngay sau khi kết thúc quá trình
thực hiện công việc làm phách và chỉ được mở niêm phong sau khi hoàn thành công
tác chấm thi theo quy định; Việc xuất dữ liệu và niêm phong các đĩa CD phải được
thực hiện dưới sự chứng kiến của Lãnh đạo Ban Làm phách và thanh tra.
Theo chỉ đạo của Chủ
tịch Hội đồng thi, sau khi Ban Chấm thi hoàn thành công việc chấm điểm và nhập điểm
toàn bộ các bài thi vào phần mềm (được Trưởng ban Chấm thi xác nhận bằng văn bản),
Trưởng ban Làm phách mới được tổ chức xuất dữ liệu thông tin của thí sinh kèm số
phách để phục vụ công tác khớp phách.
c) Quy trình làm
phách 2 vòng
Để làm phách 2 vòng,
Ban Làm phách được chia làm 02 tổ phách: Tổ phách 1 và Tổ phách 2. Tổ phách 1
do Phó Trưởng ban làm Tổ trưởng; Tổ phách 2 do Trưởng ban làm Tổ trưởng.
Quy trình làm phách
như sau:
Vòng 1. Các bước thực
hiện như làm phách 1 vòng. Người được cấp tài khoản phách 1 là Tổ trưởng phách
1 đồng thời là người gieo phách và in ấn các tài liệu liên quan (biểu dồn túi, biểu
đối chiếu phách - báo danh). Tổ trưởng phách 1 phải trực tiếp bảo vệ mật khẩu
truy cập phần mềm và mật khẩu khóa dữ liệu.
Sau khi hoàn thành việc
làm phách vòng 1, Tổ trưởng Tổ phách 1 tổ chức xuất dữ liệu phục vụ làm phách 2
ra 02 đĩa CD và niêm phong rồi bàn giao 01 đĩa CD cho Tổ trưởng Tổ phách 2, lưu
trữ đĩa CD còn lại theo tài liệu của Tổ làm phách 1.
Lưu ý: Máy tính được sử dụng
trong quá trình làm phách phải được niêm phong ngay sau khi kết thúc quá trình
thực hiện công việc làm phách vòng 1 và chỉ được mở niêm phong sau khi hoàn
thành công tác chấm thi theo quy định; Việc xuất dữ liệu và niêm phong các đĩa
CD phải được thực hiện dưới sự chứng kiến của Lãnh đạo Ban Làm phách và thanh
tra.
Tổ trưởng phách 1 bàn
giao đĩa CD chứa dữ liệu để làm phách vòng 2 và túi chấm thi (chứa các bài thi
đã được cắt phách) trong tình trạng còn nguyên niêm phong cho Tổ trưởng phách
2; việc giao nhận phải được thực hiện tại khu vực làm phách, có biên bản giao
nhận và dưới sự chứng kiến của thanh tra.
Theo chỉ đạo của Chủ
tịch Hội đồng thi, sau khi Ban Chấm thi hoàn thành công việc chấm điểm và nhập điểm
toàn bộ các bài thi vào phần mềm (được Trưởng ban Chấm thi xác nhận bằng văn bản),
Tổ Trưởng Tổ phách 1 mới được tổ chức xuất dữ liệu thông tin của thí sinh kèm số
phách 1 để phục vụ công tác khớp phách.
Vòng 2: Chỉ thực hiện
sau khi kết thúc Vòng 1
Bước 1. Gieo phách:
Tổ trưởng Tổ phách 2
thực hiện việc gieo phách, in biểu hoán vị túi (mã hóa lại túi chấm) trên Phần
mềm Hỗ trợ chấm thi. Khi thực hiện phần mềm lần đầu tiên, Tổ trưởng Tổ phách 2
phải đổi mật khẩu và bảo vệ mật khẩu của tài khoản được cấp; thực hiện việc
sinh phách và đặt mật khẩu khóa dữ liệu sinh phách, in biểu mã hóa lại túi chấm,
đóng túi niêm phong các tài liệu này. Tổ trưởng Tổ phách 2 phải trực tiếp bảo vệ
mật khẩu truy cập phần mềm và mật khẩu khóa dữ liệu của việc gieo phách.
Bước 2. Mã hóa lại
túi chấm:
Tổ trưởng Tổ phách 2
ghi lại mã túi mới: Căn cứ vào Biểu Hoán vị túi để chuyển toàn bộ bài thi từ
túi gốc (túi chấm đã đánh phách vòng 1) sang túi mới (túi hoán vị). Trên túi mới
ghi rõ thông tin: môn thi/bài thi; túi số (mã túi mới); số bài thi; số tờ giấy
thi.
Bước 3. Giao túi chấm
để đánh phách vòng 2: Tổ trưởng Tổ phách 2 giao các túi chấm (đã hoán vị) cho
người trực tiếp đánh phách theo hình thức bốc thăm.
Bước 4. Đánh số
phách:
- Số phách vòng 2
chính là số túi (hoán vị), người trực tiếp đánh phách ghi số này làm tiền tố
cho số phách 1 ở tất cả các tờ giấy thi trong túi.
- Bài thi trong túi
phải được kiểm đếm để đối chiếu với số bài thi, số tờ giấy thi ghi trên túi chấm.
- Túi chấm đã làm
phách vòng 2 xong phải được dán kín và niêm phong theo quy định.
Tổ trưởng Tổ phách 2
tổ chức xuất dữ liệu phục vụ việc nhập điểm ra 02 đĩa CD và niêm phong; bàn
giao 01 đĩa CD chứa dữ liệu nhập điểm để Hội đồng thi nhập điểm bài thi tự luận;
lưu trữ đĩa CD còn lại theo tài liệu của Tổ làm phách 2.
Lưu ý: Máy tính được sử dụng
trong quá trình làm phách phải được niêm phong ngay sau khi kết thúc quá trình
thực hiện công việc làm phách vòng 2 và chỉ được mở niêm phong sau khi hoàn
thành công tác chấm thi theo quy định; Việc xuất dữ liệu và niêm phong các đĩa
CD phải được thực hiện dưới sự chứng kiến của Lãnh đạo Ban Làm phách và thanh
tra.
Theo chỉ đạo của Chủ
tịch Hội đồng thi, sau khi Ban Chấm thi hoàn thành công việc chấm điểm và nhập điểm
toàn bộ các bài thi vào phần mềm (được Trưởng ban Chấm thi xác nhận bằng văn bản),
Tổ Trưởng Tổ phách 2 mới được tổ chức xuất dữ liệu thông tin của phách 2 để phục
vụ công tác khớp phách.
d) Tùy theo tình hình
thực tế triển khai tại Hội đồng thi, Chủ tịch Hội đồng thi quyết định việc bàn
giao các túi bài thi đã làm phách giữa Ban Làm phách bài thi tự luận và Ban Chấm
thi tự luận (qua Ban Thư ký Hội đồng thi) theo một trong hai cách sau:
- Cách 1: Bàn giao một
lần;
- Cách 2: Bàn giao
nhiều lần theo tiến độ chấm thi của Ban Chấm thi.
2.
Chấm thi
2.1. Khu vực chấm thi
Chuẩn bị các điều kiện
bảo đảm cho công tác chấm thi tại khu vực chấm thi được thực hiện theo các quy
định tại Điều 24 Quy chế thi với một số lưu ý như sau:
- Số lượng, vị trí
camera an ninh giám sát ghi hình tại các phòng bảo quản bài thi, phòng chấm bài
thi trắc nghiệm, phòng chấm bài thi tự luận phải bảo đảm bao quát được toàn bộ
hoạt động trong phòng; hệ thống camera không được kết nối internet và chỉ được
kết nối bằng hình thức hữu tuyến (có dây) tới màn hình hiển thị (nếu có); phải
có bộ lưu điện dự phòng, bảo đảm hoạt động liên tục kể cả khi mất điện lưới;
dung lượng lưu trữ dữ liệu của camera tối thiểu là 21 ngày. Hằng ngày, Trưởng
Ban Chấm thi phối hợp với lực lượng công an và thanh tra kiểm tra tình trạng hoạt
động của camera. Trong trường hợp hệ thống camera có màn hình hiển thị thì màn
hình phải được đặt ngay tại vị trí dễ quan sát trong phòng bảo quản bài thi và
phòng chấm bài thi hoặc phòng của Trưởng ban Chấm thi tự luận/trắc nghiệm. Ngay
sau khi kết thúc công tác chấm thi, thiết bị lưu trữ dữ liệu (ổ cứng/thẻ nhớ) của
camera được niêm phong dưới sự chứng kiến của Trưởng ban Chấm thi tự luận/trắc
nghiệm, công an, thanh tra và được Giám đốc Sở GDĐT chịu trách nhiệm bảo quản,
lưu giữ.
- Mỗi khu vực chấm
thi được trang bị 01 (một) điện thoại cố định đặt tại phòng trực của Ban Chấm
thi, do cán bộ công an quản lý để liên lạc với Hội đồng thi/Ban Chỉ đạo thi các
cấp; mọi liên lạc qua điện thoại đều phải bật loa ngoài và nghe công khai có sự
chứng kiến của thanh tra tại Ban Chấm thi.
2.2. Đăng ký chữ ký
và quản lý thiết bị thu phát thông tin
- Trước khi chấm thi,
Trưởng ban Chấm thi (tự luận/trắc nghiệm) tổ chức cho những người tham gia công
tác chấm thi tự luận/trắc nghiệm đăng ký mẫu chữ ký theo Mẫu số 2 Phụ lục XII. Danh sách đăng ký mẫu chữ
ký được đóng túi và niêm phong, mẫu chữ ký được lưu tại Sở GDĐT trong thời gian
ít nhất 01 năm.
- Trưởng ban Chấm thi
tự luận/trắc nghiệm chịu trách nhiệm tổ chức thu thiết bị thu, phát thông tin của
những người đang thực hiện nhiệm vụ tại Ban Chấm thi tự luận/trắc nghiệm ngay
trước mỗi buổi chấm thi và chịu trách nhiệm lưu giữ, bảo quản các thiết bị này
trong suốt thời gian triển khai buổi chấm thi với sự phối hợp bảo đảm an ninh,
an toàn của công an.
2.3. Chấm bài thi tự
luận
a) Phải bố trí đủ cán
bộ chấm thi (CBChT) để bảo đảm yêu cầu chất lượng và tiến độ chấm thi. Bố trí mỗi
tổ chấm làm việc tại một phòng/khu vực riêng biệt. Bố trí thư ký Hội đồng thi
thực hiện nhiệm vụ tại Ban Chấm thi tự luận làm việc tại phòng bảo quản bài thi
tự luận.
b) Phải thực hiện
nghiêm túc việc quán triệt Quy chế thi, thảo luận Hướng dẫn chấm và tổ chức chấm
chung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 27 Quy chế thi;
c) Tùy theo tình hình
thực tế, Trưởng môn chấm thi có thể tổ chức bốc thăm giao túi bài thi cho CBChT
theo một trong các cách sau:
- Cách 1: CBChT trực
tiếp bốc thăm để nhận túi bài thi từ Trưởng môn chấm thi;
- Cách 2: Trưởng môn
chấm thi tổ chức cho các Tổ trưởng Tổ chấm thi bốc thăm một số túi bài thi cho
toàn Tổ Chấm thi; sau đó, Tổ trưởng Tổ chấm thi tổ chức bốc thăm để giao túi
bài thi cho các CBChT thuộc Tổ chấm thi do mình quản lý.
CBChT khi nhận túi
bài thi cần kiểm tra niêm phong, kiểm tra số lượng và tình trạng của các bài
thi/tờ giấy thi trong túi bài thi, nếu có vấn đề phát sinh cần báo cáo ngay Trưởng
môn chấm thi (hoặc Tổ trưởng Tổ chấm thi) để có biện pháp phối hợp với Thư ký Hội
đồng thi xử lý kịp thời.
d) Mỗi bài thi tự luận
được 02 CBChT chấm độc lập, với một số điểm cần lưu ý như sau:
- CBChT lần thứ nhất
chấm bài thi và chỉ ghi điểm chấm trên Phiếu chấm cá nhân (gửi kèm Hướng dẫn chấm
thi của môn thi tự luận).
- CBChT lần thứ hai
chấm trên bài thi, ghi điểm từng ý tương ứng và tổng từng câu bên lề của tờ giấy
thi; đồng thời, ghi điểm tổng từng câu vào Phiếu chấm dành cho CBChT lần thứ
hai (mẫu 01 - Phụ lục X).
- Chỉ ghi điểm từng
câu (Câu 1…, Câu 2…, Câu…) và tổng điểm toàn bài vào vị trí quy định (“Cộng…”)
trên tờ giấy thi thứ nhất của bài thi sau khi bài thi đã được thống nhất điểm
theo quy định tại khoản 4 Điều 27 của Quy chế thi.
- Điểm các bài thi được
hai CBChT thống nhất theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 27
phải được ghi vào Phiếu thống nhất điểm (mẫu 02 -
Phụ lục X).
Khi chấm xong túi bài
thi được giao, CBChT kiểm đếm lại các bài thi/tờ giấy thi trong túi; kiểm tra
thông tin trên túi bài thi (Môn thi/Bài thi, Túi s ố/Mã túi, số bài thi, số tờ
giấy thi) rồi bàn giao cho Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ chấm thi được ủy
quyền.
Vào cuối mỗi buổi chấm
thi: Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ chấm thi được ủy quyền bàn giao túi
bài thi cho Thư ký Hội đồng thi, khi bàn giao phải kiểm đếm các bài thi/tờ giấy
thi, kiểm tra thông tin trên túi bài thi và niêm phong, trên nhãn niêm phong phải
có chữ ký của Thư ký Hội đồng thi và Trưởng môn chấm thi (hoặc Tổ trưởng Tổ chấm
thi được ủy quyền); các túi bài thi chưa chấm xong được CBChT niêm phong và bàn
giao cho Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ chấm thi được ủy quyền để chuyển
cho Thư ký Hội đồng thi bảo quản cho đến khi bắt đầu buổi chấm thi tiếp theo.
2.4. Chấm bài thi trắc
nghiệm
2.4.1. Trước khi tiến
hành tổ chức chấm thi, Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm thực hiện các công việc
sau:
- Phân công nhiệm vụ
cho các thành viên, tổ chức thực hiện chấm thi trắc nghiệm theo quy định (phân
công cán bộ ghi nhật ký, lập biên bản các công việc thực hiện trong quá trình
chấm bài thi trắc nghiệm,…).
- Kiểm tra toàn bộ hệ
thống chấm thi trắc nghiệm và quét thử để bảo đảm tính tương thích giữa các thiết
bị và phần mềm.
- Tiếp nhận các túi
bài thi từ Ban Thư ký Hội đồng thi trong tình trạng nguyên niêm phong của từng Điểm
thi; Thực hiện quy trình bảo quản bài thi tại phòng chấm thi trắc nghiệm theo
quy định tại khoản 2 Điều 24 Quy chế thi.
- Tiếp nhận mã khóa
Phần mềm từ Bộ GDĐT, danh sách thí sinh và danh sách các Điểm thi trong các tệp
tin Excel từ Hội đồng thi, lưu tất cả vào đĩa CD/DVD (gọi chung là đĩa CD) để
mang vào khu vực chấm thi trắc nghiệm.
- Tổ chức cho các
thành viên Ban Chấm thi trắc nghiệm nghiên cứu tài liệu Hướng dẫn cài đặt và
chuẩn bị chi tiết được tích hợp trong Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm tại mục Trợ
giúp/Hướng dẫn sử dụng.
2.4.2. Một số lưu ý
trong quá trình chấm thi trắc nghiệm:
- Tạo tài khoản và
phân quyền người sử dụng trên Phần mềm phù hợp với phân công nhiệm vụ theo các
quy trình chấm thi (tất cả thao tác của người sử dụng đều được phần mềm ghi
lại, mã hóa và có thể trích xuất dữ liệu khi cần). Cá nhân được cấp tài khoản
chịu trách nhiệm bảo mật tài khoản, bảo mật dữ liệu và quản lý, sử dụng tài khoản
theo đúng mục đích, chức năng quy định.
- Bảo đảm các dữ liệu
(dưới dạng các thư mục và tệp tin) được mang vào (mã khóa phần mềm nhận từ Bộ
GDĐT, các tệp cấu hình chung cho phần mềm, mã cấp phép sử dụng máy trạm, danh
sách thí sinh từ Hội đồng thi, danh sách các Điểm thi, mã xác nhận lùi tiến
trình từ Ban Chỉ đạo cấp quốc gia, đáp án, các tệp tin khác từ Ban Chỉ đạo cấp
quốc gia) và mang ra (mã nhận diện máy trạm, mã lùi tiến trình) khu vực chấm
thi trắc nghiệm đều được lưu trữ bằng đĩa CD. Mỗi dữ liệu mang vào hoặc mang ra
được lưu vào 02 đĩa CD giống nhau, được niêm phong dưới sự giám sát của Tổ Giám
sát, công an và lập biên bản; 01 đĩa bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng thi lưu trữ
và 01 đĩa để gửi Ban Chỉ đạo cấp quốc gia.
- Việc xử lý các Phiếu
TLTN chỉ được thực hiện ở khu vực chấm thi trắc nghiệm (do Chủ tịch Hội đồng
thi quy định).
- Vấn đề lùi tiến
trình trong quá trình chấm thi: Quy trình chấm thi trắc nghiệm gồm 04 bước,
khi đã chuyển sang bước tiếp theo thì không thể thực hiện những công việc của
bước trước đó. Trong trường hợp bất khả kháng, cần phải thực hiện lùi tiến
trình, Ban Chấm thi trắc nghiệm lập biên bản bất thường mô tả sự cố và dùng chức
năng lùi tiến trình ở trên Phần mềm, lựa chọn bước cần lùi. Phần mềm sẽ xuất dữ
liệu lùi tiến trình ra tệp tin (đã được mã hóa). Ban Chấm thi trắc nghiệm gửi
biên bản bất thường và tệp tin được Phần mềm tạo ra (mã lùi tiến trình) về Bộ
GDĐT qua email: [email protected] (việc gửi email về Bộ GDĐT được thực hiện bên
ngoài khu vực chấm thi). Bộ GDĐT sẽ xem xét và gửi tệp tin cho phép lùi tiến trình
(mã xác nhận lùi tiến trình) qua email cho các đơn vị.
- Các mốc thời gian gửi
đĩa CD chứa dữ liệu chấm thi về Bộ GDĐT:
+ Đĩa CD chứa dữ liệu
ảnh quét bài thi gốc (CD0): Trước ngày 14/7/2022;
+ Đĩa CD chứa dữ liệu
nhận dạng ảnh quét bài thi gốc (CD1): Trước ngày 15/7/2022;
+ Đĩa CD chứa dữ liệu
nhận dạng ảnh quét bài thi gốc đã được sửa chữa tất cả các lỗi, nhất là lỗi
trùng số báo danh và trùng mã đề thi (CD2): Trước ngày 19/7/2022;
+ Đĩa CD chứa dữ liệu
kết quả chấm thi trắc nghiệm sau khi chấm chính thức (CD3): Trước ngày
21/7/2022;
+ Đĩa CD chứa toàn bộ
dữ liệu điểm bài thi (trắc nghiệm và tự luận) được xuất ra từ Phần mềm Hỗ trợ
chấm thi (phải giữ nguyên cấu trúc): Chậm nhất ngày 22/7/2022;
+ Đĩa CD chứa kết quả
chấm phúc khảo bài thi trắc nghiệm: Chậm nhất ngày 17/8/2022.
2.4.3. Công tác chuẩn
bị thiết bị:
a) Máy chủ chấm thi:
01 chiếc với cấu hình tối thiểu như sau:
CPU:
|
Intel® Xeon® 4 core
2.0 Ghz
|
RAM:
|
16GB
|
HDD:
|
2x1TB 10K RPM SAS
6.0 Gbps (được cấu hình chạy RAID 1)
|
Card mạng:
|
1Gbps (2 port)
|
Ổ ghi CD/DVD:
|
Có thể ghi với tốc
độ tối thiểu 8x để ghi dữ liệu vào đĩa DVD, CD (CD0, CD1, CD2, CD3, CD4,...)
|
OS
|
Windows Server 2016
|
Lưu ý: Chỉ được phép cài đặt
các phần mềm phục vụ chấm thi, phần mềm ghi đĩa CD; Máy chủ cần phải có bộ lưu
điện UPS bảo đảm hoạt động được tối thiểu 05 phút khi xảy ra sự cố mất điện.
b) Căn cứ theo thực tế
triển khai, Hội đồng thi bố trí đủ số lượng máy trạm chấm thi với cấu hình tối
thiểu như sau:
CPU:
|
Intel® Core i5 2.0
Ghz
|
RAM:
|
4GB
|
HDD:
|
256GB
|
Card mạng:
|
1Gbps
|
OS
|
Windows 10 Pro
|
Lưu ý: Chỉ được phép cài đặt
các phần mềm phục vụ chấm thi.
c) Căn cứ theo thực tế
triển khai, Hội đồng thi bố trí đủ số lượng máy quét ảnh với cấu hình tối thiểu
như sau:
- Khổ giấy: quét được
khổ A4;
- Có khay nạp giấy tự
động (ADF);
- Tốc độ quét tối thiểu
30 trang/phút;
- Hỗ trợ chuẩn ảnh xuất
ra JPG, dạng đa cấp xám (gray scale);
- Độ phân giải ảnh
quét tối thiểu là 200dpi;
- Hỗ trợ chuẩn kết nối
TWAIN trên các hệ điều hành Windows 10.
d) Các thiết bị phục
vụ kết nối mạng LAN gồm:
- Dây cáp mạng; thiết
bị chuyển mạch (đủ số cổng kết nối các thiết bị mạng LAN chấm thi).
- Mạng LAN chỉ được
phép kết nối các thiết bị phục vụ chấm thi (máy chủ, thiết bị chuyển mạch và
các máy trạm) và biệt lập trong phòng chấm thi đảm bảo không có thiết bị thu/phát
tín hiệu mạng không dây trong phòng chấm thi.
- Niêm phong máy chủ,
máy trạm gồm: vỏ máy, các cổng kết nối và khe cắm chưa cần hoặc không cần sử dụng.
đ) Báo cáo công tác
chuẩn bị chấm thi:
Các Hội đồng thi hoàn
thành việc chuẩn bị, lắp đặt thiết bị, cài đặt phần mềm chấm thi trắc nghiệm
hoàn thành chậm nhất ngày 09/7/2022 và gửi Báo cáo về Bộ GDĐT (qua Cục
Công nghệ thông tin, bản mềm gửi qua hòm thư điện tử [email protected] và
[email protected]) theo mẫu (Phụ lục số XIV).
2.4.4. Cài đặt, khởi
tạo phần mềm:
a) Thiết lập kết nối,
cài đặt và kích hoạt phần mềm
Các máy tính tham gia
chấm thi được liên kết thành một mạng cục bộ và được cài đặt Phần mềm Chấm thi
trắc nghiệm theo hướng dẫn tích hợp trong Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm tại mục
Trợ giúp/ Hướng dẫn sử dụng.
Nhập tệp tin mã khóa
do Bộ GDĐT cung cấp, Phần mềm sẽ yêu cầu lưu một tệp tin cấu hình kết nối. Tiến
hành sao lưu tệp tin cấu hình kết nối và nhập tệp tin này vào phần mềm cho toàn
bộ các máy dùng để chấm thi.
Dùng mã cấp phép sử dụng
máy trạm được cung cấp để kích hoạt các máy trạm.
b) Thiết lập các dữ
liệu về Kỳ thi trên phần mềm
Thiết lập/ khai báo
và kiểm tra lại dữ liệu Kỳ thi trên phần mềm để phục vụ chấm thi:
- Tên kỳ thi (VD: Tốt
nghiệp THPT 2022).
- Tên Hội đồng thi
(VD: Sở GDĐT Hưng Yên).
- Mã Hội đồng thi
(VD: 22).
- Danh sách các Điểm
thi (VD: Điểm thi Mỹ Hào, Yên Mỹ).
- Danh sách các môn
thi (VD: Toán, Vật lí, Hóa học, ...).
- Danh sách các bài
thi (VD: Toán, KHTN, KHXH, Tiếng Anh, …).
- Các lô bài chấm và
thư mục đặt bài thi tương ứng.
Lưu ý: Các tệp tin cấu hình mẫu
các bài thi và các môn thi được đính kèm trong Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm hoặc
được gửi từ email [email protected] đến Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm trước
khi chấm.
c) Nhập danh sách thí
sinh và tạo các lô chấm theo phòng thi
Nhập danh sách thí
sinh từ tệp tin được xuất ra từ Hệ thống QLT do Hội đồng thi bàn giao, các
thông tin này bao gồm:
- Tên, ngày sinh, giới
tính, SBD, CCCD/CMND của thí sinh; phòng thi, Điểm thi nơi thí sinh dự thi.
- Tình trạng dự thi từng
môn và thông tin xử lý kỷ luật phòng thi có liên quan đến thí sinh.
Tạo các lô chấm theo
phòng thi.
d) Tạo tài khoản và
phân công nhiệm vụ trên phần mềm
Tạo tài khoản và phân
công nhiệm vụ cho cán bộ xử lý trên phần mềm theo từng lô. Việc phân công nhiệm
vụ theo từng lô được thực hiện ở mỗi bước Quét ảnh, Sửa lỗi trước khi chấm.
Đối với các bước đọc ảnh,
chấm thi và xuất dữ liệu ghi đĩa CD: Chỉ phân công cho một tài khoản thực hiện
và chỉ thực hiện trên máy chủ khi xuất dữ liệu ghi các đĩa CD.
2.4.5. Quy trình chấm
bài thi trắc nghiệm:
Mỗi bước trong quy
trình chấm bài thi trắc nghiệm dưới đây được thực hiện theo từng lô, mỗi lô là
một túi bài thi của một phòng thi.
Quá trình chấm được
thực hiện hoàn toàn trên Phần mềm với chu trình khép kín. Sau khi hoàn thành việc
cài đặt hệ thống máy tính và phần mềm phục vụ công tác chấm thi, trước khi Ban
Chấm thi trắc nghiệm thực hiện nhiệm vụ, Chủ tịch Hội đồng thi (hoặc người được
Chủ tịch Hội đồng thi ủy quyền) tiến hành đặt các mật khẩu trên phần mềm tại mỗi
bước Đọc ảnh, Sửa lỗi bài thi, Chấm điểm; chỉ cung cấp mật khẩu để Ban Chấm thi
trắc nghiệm tiến hành bước tiếp theo khi đã nhận được đĩa CD chứa dữ liệu của
bước trước đó (VD: cấp mật khẩu để Ban Chấm thi trắc nghiệm truy cập chức năng
đọc ảnh khi đã nhận được đĩa CD chứa dữ liệu quét ảnh).
Dữ liệu được sinh ra
bởi phần mềm đều được mã hóa. Dữ liệu xuất ra chỉ sử dụng để nhập vào Hệ thống
QLT và báo cáo Bộ GDĐT. Phần mềm tự động ghi lại toàn bộ các thao tác của người
dùng để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra.
2.4.5.1. Quét ảnh:
- Kiểm tra niêm phong
và đối sánh chữ ký trên bì đựng Phiếu TLTN và chữ ký mẫu của CBCT;
- Cắt miệng túi bài
thi, kiểm đếm Phiếu TLTN đối chiếu với số Phiếu TLTN ghi trên túi bài thi và
Phiếu thu bài thi;
- Dùng máy quét ảnh
(Scanner) để quét Phiếu TLTN theo từng phòng thi;
- Kiểm tra, đối chiếu
để bảo đảm sự thống nhất về số lượng Phiếu TLTN trong từng túi bài thi với Phiếu
thu bài thi và số lượng Phiếu TLTN đã được quét trong phần mềm;
- Quét xong Phiếu
TLTN của phòng thi nào, phải kiểm đếm ngay Phiếu TLTN rồi đóng lại vào phòng
thi đó và niêm phong túi theo quy định;
- Sau khi quét xong
toàn bộ các bài thi của Hội đồng thi, Ban Chấm thi trắc nghiệm thực hiện xuất dữ
liệu báo cáo (CD0) trên máy chủ. Gửi đĩa CD0 theo quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 29 Quy chế thi trước khi tiến hành Đọc ảnh.
Lưu ý: Phiếu thu bài thi và
các giấy tờ khác (nếu có) được rút ra khỏi túi bài để sử dụng trong quá trình sửa
lỗi. Tại bước này các tệp ảnh sẽ được mã hóa, chỉ Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm
được Bộ GDĐT cung cấp mới có thể đọc và hiển thị dữ liệu; Đĩa CD0 có chứa các tệp
ảnh đã được mã hóa và bản sao lưu cơ sở dữ liệu của phần mềm; Kiểm tra lại nội
dung đĩa CD0 xem đã đủ các thư mục và tệp tin như trong hướng dẫn của phần mềm;
Phần mềm sẽ khóa lại chức năng quét bài thi ngay khi thực hiện chức năng xuất
đĩa CD0.
2.4.5.2. Đọc ảnh (còn
gọi là xử lý ảnh hay nhận dạng ảnh):
- Phần mềm sẽ tự động
nhận dạng ảnh các bài thi để rút ra các thông tin SBD, mã đề thi và bài làm.
Các dữ liệu nhận dạng ban đầu này (chưa sửa lỗi, gọi là kết quả nhận dạng Phiếu
TLTN chưa sửa lỗi) sẽ được lưu vào trong cơ sở dữ liệu của phần mềm.
- Sau khi thực hiện
nhận dạng ảnh của các bài thi, Ban Chấm thi trắc nghiệm thực hiện xuất dữ liệu
báo cáo (CD1) trên máy chủ và gửi đĩa CD1 theo quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 29 Quy chế thi trước khi tiến hành bước Sửa lỗi bài thi.
Lưu ý: Đĩa CD1 có chứa bản
sao lưu cơ sở dữ liệu của phần mềm; Kiểm tra lại nội dung đĩa CD1 xem đã đủ các
thư mục và tệp tin như trong hướng dẫn của phần mềm; Phần mềm sẽ khóa lại chức
năng đọc ảnh bài thi ngay khi thực hiện chức năng xuất đĩa CD1.
2.4.5.3. Sửa lỗi bài
thi:
a) Sửa lỗi liên quan
đến số báo danh và mã đề thi, các môn thi thành phần trong bài thi tổ hợp
- Một số lỗi phổ biến
cần xử lý:
+ Số báo danh (SBD):
không tô SBD, tô sai SBD, tô trùng SBD;
+ Mã đề: Không tô mã
đề, tô sai mã đề, tô trùng mã đề;
+ Lỗi do quét bài dẫn
đến Phiếu TLTN bị biến dạng khiến phần mềm không nhận dạng được SBD và mã đề
thi;
+ Thông tin về dữ liệu
môn thi thành phần trong bài thi tổ hợp do Hội đồng thi cung cấp không chính
xác với việc tô Phiếu TLTN của thí sinh (do thí sinh tô vào phần bài làm mình
không ĐKDT hoặc do Hội đồng thi nhập sai thông tin ĐKDT của thí sinh trong dữ
liệu chuyển đến Ban Chấm thi trắc nghiệm).
- Quy trình tiến hành
sửa lỗi:
+ Lọc các bài thi có
lỗi theo từng túi bài thi (lô);
+ Cán bộ xử lý sử dụng
Phiếu thu bài thi để kiểm dò thông tin và sửa chữa sai sót (nếu có) theo từng
túi bài thi (lô); Bắt buộc phải kiểm tra thông tin SBD, mã đề thi và môn thi/bài
thi của tất cả các thí sinh;
+ Căn cứ vào phiếu
thu bài thi để xử lý sửa lại những sai sót trong bài làm của thí sinh do phần mềm
cảnh báo hoặc do Ban Chấm thi trắc nghiệm phát hiện (sai SBD, sai mã đề thi,
sai môn thi đăng ký).
- Một số lưu ý khi tiến
hành sửa lỗi:
● Khi sửa lỗi về SBD
và mã đề thi cán bộ xử lý cần đối chiếu giữa SBD, mã đề thi thí sinh viết bằng
chữ và SBD, mã đề thi trên Phiếu thu bài thi để trả về SBD, mã đề thi chính xác
cho thí sinh trên Phần mềm;
● Khi sửa lỗi thông
tin về môn thi thành phần của thí sinh cán bộ xử lý cần kiểm tra giữa Phiếu thu
bài thi và dữ liệu ĐKDT do Hội đồng thi chuyển đến (đã nhập vào phần mềm). Tập
hợp danh sách các bài thi cần điều chỉnh thông tin môn thi (trong trường hợp cần
thiết, Ban Chấm thi trắc nghiệm đề nghị Hội đồng thi xác minh và làm rõ); Lập
biên bản bất thường đề xuất điều chỉnh thông tin môn thi của các thí sinh; Dùng
chức năng lùi tiến trình ở trên phần mềm về bước trước khi xuất đĩa CD0 để điều
chỉnh thông tin môn thi của các thí sinh theo danh sách đã lập trong biên bản bất
thường.
● Sử dụng chức năng lọc
trùng mã đề thi để phát hiện và xử lý các trường hợp trùng mã đề thi của từng
lô chấm trước khi sửa lỗi phần bài làm.
b) Sửa lỗi phần bài
làm của thí sinh
- Để bảo đảm quyền lợi
cho thí sinh, phần mềm sẽ cảnh báo tất cả các câu không nhận diện được đáp án
thí sinh lựa chọn (do thí sinh tô quá mờ, tô nhiều đáp án trong cùng một câu, bỏ
trắng câu,...). Cán bộ xử lý phải kiểm tra và xử lý từng lỗi (nếu có).
- Quy trình tiến hành
sửa lỗi phần bài làm như sau:
+ Cán bộ xử lý thực
hiện kiểm tra các bài thi nghi bị lỗi được hiển thị trên phần mềm;
+ Cán bộ xử lý nhập
thông tin các câu trả lời của thí sinh bị lỗi vào phần mềm qua cửa sổ nhập liệu.
c) Xuất dữ liệu báo
cáo và in biên bản sửa lỗi
- Sau khi hoàn thành
việc sửa lỗi bài thi, Ban Chấm thi trắc nghiệm thực hiện xuất dữ liệu báo cáo
(CD2) trên máy chủ và gửi đĩa CD2 theo quy định tại điểm d khoản
2 Điều 29 Quy chế thi trước khi thực hiện Chấm điểm bài thi. Khi xuất đĩa
CD2, nếu vẫn còn có bài thi trùng mã đề thi thim, phần mềm sẽ hiện cảnh báo;
Ban Chấm thi trắc nghiệm phải kiểm tra kỹ và sửa chữa tất cả các lỗi bài thi
trước khi xuất đĩa CD2.
- In biên bản sửa lỗi,
cán bộ xử lý và các bên liên quan ký xác nhận.
Lưu ý: Đĩa CD2 có chứa bản
sao lưu cơ sở dữ liệu của phần mềm; Kiểm tra lại nội dung đĩa CD2 xem đã đủ các
thư mục và tệp tin như trong hướng dẫn của phần mềm; Phần mềm sẽ khóa lại chức
năng sửa lỗi ngay khi thực hiện chức năng xuất đĩa CD2 trên máy chủ.
2.4.5.4. Chấm điểm
bài thi:
Sau khi thực hiện 03
bước trên và nhận được đĩa CD đáp án từ Bộ GDĐT (Đĩa CD đáp án có chứa các tệp
tin đã được mã hóa; mỗi tệp tin mã hóa là đáp án của tất cả các mã đề thi của
bài thi đó), Ban Chấm thi trắc nghiệm thực hiện các việc sau:
- Mở niêm phong và nạp
dữ liệu từ đĩa CD chứa đáp án nhận từ Bộ GDĐT vào phần mềm, so sánh tên của từng
bài thi trong tệp tin đáp án được nhập với từng bài thi được lựa chọn để bảo đảm
chắc chắn trùng nhau. Nếu tên bài thi không trùng khớp, chọn lại đúng tệp tin
đáp án với bài thi được lựa chọn; nếu tên bài thi trùng khớp, tiến hành lưu dữ
liệu đáp án của bài thi đó vào phần mềm.
- Cần bảo đảm nhập
đáp án cho tất cả các bài thi được khai báo trên hệ thống.
- Thực hiện chức năng
trên phần mềm để chấm điểm cho tất cả các bài thi.
- Sau khi chấm xong,
Ban Chấm thi trắc nghiệm thực hiện xuất dữ liệu báo cáo (CD3) trên máy chủ và gửi
đĩa CD3 theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 29 Quy chế thi.
Lưu ý: Đĩa CD3 có chứa bản sao lưu cơ sở dữ liệu của phần mềm; Kiểm tra
lại nội dung đĩa CD3 xem đã đủ các thư mục và tệp tin như trong hướng dẫn của
phần mềm; Phần mềm sẽ khóa lại toàn bộ các chức năng về trước sau khi xuất đĩa
CD3.
2.4.6. Bàn giao sau
khi chấm thi:
Sau khi kết thúc quá
trình chấm thi, Ban Chấm thi trắc nghiệm thực hiện:
- Sao chép tệp tin
danh sách thí sinh dự thi và xuất tệp tin sao lưu kết nối dữ liệu, mã nhận diện
và mã cấp phép sử dụng máy trạm tương ứng, tài khoản và mật khẩu truy cập,… của
máy chủ và các máy trạm ra đĩa CD. Niêm phong đĩa CD này dưới sự giám sát của
Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm, thanh tra, công an,… và bàn giao cho Hội đồng
thi để sử dụng trong chấm phúc khảo bài thi trắc nghiệm.
- Các phiếu thu bài
thi được tập hợp theo từng môn thi, Điểm thi và được đóng gói niêm phong tại
Ban Chấm thi trắc nghiệm. Trên nhãn niêm phong có chữ ký của Trưởng ban Chấm
thi trắc nghiệm, Tổ trưởng Tổ Thư ký và Tổ trưởng Tổ Giám sát.
- Niêm phong máy chủ
và máy trạm dưới sự giám sát của Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm, thanh tra,
công an,…; bàn giao cho Ban Thư ký Hội đồng thi, theo 1 trong 2 cách sau:
+ Cách 1: Niêm phong
máy chủ và các máy trạm sẽ được sử dụng để chấm phúc khảo (giữ nguyên hiện trạng
không xóa bất cứ dữ liệu nào trên máy); xóa trắng dữ liệu trên các máy trạm
khác.
+ Cách 2: Niêm phong
máy chủ; xóa trắng dữ liệu trên các máy trạm.
2.5. Xử lý các bài
thi vi phạm Quy chế thi
Các bài thi vi phạm
Quy chế thi được xử lý theo quy định tại Điều 54 Quy chế thi.
Riêng bài thi tổ hợp cần lưu ý chỉ trừ điểm của môn thành phần nào mà thí sinh
vi phạm kỷ luật, không trừ điểm môn thành phần mà thí sinh không vi phạm kỷ luật.
Để việc trừ điểm bảo
đảm khách quan và đúng tỷ lệ quy định, yêu cầu Hội đồng thi phải xác định và cập
nhật chính xác hình thức xử lý vi phạm vào Hệ thống QLT trước khi xuất dữ liệu
để hỗ trợ công tác chấm thi (tự luận, trắc nghiệm). Phần mềm Hỗ trợ chấm thi sẽ
tự động trừ điểm thi đối với thí sinh vi phạm kỷ luật theo quy định.
Chủ tịch Hội đồng thi
đối chiếu với biên bản xử lý kỷ luật, ký xác nhận danh sách thí sinh bị trừ điểm
do vi phạm kỷ luật (kể cả trường hợp thí sinh bị đình chỉ thi).
3.
Chấm kiểm tra bài thi tự luận
Mục đích của chấm kiểm
tra là giúp Trưởng ban Chấm thi tự luận phát hiện, xử lý kịp thời các vấn đề
phát sinh trong quá trình chấm thi. Tổ trưởng Tổ Chấm kiểm tra xây dựng phương
án Chấm kiểm tra bảo đảm các yêu cầu tại Điều 30 Quy chế thi
(ưu tiên chấm kiểm tra những bài thi đã được chấm lần thứ hai) và báo cáo Trưởng
ban Chấm thi tự luận trình Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt để thực hiện.
Những điểm cần lưu ý
trong quá trình chấm kiểm tra bài thi tự luận:
a) Phải bố trí đủ
CBChT để thực hiện chấm kiểm tra và tổ chức cho các thành viên của Tổ Chấm kiểm
tra nghiên cứu, thảo luận đáp án, biểu điểm cùng với các Tổ Chấm thi.
b) Lãnh đạo Ban Chấm
thi lựa chọn ngẫu nhiên một số bài đã chấm (có thể chọn cả túi) hoặc chọn những
bài có nghi vấn (được 02 CBChT cho điểm chênh lệch nhau nhiều trước khi thống
nhất điểm) hoặc chọn các bài thi có điểm cao trong Hội đồng thi (trên cơ sở thống
nhất với Chủ tịch Hội đồng thi) chuyển Ban Thư ký Hội đồng thi tập hợp để giao
cho Tổ Chấm kiểm tra thực hiện chấm kiểm tra các bài thi này.
c) Ban Thư ký Hội đồng
thi bàn giao các túi bài thi, bài thi, Phiếu chấm theo yêu cầu Tổ Chấm kiểm
tra. Cuối mỗi buổi chấm, Tổ Chấm kiểm tra bàn giao các túi bài thi, bài thi, Phiếu
chấm cho Ban Thư ký Hội đồng thi để bảo quản lưu giữ; việc bàn giao được thực
hiện như quy trình bàn giao cuối mỗi buổi chấm của Tổ Chấm thi. Lưu ý: Người
chấm kiểm tra chỉ ghi điểm vào Phiếu chấm cá nhân, không ghi điểm vào bài thi của
thí sinh.
d) Cuối mỗi buổi chấm
thi hoặc khi cần thiết, Tổ trưởng Tổ Chấm kiểm tra báo cáo kết quả chấm kiểm
tra, kiến nghị đề xuất với Trưởng ban Chấm thi tự luận về những vấn đề cần điều
chỉnh trong công tác chấm thi (nếu có).
đ) Các thành viên của
Tổ Chấm kiểm tra chỉ làm việc trực tiếp với các Tổ chấm thi có liên quan theo
chỉ đạo của Trưởng ban Chấm thi tự luận.
4.
Phúc khảo
Sau khi công bố kết
quả thi, các đơn vị tổ chức phúc khảo bài thi theo quy định tại Chương
VII Quy chế thi; lưu ý những điểm dưới đây:
a) Các thành phần
không trực tiếp tham gia công tác chuyên môn tại Ban Chấm thi như công an, bảo
vệ, y tế, phục vụ có thể tham gia Ban Phúc khảo.
b) Trưởng ban Phúc khảo
chịu trách nhiệm tổ chức thu thiết bị thu, phát thông tin của những người đang
thực hiện nhiệm vụ tại Ban Phúc khảo ngay trước mỗi buổi chấm phúc khảo và chịu
trách nhiệm lưu giữ, bảo quản các thiết bị này trong suốt thời gian triển khai
buổi chấm phúc khảo với sự phối hợp bảo đảm an ninh, an toàn của công an.
c) Phúc khảo bài thi
trắc nghiệm
- Chấm phúc khảo bài
thi trắc nghiệm được thực hiện theo khoản 5 Điều 33 Quy chế thi.
- Ban Phúc khảo bài
thi trắc nghiệm nhận thông tin tài khoản phúc khảo trên phần mềm từ Bộ GDĐT gửi
bằng email [email protected] (việc nhận email về Bộ GDĐT được thực hiện bên ngoài
khu vực chấm phúc khảo).
- Ban Phúc khảo bài
thi trắc nghiệm nhận CD chứa dữ liệu phúc khảo (tệp tin Excel chứa danh sách
thí sinh đề nghị phúc khảo theo môn thi), CD chứa thông tin khi chấm (của Ban
Chấm thi trắc nghiệm đã bàn giao cho Hội đồng thi), các máy quét, máy chủ và
các máy trạm, … từ Hội đồng thi.
- Ban Phúc khảo bài
thi trắc nghiệm nhập dữ liệu phúc khảo vào Phần mềm, thực hiện kiểm tra bài thi
của thí sinh có đề nghị phúc khảo để đối chiếu từng câu trả lời trên Phiếu TLTN
của thí sinh với ảnh quét và kết quả nhận dạng sau sửa lỗi trên Phần mềm Chấm
thi trắc nghiệm đã lưu trong quá trình chấm thi. Nếu phát hiện có sai sót thì
thực hiện điều chỉnh trên phần mềm chấm thi trắc nghiệm để chấm điểm và xuất
báo cáo phúc khảo.
- Sau khi chấm xong,
Ban Phúc khảo bài thi trắc nghiệm thực hiện xuất dữ liệu báo cáo (CD4). Lưu
ý: Đĩa CD4 có chứa bản sao lưu cơ sở dữ liệu của phần mềm. Kiểm tra lại nội
dung đĩa CD4 xem đã đủ các thư mục và tệp tin như trong hướng dẫn của phần mềm.
- Thời hạn gửi đĩa dữ
liệu kết quả phúc khảo bài thi trắc nghiệm CD4 và hoàn thành công tác phúc khảo
bài thi trắc nghiệm thực hiện theo Lịch Công tác Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm
2022 tại Phụ lục I.
d) Phúc khảo bài thi
tự luận
- Ban Làm phách cử tối
thiểu 03 người để thực hiện làm phách mới cho các bài thi của thí sinh có đơn
phúc khảo. Người làm phách phải được cách ly triệt để từ khi thực hiện nhiệm vụ
làm phách đến khi hoàn thành việc chấm phúc khảo.
- Việc làm phách mới
cho các bài thi được Ban Làm phách thực hiện theo quy trình làm phách 1 vòng bằng
Phần mềm Hỗ trợ chấm thi do Bộ GDĐT cung cấp hoặc làm phách thủ công; dán kín số
phách cũ và đánh số phách mới trước khi bàn giao các túi bài thi đã được làm
phách mới cho Ban Thư ký Hội đồng thi.
- Ban Phúc khảo bài
thi tự luận tổ chức chấm lại bài thi theo hướng dẫn chấm, bảo đảm đúng nguyên tắc
02 CBChT chấm độc lập trên một bài thi.
đ) Thực hiện việc cập
nhật điểm của thí sinh sau phúc khảo vào Hệ thống QLT và báo cáo kết quả sau
phúc khảo theo quy định tại Điều 33 Quy chế thi.
e) Lập hồ sơ phúc khảo,
bao gồm: Quyết định thành lập Ban Phúc khảo, các biên bản của Ban Phúc khảo,
các biên bản đối thoại giữa các cặp chấm thi (nếu có), danh sách thí sinh được
thay đổi điểm bài thi.
5.
Nhập kết quả chấm thi
Việc nhập điểm thi phải
thực hiện bằng Phần mềm Hỗ trợ chấm thi trong Hệ thống QLT thi do Bộ GDĐT cung
cấp.
5.1. Nhập điểm đối với
bài thi tự luận:
Tổ nhập điểm được
thành lập và thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Quy chế
thi. Trong quá trình thực hiện nhập điểm cần lưu ý một số nội dung sau:
a) Quy trình nhập điểm:
Người được giao nhiệm vụ tổ chức nhập điểm là thành viên của Ban Thư ký Hội đồng
thi (sau đây gọi là người Quản trị nhập điểm) được cung cấp 01 tài khoản phần mềm
để thực hiện việc nhập điểm vào Phần mềm Hỗ trợ chấm thi trong Hệ thống QLT của
Bộ GDĐT. Ngay sau khi tài khoản được cấp, người sở hữu tài khoản phải đổi mật
khẩu và bảo vệ mật khẩu của mình; sử dụng tài khoản được cấp với các chức năng
của phần mềm để tổ chức nhập điểm theo các bước cơ bản như sau:
Bước 1. In Biên bản
chấm thi (Biểu số 04 trên Phần mềm Hỗ trợ chấm thi), giao cho Trưởng ban Chấm
thi tự luận để giao cho Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ chấm thi được ủy
quyền;
Bước 2. Nhận Biểu số
04 (đã ghi điểm và có ký xác nhận của các CBChT và Trưởng môn chấm thi/Tổ trưởng
Tổ chấm thi được ủy quyền);
Bước 3. Tổ chức nhập điểm
02 vòng độc lập (cách thức thực hiện theo hướng dẫn sử dụng phần mềm);
Bước 4. In biên bản đối
sánh kết quả 02 vòng nhập (từ Phần mềm Hỗ trợ chấm thi), nếu có sai lệch giữa
02 vòng nhập, phải kiểm tra và nhập lại điểm của trường hợp có sai lệch;
Bước 5. In Biểu điểm
đã nhập vào máy tính theo từng túi chấm (chỉ có thông tin số phách, điểm), tổ
chức kiểm tra, đối chiếu lại với Biểu số 04, người Quản trị nhập điểm phải chịu
trách nhiệm và xác nhận rằng việc nhập điểm không có sai sót;
Bước 6. Khóa chức
năng nhập điểm bài thi tự luận.
b) Khớp phách:
- Chỉ được thực hiện
sau khi đã hoàn thành việc chấm thi và nhập điểm vào phần mềm.
- Khớp phách trên phần
mềm: ghép toàn bộ dữ liệu nhập điểm bài thi tự luận với dữ liệu thông tin của
thí sinh kèm số phách (do Ban Làm phách cung cấp sau khi hoàn thành công tác nhập
điểm).
- Khớp phách bằng
tay: Sau khi thực hiện thành công việc khớp phách trên phần mềm, in biểu kiểm
dò từ phần mềm để Ban Thư ký Hội đồng thi khớp phách bằng tay ngẫu nhiên ít nhất
20% số bài thi tự luận; nếu có sai sót phải lập biên bản, báo cáo Chủ tịch Hội
đồng thi để xác định rõ nguyên nhân và có biện pháp khắc phục.
Các túi bài thi được
mở và sử dụng trong quá trình khớp phách phải được niêm phong lại; bài thi đã
khớp phách được đóng trong các túi bài thi riêng và niêm phong; trên nhãn niêm
phong của các túi bài thi phải có chữ ký của những người trực tiếp thực hiện và
thanh tra.
5.2. Nhập điểm bài
thi trắc nghiệm:
Bước 1. Nhận đĩa CD kết
quả chấm thi (được xuất từ Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm).
Bước 2. Sử dụng chức
năng của Phần mềm Hỗ trợ chấm thi trong Hệ thống QLT của Bộ GDĐT để nhập
(import) điểm từ CD kết quả chấm thi vào máy tính.
5.3. Cập nhật điểm
thi vào Hệ thống quản lý thi tốt nghiệp THPT:
Bước 1. Ghi Đĩa Tổng
hợp điểm: Sau khi đã nhập xong toàn bộ điểm của tất cả các bài thi của Hội đồng
thi vào máy tính qua Phần mềm Hỗ trợ chấm thi, Quản trị nhập điểm xuất tệp tổng
hợp điểm thi bằng chức năng của Phần mềm Hỗ trợ chấm thi, ghi Tệp Tổng hợp điểm
thi vào đĩa 02 CD giống nhau; 01 đĩa gửi về Cục Quản lý chất lượng, 01 đĩa giữ
lại Hội đồng thi.
Bước 2. Tải điểm lên
hệ thống Hệ thống quản lý thi tốt nghiệp THPT: Cục Quản lý chất lượng tải điểm
từ Đĩa Tổng hợp điểm (do Hội đồng thi gửi đến) lên Hệ thống quản lý thi tốt
nghiệp THPT.
Bước 3. Đối sánh kết
quả: Hội đồng thi sử dụng chức năng của Hệ thống quản lý thi tốt nghiệp THPT và
Đĩa Tổng hợp điểm hoặc Tệp Tổng hợp điểm lưu tại Hội đồng để đối sánh với điểm
đã tải lên hệ thống. Các Hội đồng thi kiểm soát chặt chẽ tình trạng vắng thi của
thí sinh, bảo đảm thí sinh vắng thi bài thi/môn thi nào sẽ không hiển thị điểm
của bài thi/môn thi đó trên hệ thống.
6. Bảo quản và lưu trữ
bài thi sau chấm thi, phúc khảo
a) Khi kết thúc quá
trình chấm thi, tất cả các túi bài thi phải được niêm phong; Chủ tịch Hội đồng
thi quyết định phương án bảo quản các túi bài thi được niêm phong cho đến khi tổ
chức chấm phúc khảo, bảo đảm an toàn và bảo mật.
b) Khi hoàn thành
công tác chấm phúc khảo, phải niêm phong ổ đĩa của máy chủ chứa dữ liệu chấm
thi trắc nghiệm dưới sự giám sát của Trưởng ban Phúc khảo bài thi trắc nghiệm,
thanh tra, công an; niêm phong riêng các bài thi trắc nghiệm, các bài thi tự luận
đã phúc khảo kèm theo phách.
Máy chủ chứa dữ liệu
chấm thi trắc nghiệm và các túi bài thi đã phúc khảo được bàn giao cho Sở GDĐT
lưu trữ theo quy định./.
PHỤ
LỤC VI
XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP THPT
(Kèm theo Công văn số 1523/BGDĐT-QLCL ngày 19/4/2022 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo)
Việc xét công nhận tốt
nghiệp THPT được thực hiện theo quy định tại Chương VIII Quy chế
thi; lưu ý một số điểm sau:
1. Khi xét công nhận
tốt nghiệp:
- Thí sinh là học
viên GDTX không thuộc diện xếp loại hạnh kiểm và học theo hình thức tự học có
hướng dẫn nếu được xét đặc cách theo quy định tại Điều 37 Quy
chế thi thì không phải có điều kiện về xếp loại hạnh kiểm.
- Việc bảo lưu điểm
thi quy định tại Điều 38 Quy chế thi; áp dụng với thí sinh
đã dự thi Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021 để xét công nhận tốt nghiệp THPT năm 2022.
- Đối với các thí
sinh đủ điều kiện dự thi nhưng không có điểm trung bình cả năm lớp 12 theo quy
định thì chỉ dùng điểm thi của các bài thi theo quy định để tính điểm xét công
nhận tốt nghiệp THPT.
- Nếu thí sinh vừa có
Giấy chứng nhận nghề hoặc vừa có Bằng tốt nghiệp trung cấp thì thí sinh chỉ được
dùng một trong hai loại giấy tờ trên để được cộng điểm khuyến khích; nếu thí
sinh có nhiều Giấy chứng nhận nghề hoặc Bằng tốt nghiệp trung cấp theo quy định
tại khoản 2 Điều 40 Quy chế thi thì chỉ được cộng điểm khuyến
khích đối với 01 Giấy/Bằng có kết quả cao nhất.
- Chứng chỉ Ngoại ngữ,
Tin học quy định tại khoản 3 Điều 40 Quy chế thi là chứng
chỉ được cấp theo quy định của Bộ GDĐT. Điểm khuyến khích đối với các chứng chỉ
này được bảo lưu trong toàn cấp học và được cộng vào điểm bài thi để tính điểm
xét tốt nghiệp.
2. Giám đốc Sở GDĐT
chịu trách nhiệm trước Bộ GDĐT về việc duyệt kết quả xét công nhận tốt nghiệp
THPT cho thí sinh tại địa phương theo đúng Quy chế thi.
3. Trước khi công bố
chính thức Danh sách tốt nghiệp THPT, các đơn vị phải gửi dữ liệu báo cáo về Bộ
GDĐT./.
PHỤ
LỤC VII
MÃ SỐ HỘI ĐỒNG THI
(Kèm theo Công văn số 1523/BGDĐT-QLCL ngày 19/4/2022 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo)
Mã sở
|
Tên
Sở GDĐT
|
Mã
Hội
đồng thi
|
Tên
Hội đồng thi
|
01
|
Sở GDĐT Hà Nội
|
01
|
Sở GDĐT Hà Nội
|
02
|
Sở GDĐT TP. Hồ Chí
Minh
|
02
|
Sở GDĐT TP. Hồ Chí
Minh
|
03
|
Sở GDĐT Hải Phòng
|
03
|
Sở GDĐT Hải Phòng
|
04
|
Sở GDĐT Đà Nẵng
|
04
|
Sở GDĐT Đà Nẵng
|
05
|
Sở GDĐT Hà Giang
|
05
|
Sở GDĐT Hà Giang
|
06
|
Sở GDĐT Cao Bằng
|
06
|
Sở GDĐT Cao Bằng
|
07
|
Sở GDĐT Lai Châu
|
07
|
Sở GDĐT Lai Châu
|
08
|
Sở GDĐT Lào Cai
|
08
|
Sở GDĐT Lào Cai
|
09
|
Sở GDĐT Tuyên Quang
|
09
|
Sở GDĐT Tuyên Quang
|
10
|
Sở GDĐT Lạng Sơn
|
10
|
Sở GDĐT Lạng Sơn
|
11
|
Sở GDĐT Bắc Kạn
|
11
|
Sở GDĐT Bắc Kạn
|
12
|
Sở GDĐT Thái Nguyên
|
12
|
Sở GDĐT Thái Nguyên
|
13
|
Sở GDĐT Yên Bái
|
13
|
Sở GDĐT Yên Bái
|
14
|
Sở GDĐT Sơn La
|
14
|
Sở GDĐT Sơn La
|
15
|
Sở GDĐT Phú Thọ
|
15
|
Sở GDĐT Phú Thọ
|
16
|
Sở GDĐT Vĩnh Phúc
|
16
|
Sở GDĐT Vĩnh Phúc
|
17
|
Sở GDĐT Quảng Ninh
|
17
|
Sở GDĐT Quảng Ninh
|
18
|
Sở GDĐT Bắc Giang
|
18
|
Sở GDĐT Bắc Giang
|
19
|
Sở GDĐT Bắc Ninh
|
19
|
Sở GDĐT Bắc Ninh
|
21
|
Sở GDĐT Hải Dương
|
21
|
Sở GDĐT Hải Dương
|
22
|
Sở GDĐT Hưng Yên
|
22
|
Sở GDĐT Hưng Yên
|
23
|
Sở GDĐT Hoà Bình
|
23
|
Sở GDĐT Hoà Bình
|
24
|
Sở GDĐT Hà Nam
|
24
|
Sở GDĐT Hà Nam
|
25
|
Sở GDĐT Nam Định
|
25
|
Sở GDĐT Nam Định
|
26
|
Sở GDĐT Thái Bình
|
26
|
Sở GDĐT Thái Bình
|
27
|
Sở GDĐT Ninh Bình
|
27
|
Sở GDĐT Ninh Bình
|
28
|
Sở GDĐT Thanh Hoá
|
28
|
Sở GDĐT Thanh Hoá
|
29
|
Sở GDĐT Nghệ An
|
29
|
Sở GDĐT Nghệ An
|
30
|
Sở GDĐT Hà Tĩnh
|
30
|
Sở GDĐT Hà Tĩnh
|
31
|
Sở GDĐT Quảng Bình
|
31
|
Sở GDĐT Quảng Bình
|
32
|
Sở GDĐT Quảng Trị
|
32
|
Sở GDĐT Quảng Trị
|
33
|
Sở GDĐT Thừa Thiên
-Huế
|
33
|
Sở GDĐT Thừa Thiên
-Huế
|
34
|
Sở GDĐT Quảng Nam
|
34
|
Sở GDĐT Quảng Nam
|
35
|
Sở GDĐT Quảng Ngãi
|
35
|
Sở GDĐT Quảng Ngãi
|
36
|
Sở GDĐT Kon Tum
|
36
|
Sở GDĐT Kon Tum
|
37
|
Sở GDĐT Bình Định
|
37
|
Sở GDĐT Bình Định
|
38
|
Sở GDĐT Gia Lai
|
38
|
Sở GDĐT Gia Lai
|
39
|
Sở GDĐT Phú Yên
|
39
|
Sở GDĐT Phú Yên
|
40
|
Sở GDĐT Đắk Lắk
|
40
|
Sở GDĐT Đắk Lắk
|
41
|
Sở GDĐT Khánh Hoà
|
41
|
Sở GDĐT Khánh Hoà
|
42
|
Sở GDĐT Lâm Đồng
|
42
|
Sở GDĐT Lâm Đồng
|
43
|
Sở GDĐT Bình Phước
|
43
|
Sở GDĐT Bình Phước
|
44
|
Sở GDĐT Bình Dương
|
44
|
Sở GDĐT Bình Dương
|
45
|
Sở GDĐT Ninh Thuận
|
45
|
Sở GDĐT Ninh Thuận
|
46
|
Sở GDĐT Tây Ninh
|
46
|
Sở GDĐT Tây Ninh
|
47
|
Sở GDĐT Bình Thuận
|
47
|
Sở GDĐT Bình Thuận
|
48
|
Sở GDĐT Đồng Nai
|
48
|
Sở GDĐT Đồng Nai
|
49
|
Sở GDĐT Long An
|
49
|
Sở GDĐT Long An
|
50
|
Sở GDĐT Đồng Tháp
|
50
|
Sở GDĐT Đồng Tháp
|
51
|
Sở GDĐT An Giang
|
51
|
Sở GDĐT An Giang
|
52
|
Sở GDĐT Bà Rịa-Vũng
Tàu
|
52
|
Sở GDĐT Bà Rịa-Vũng
Tàu
|
53
|
Sở GDĐT Tiền Giang
|
53
|
Sở GDĐT Tiền Giang
|
54
|
Sở GDĐT Kiên Giang
|
54
|
Sở GDĐT Kiên Giang
|
55
|
Sở GDĐT Cần Thơ
|
55
|
Sở GDĐT Cần Thơ
|
56
|
Sở GDĐT Bến Tre
|
56
|
Sở GDĐT Bến Tre
|
57
|
Sở GDĐT Vĩnh Long
|
57
|
Sở GDĐT Vĩnh Long
|
58
|
Sở GDĐT Trà Vinh
|
58
|
Sở GDĐT Trà Vinh
|
59
|
Sở GDĐT Sóc Trăng
|
59
|
Sở GDĐT Sóc Trăng
|
60
|
Sở GD-KHCN Bạc Liêu
|
60
|
Sở GD-KHCN Bạc Liêu
|
61
|
Sở GDĐT Cà Mau
|
61
|
Sở GDĐT Cà Mau
|
62
|
Sở GDĐT Điện Biên
|
62
|
Sở GDĐT Điện Biên
|
63
|
Sở GDĐT Đăk Nông
|
63
|
Sở GDĐT Đăk Nông
|
64
|
Sở GDĐT Hậu Giang
|
64
|
Sở GDĐT Hậu Giang
|
65
|
Cục Nhà trường - Bộ
Quốc phòng
|
65
|
Cục Nhà trường - Bộ
Quốc phòng
|
PHỤ
LỤC VIII
MẪU PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ THI
(Kèm
theo Công văn số 1523/BGDĐT-QLCL ngày 19/4/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý
- Trước khi khai phiếu
đăng ký dự thi (ĐKDT), thí sinh phải đọc kỹ các mục và bản HƯỚNG DẪN GHI
PHIẾU, những điểm nào chưa rõ thí sinh phải hỏi cán bộ tiếp nhận ĐKDT để
được hướng dẫn đầy đủ. Thí sinh phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về thông tin
khai trong Phiếu ĐKDT.
- Thí sinh đang học lớp
12 thực hiện khai thông tin ĐKDT trực tuyến theo tài khoản được cấp trên Hệ thống
phần mềm Quản lý thi. Sau khi hoàn thành rà soát và xác nhận theo thời hạn ĐKDT
quy định, Trường THPT nơi thí sinh đang học in Phiếu ĐKDT, Phiếu số 1, Phiếu số
2 và ký tên, đóng một dấu có phần giáp lai lên ảnh của Phiếu ĐKDT để xác nhận
nhân thân thí sinh.
- Thí sinh tự do khai
thông tin cần thiết trên bì đựng Phiếu ĐKDT, Phiếu số 1 và Phiếu số 2 (thông
tin phải giống nhau ở tất cả các mục tương ứng trên bì, Phiếu số 1 và Phiếu số
2) rồi nộp cho nơi tiếp nhận đăng ký dự thi kèm theo bản sao (photocopy) 2 mặt
CMNN/CCCD trên 1 mặt của tờ giấy A4 và 2 ảnh cỡ 4x6 kiểu chân dung, mới chụp
trong vòng 6 tháng (có ghi rõ họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, vào mặt sau tấm
ảnh, 2 ảnh này đựng trong một phong bì nhỏ). Ngoài ra, phải dán thêm 1 ảnh vào
vị trí đã xác định ở mặt trước túi đựng Phiếu ĐKDT. Công an xã phường nơi thí
sinh tự do đang cư trú ký tên và đóng một dấu có phần giáp lai lên ảnh của Phiếu
ĐKDT để xác nhận nhân thân thí sinh. Người đã có bằng tốt nghiệp THPT hoặc có bằng
tốt nghiệp trung cấp dự thi để lấy kết quả thi tốt nghiệp THPT làm cơ sở để
đăng ký xét tuyển sinh ĐH, CĐ phải điền tất cả các mục trên Phiếu. Người có bằng
tốt nghiệp THPT hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp đăng ký nguyện vọng để xét
tuyển bằng phương thức khác với phương thức xét tuyển bằng kết quả thi tốt nghiệp
THPT phải khai từ mục 1 đến mục 11 và mục 13 trên Phiếu.
- Nơi tiếp nhận ĐKDT
giữ lại bì đựng Phiếu ĐKDT, Phiếu số 1, bản sao (photocopy) CCCD/CMND và 2 ảnh,
trả lại Phiếu số 2 cho thí sinh sau khi đã ký và đóng dấu xác nhận.
- Thí sinh lưu giữ
Phiếu số 2 này để nhận Giấy báo thi, Giấy chứng nhận kết quả thi. Trong trường
hợp có những sai sót thông tin đăng ký dự thi hoặc bị thất lạc Giấy báo thi thí
sinh đem Phiếu ĐKDT này trực tiếp tới Điểm thi đã đăng ký vào buổi tập trung phổ
biến quy chế để đề nghị sửa chữa sai sót và làm thủ tục dự thi.
HƯỚNG DẪN GHI PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ THI KỲ THI TỐT
NGHIỆP THPT
Mục SỞ GDĐT……… MÃ SỞ:
Thí
sinh đăng ký tại đơn vị đăng ký dự thi thuộc Sở GDĐT nào thì ghi tên Sở GDĐT
vào vị trí trống, sau đó điền 2 chữ số biểu thị mã Sở GDĐT vào 2 ô trống tiếp
theo, mã Sở GDĐT do Bộ GDĐT quy định.
Mục Số phiếu: Nơi tiếp nhận đăng ký
dự thi ghi, thí sinh không ghi mục này.
Mục 1, 2: Ghi theo hướng dẫn
trên Phiếu đăng ký dự thi kỳ thi tốt nghiệp THPT (sau đây gọi tắt là Phiếu
ĐKDT).
Mục 3: a) Nơi sinh của thí sinh chỉ cần
ghi rõ tên tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương (tỉnh/thành phố), nếu sinh
ở nước ngoài thí sinh chỉ cần ghi rõ tên quốc gia (theo tiếng Việt Nam). b)
Dân tộc ghi đúng theo giấy khai sinh. c) Quốc tịch nước ngoài thì
đánh dấu (X) vào ô bên cạnh.
Mục 4: Đối với CCCD hoặc
CMND mẫu mới, ghi đủ 12 chữ số vào các ô tương ứng; đối với CMND mẫu cũ, ghi 9
chữ số vào 9 ô cuối bên phải, ba ô đầu để trống.
Mục 5: Mã tỉnh/thành phố, mã
huyện/quận và mã xã/phường chỉ đối với các xã/phường thuộc Khu vực 1 sẽ do Bộ
GDĐT quy định. Thí sinh cần tra cứu tại nơi đăng ký dự thi để ghi đúng mã tỉnh/thành
phố, mã huyện/quận, mã xã/phường nơi thí sinh có nơi/hộ khẩu thường trú hiện tại
vào các ô tương ứng ở bên phải. Thí sinh không có nơi/hộ khẩu thường trú tại xã
Khu vực 1 thì bỏ trống ô mã xã. Sau khi điền đủ các mã đơn vị hành chính vào
các ô, thí sinh ghi rõ tên xã/phường, huyện/quận, tỉnh/thành phố vào dòng trống.
Đối với thí sinh thuộc diện ưu tiên đối tượng hoặc khu vực có liên quan đến nơi
thường trú/hộ khẩu thường trú, đề nghị phải khẳng định thời gian có nơi thường
trú/hộ khẩu thường trú trên 18 tháng tại khu vực 1 hoặc trên 18 tháng ở xã đặc
biệt khó khăn, xã có thôn đặc biệt khó khăn trong thời gian học THPT bằng cách
đánh dấu vào ô tương ứng.
Mục 6: Ghi tên trường và địa
chỉ đến huyện/quận, tỉnh/thành phố của trường vào dòng kẻ chấm. Ghi mã tỉnh nơi
trường đóng vào 2 ô đầu, ghi mã trường vào 3 ô tiếp theo (mã trường ghi theo
quy định của Sở GDĐT, nếu mã trường có 1 chữ số thì 2 ô đầu tiên ghi số 0, nếu
mã trường có 2 chữ số thì ô đầu tiên ghi số 0). Đối với thí sinh là công an,
quân nhân được cử tham gia dự thi để xét tuyển ĐH, CĐSP thì ghi mã tỉnh/thành
phố tương ứng với tỉnh nơi đóng quân và mã trường THPT là 900. Đối với thí sinh
có thời gian học ở nước ngoài thì những năm học ở nước ngoài ghi mã tỉnh/thành
phố tương ứng với tỉnh/thành phố theo nơi/hộ khẩu thường trú tại Việt Nam và mã
trường THPT là 800. Mục tên lớp: ghi rõ tên lớp 12 nơi học sinh đang học (ví dụ
12A1, 12A2,...), đối với thí sinh tự do ghi “TDO”.
Mục 7: Ghi rõ điện thoại,
email. Đối với thí sinh có yêu cầu điều chỉnh đăng ký xét tuyển tuyển sinh trực
tuyến, cần đăng ký số điện thoại di động của mình để được cấp mật khẩu sử dụng
một lần (OTP) qua tin nhắn đảm bảo cho sự bảo mật khi đăng ký xét tuyển trực
tuyến.
Mục 8: Thí sinh phải ghi rõ
thông tin của người liên hệ: họ tên; số điện thoại; địa chỉ xóm (số nhà), thôn
(đường phố, ngõ ngách), xã/phường, huyện/quận, tỉnh/thành phố. Địa chỉ này đồng
thời là địa chỉ nhận Giấy báo trúng tuyển nếu thí sinh trúng tuyển.
Mục 9: Thí sinh có nguyện vọng
lấy kết quả dự thi để xét tuyển sinh đại học; cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non
thì đánh dấu (X) vào ô bên cạnh.
Mục 10: Thí sinh bắt buộc phải
đánh dấu (X) vào một trong 2 ô để biểu thị rõ thí sinh học theo chương trình
THPT hay chương trình GDTX cấp THPT.
Mục 11: Đối với thí sinh tự
do phải đánh dấu (X) vào một trong 2 ô để phân biệt rõ là thí sinh tự do chưa tốt
nghiệp THPT hay đã tốt nghiệp THPT (tính đến thời điểm dự thi).
Mục 12: Thí sinh đăng ký dự
thi tại Hội đồng thi nào thì ghi tên Hội đồng thi và mã Hội đồng thi do Bộ GDĐT
quy định vào vị trí tương ứng.
Mục 13: Học sinh đang học lớp
12 THPT tại trường nào thì nộp ĐKDT tại trường đó. Các đối tượng khác nộp ĐKDT
tại các địa điểm do Sở GDĐT quy định. Mã đơn vị ĐKDT ghi theo hướng dẫn của nơi
nhận ĐKDT.
Mục 14: Đối với thí sinh hiện
đang là học sinh lớp 12 (chưa tốt nghiệp THPT) phải đăng ký bài thi tại điểm a,
thí sinh không được phép chọn các môn thi thành phần ở điểm b. Đối với
thí sinh tự do, tùy theo mục đích dự thi, tùy theo việc lựa chọn tổ hợp môn xét
tuyển đại học, cao đẳng có thể chọn cả bài thi (tại điểm a) hoặc chỉ chọn
một số môn thành phần (tại điểm b) cho phù hợp. Thí sinh chỉ được đăng
ký một bài thi tổ hợp (KHTN hoặc KHXH). Thí sinh tự do chỉ được đăng ký môn thi
thành phần trong cùng một bài thi tổ hợp. Trường hợp thí sinh tự do chưa tốt
nghiệp THPT có những bài thi/môn thi (để xét công nhận tốt nghiệp THPT) năm trước
đủ điều kiện bảo lưu, nếu muốn bảo lưu bài thi/môn thi nào thì phải ghi điểm
bài thi/môn thi đó ở Mục 16. Tuy nhiên, thí sinh vẫn có thể chọn thi bài
thi/môn thi thành phần (đã đề nghị bảo lưu) để lấy kết quả xét tuyển sinh đại học,
cao đẳng. Đối với thí sinh học theo chương trình GDTX có thể chọn bài thi Ngoại
ngữ nếu có nguyện vọng sử dụng môn Ngoại ngữ trong tổ hợp môn xét tuyển sinh đại
học, cao đẳng.
Cách chọn bài thi/môn
thi thành phần: Thí
sinh đăng ký dự thi bài thi/môn thi thành phần nào thì đánh dấu (X) vào ô bài
thi/môn thi thành phần tương ứng, riêng đối với bài thi Ngoại ngữ thí sinh điền
mã số tương ứng với ngôn ngữ cụ thể như sau: N1 - Tiếng Anh; N2 -
Tiếng Nga; N3 - Tiếng Pháp; N4 - Tiếng Trung Quốc; N5 - Tiếng
Đức; N6 - Tiếng Nhật; N7 - Tiếng Hàn. Thí sinh chỉ được chọn các
môn thi thành phần trong một bài thi tổ hợp.
Mục 15: Đối với thí sinh có
nguyện vọng miễn thi bài thi môn Ngoại ngữ, cần ghi rõ loại chứng chỉ đủ điều
kiện miễn thi hoặc ghi rõ là thành viên đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc
tế môn Ngoại ngữ theo quy định của Bộ GDĐT Đối với loại chứng chỉ có ghi điểm
thi (điểm toàn bài thi), thí sinh phải ghi điểm vào ô “Điểm thi”.
Ví dụ:
15. Đăng ký miễn
thi bài thi Ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT hoặc đăng ký để
tuyển sinh: (Thí
sinh ghi loại chứng chỉ ngoại ngữ đủ điều kiện theo quy định hoặc ghi rõ là
thành viên đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Ngoại ngữ để được
miễn thi):
TOEFL ITP Điểm
thi (Nếu Chứng chỉ có điểm thi, thí sinh ghi điểm vào ô này):
|
450
|
|
|
Mục 16: Thí sinh đã dự thi
THPT năm trước, nếu có những bài thi/môn thi đủ điều kiện bảo lưu theo quy định,
thí sinh muốn bảo lưu điểm của bài thi/môn thi nào thì ghi điểm bài thi/môn thi
đó vào ô tương ứng (Lưu ý: Đối với bài thi tổ hợp, thí sinh được quyền bảo lưu
kết quả của từng môn thi thành phần nếu đủ điều kiện, để bảo lưu điểm toàn bài
của bài thi tổ hợp nào, thí sinh phải ghi điểm của tất cả các môn thi thành phần
của bài thi tổ hợp đó). Đối với những bài thi/môn thi được bảo lưu, thí sinh vẫn
có thể đăng ký dự thi (bài thi hoặc môn thi thành phần) ở Mục 14 chỉ
trong trường hợp có nguyện vọng sử dụng kết quả thi xét tuyển sinh đại học, cao
đẳng./.
PHỤ
LỤC IX
PHIẾU ĐĂNG KÝ XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP THPT
(Kèm
theo Công văn số 1523/BGDĐT-QLCL ngày 19/4/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
SỞ GDĐT…….…………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU
ĐĂNG KÝ XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP THPT
(Thí
sinh dự thi chỉ để lấy kết quả xét tuyển sinh ĐH, CĐ thì KHÔNG PHẢI khai Phiếu
này;
Thí sinh nộp Phiếu này tại nơi nộp Phiếu đăng ký dự thi Kỳ thi tốt nghiệp
THPT)
A. THÔNG TIN CHUNG
1. Họ, chữ đệm và tên
của thí sinh (Viết
đúng như giấy khai sinh bằng chữ in hoa có dấu)
.....................................................................................................Giới
(Nữ ghi 1, Nam ghi 0)
|
|
2. Ngày, tháng và
02 số cuối của năm sinh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Nếu ngày và tháng
sinh nhỏ hơn 10 thì ghi số 0 ở ô bên trái)
|
Ngày
|
|
Tháng
|
|
Năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Nơi sinh (Tỉnh hoặc thành phố):
..................................................................................................
4. Dân tộc (Ghi bằng chữ):
...............................................................................................................
5. Số căn cước công
dân số/ Chứng minh nhân dân/ (Ghi mỗi số vào một ô)
|
|
6. Thí sinh tự do (Đánh dấu “X”
vào ô tương ứng nếu là thí sinh tự do)
|
|
7. Mã số định danh
trên CSDL toàn ngành
|
|
|
|
|
|
B. THÔNG TIN ĐỂ XÉT
CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP THPT
8. Điểm trung bình cả
năm lớp 12: ........................
9. Xếp loại cuối năm
lớp 12: Hạnh
kiểm:…………………………...… Học lực:…..……. …….….
10. Hình thức giáo
dục phổ thông: (Đánh
dấu “X”
vào ô tương ứng)
|
|
Đối với hình thức
GDTX, ghi rõ năm hoàn thành chương trình GDTX cấp THPT
|
|
11. Đối tượng miễn
thi tốt nghiệp: (Đánh
dấu “X”
vào ô tương ứng nếu thuộc đối tượng miễn thi tốt nghiệp)
|
|
|
|
|
|
12. Điểm khuyến khích
được cộng thêm:
- Chứng nhận nghề hoặc
Bằng tốt nghiệp trung cấp, xếp loại :……………………, điểm cộng: …..……
- Đoạt giải trong các
kỳ thi (chọn giải cao nhất) do ngành Giáo dục tổ chức hoặc phối hợp với các
ngành chuyên môn khác từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp THPT, gồm:
+ Thi học sinh giỏi
các môn văn hoá: giải ………………, điểm cộng:……;
+ Thi thí nghiệm thực
hành (Vật lí, Hoá học, Sinh học), thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo
dục quốc phòng; cuộc thi khoa học kỹ thuật; viết thư quốc tế: giải ………………, điểm
cộng:….....
- Chứng chỉ ngoại ngữ
trình độ: …..........…, điểm cộng: ….........
- Chứng chỉ tin học
trình độ: ……...........…, điểm cộng: …..……
- Tổng điểm được cộng
thêm : …………………………(không quá 04 điểm)
13. Diện ưu tiên
xét tốt nghiệp(Ghi
kí hiệu theo diện hướng dẫn): ……….………
|
|
C. HỒ SƠ KÈM THEO
1. Học bạ:…..………………………….……..………
|
Có
|
□
|
không
|
□
|
2. Giấy khai sinh (bản
sao):…..……………………...
|
Có
|
□
|
không
|
□
|
3. Bằng tốt nghiệp
THCS hoặc trung cấp (bản sao):..
|
Có
|
□
|
không
|
□
|
4. Chứng nhận miễn
thi tốt nghiệp:…..………………
|
Có
|
□
|
không
|
□
|
5. Chứng chỉ để miễn
thi ngoại ngữ:…..…………….
|
Có
|
□
|
không
|
□
|
6. Giấy chứng nhận
nghề:…..…………….................
|
Có
|
□
|
không
|
□
|
7. Giấy chứng nhận
đoạt giải trong các kỳ thi:…
|
Có
|
□
|
không
|
□
|
8. Chứng chỉ ngoại
ngữ (GDTX): …………………..
|
Có
|
□
|
không
|
□
|
9. Chứng chỉ tin học
(GDTX):………………………
|
Có
|
□
|
không
|
□
|
10. Giấy xác nhận điểm
bảo lưu:.…………………...
|
Có
|
□
|
không
|
□
|
11. Giấy tờ khác (nếu
có):…………….……………….…………..……………………… ……….
D. CAM ĐOAN
Tôi cam đoan những lời
khai trong Phiếu đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT này là đúng sự thật, nếu
sai tôi xin chịu xử lý theo các quy định hiện hành.
Ghi
chú: Sau
ngày thi,
mọi yêu cầu sửa đổi bổ sung nội dung lời khai sẽ không được chấp nhận.
Ngày tháng năm 2022.
Thí sinh ký và ghi rõ họ tên
|
Ngày
tháng năm 2022
Người nhận
(Ký, ghi rõ họ và tên)
..................................................
..................................................
|
Ngày
tháng năm 2022
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ĐKDT
(Ký tên và đóng dấu)
..................................................
..................................................
|
Mặt sau:
HƯỚNG
DẪN GHI PHIẾU XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
I. DIỆN ƯU TIÊN XÉT TỐT
NGHIỆP THPT
Thí sinh thuộc một
trong các diện:
1. Diện 1: Không được cộng
điểm ưu tiên.
Còn
gọi là diện bình thường. Ký hiệu:
D1
2. Diện 2: Cộng 0,25 điểm
đối với thí sinh thuộc một trong những đối tượng sau:
- Thương binh, bệnh
binh, người được hưởng chính sách như thương binh suy giảm khả năng lao động dưới
81% (chỉ với GDTX); Con của thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách
như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%; Anh hùng lực lượng vũ
trang nhân dân, Anh hùng lao động. Ký hiệu: D2-TB2
- Con Anh hùng lực lượng
vũ trang, con Anh hùng lao động, con Bà mẹ VN anh hùng. Ký hiệu: D2-CAH
- Người dân tộc thiểu
số. Ký hiệu: D2-TS2
- Người Kinh, người
nước ngoài cư trú tại Việt Nam có nơi/hộ khẩu thường trú từ 03 năm trở lên
(tính đến ngày thi) ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc
diện đầu tư của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển
và hải đảo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; ở xã khu vực I, II,
III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính
phủ, học tại các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của
các thành phố trực thuộc Trung ương ít nhất 2/3 (hai phần ba) thời gian học cấp
THPT. Ký hiệu: D2-VS2
- Người bị nhiễm chất
độc hóa học; con của người bị nhiễm chất độc hóa học; con của người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; người được cơ quan có thẩm quyền công nhận
bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt hoặc lao động do hậu
quả của chất độc hoá học. Ký
hiệu: D2-CHH
- Có tuổi đời từ 35
tuổi trở lên, tính đến ngày thi (đối với thí sinh GDTX). Ký hiệu: D2-T35
3. Diện 3: Cộng
0,5 điểm đối với thí sinh thuộc một trong những đối tượng sau:
- Người dân tộc thiểu
số, bản thân có nơi/hộ khẩu thường trú ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã
an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; ở
xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của
Thủ tướng Chính phủ, đang học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú hoặc các
trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực
thuộc Trung ương. Ký hiệu: D3-TS3
- Thương binh, bệnh
binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị suy giảm khả năng
lao động từ 81% trở lên (đối với GDTX). Ký hiệu:
D3-TB3
- Con của liệt sĩ;
con của thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh
binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. Ký hiệu: D3-CLS
* Thí sinh có nhiều
tiêu chuẩn ưu tiên thì chỉ hưởng theo tiêu chuẩn cao nhất.
II. ĐIỂM KHUYẾN
KHÍCH
1. Đoạt giải cá nhân kỳ
thi học sinh giỏi bộ môn văn hoá lớp 12:
- Giải nhất, nhì,
ba cấp quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh:
|
2,0 điểm.
|
- Giải khuyến khích
cấp quốc gia hoặc giải nhì cấp tỉnh:
|
1,5 điểm.
|
- Giải ba cấp tỉnh:
|
1,0 điểm.
|
2. Đoạt giải cá nhân và
đồng đội trong các kỳ thi thí nghiệm thực hành môn Vật lí, Hoá học, Sinh học;
thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc phòng; cuộc thi khoa học
kỹ thuật; viết thư quốc tế do ngành Giáo dục tổ chức hoặc phối hợp với các
ngành chuyên môn từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp THPT:
- Giải nhất, nhì, ba
quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh hoặc Huy chương Vàng: 2,0 điểm.
- Giải khuyến khích
quốc gia hoặc giải nhì cấp tỉnh hoặc giải tư cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc
gia hoặc Huy chương Bạc: 1,5 điểm.
- Giải ba cấp tỉnh hoặc
Huy chương Đồng: 1,0 điểm.
* Giải đồng đội chỉ
tính cho giải quốc gia, mức điểm cộng thêm giống như giải cá nhân.
* Học sinh đạt nhiều
giải khác nhau thì chỉ được hưởng mức cộng điểm của giải cao nhất.
3. Được cấp Giấy chứng
nhận nghề (CCN) hoặc có Bằng tốt nghiệp trung cấp (BTC):
- Loại giỏi
(CCN)/loại xuất sắc và giỏi (BTC):
|
2,0 điểm.
|
- Loại khá
(CCN)/loại khá và trung bình khá (BTC):
|
1,5 điểm.
|
- Loại trung bình:
|
1,0 điểm.
|
4. Học viên GDTX có chứng
chỉ Ngoại ngữ A hoặc bậc 1 theo Khung năng lực Ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt
Nam trở lên; chứng chỉ Tin học A hoặc chứng chỉ Ứng dụng công nghệ thông tin cơ
bản trở lên: được cộng thêm 1,0 điểm cho mỗi loại chứng chỉ.
* Điểm khuyến khích tối
đa của các mục 1,2,3,4 trên không quá 4,0 điểm.
* Điểm khuyến khích
quy định của các mục 1,2,3,4 trên được bảo lưu trong toàn cấp học./.
III. LƯU Ý: Thí sinh tự do tại Mục
6 là thí sinh thuộc điểm b khoản 1 Điều 12 Quy chế thi; Mục 7 trên phiếu đăng
ký chỉ dành cho thí sinh đang học lớp 12 trong năm tổ chức thi,“Mã số định danh
trên CSDL toàn ngành” do các trường phổ thông cung cấp.
PHỤ
LỤC X
PHIẾU
CHẤM CBCHT 2, PHIẾU THỐNG NHẤT ĐIỂM
(Kèm
theo Công văn số 1523/BGDĐT-QLCL ngày 19/4/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Túi số:…….
Số phách: Từ…..…….... đến…………….
TT
|
Số
phách
|
Điểm
chấm của
CBChT 2
|
Điểm
chấm của
CBChT 1*
|
Ghi
chú
|
C1
|
C2
|
C…
|
Tổng
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
|
3.
|
|
|
|
|
|
|
|
CBChT 2
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Ngày tháng
năm ........
THƯ KÝ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
*Ghi chú:Sau khi CBChT 2 đã chấm
và ghi điểm vào Phiếu này, Thư ký mới ghi điểm chấm của CBChT 1 để so sánh;
Túi số:…….
TT
|
Số
phách
|
Điểm
chấm của
|
Điểm
thống nhất
|
Ghi
chú
|
CBChT
1
|
CBChT
2
|
Bằng
số
|
Bằng
chữ
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
….
|
|
|
|
|
|
|
CBChT
1
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
TRƯỞNG
MÔN CHẤM THI/TỔ TRƯỞNG TỔ CHẤM THI
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
CBChT
2
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ
LỤC XI
MẪU NHÃN NIÊM PHONG
(Kèm theo Công văn số 1523/BGDĐT-QLCL ngày 19/4/2022 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo)
- Nội dung, kích thước
ghi trên hình dưới đây:
- Loại giấy pelure, mỏng,
độ bám dính cao, khi bóc ra là rách
PHỤ
LỤC XII
MẪU ĐĂNG KÝ CHỮ KÝ
(Kèm theo Công văn số 1523/BGDĐT-QLCL ngày 19/4/2022 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo)
SỞ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …
HỘI ĐỒNG THI TỐT NGHIỆP THPT
---------------
ĐĂNG KÝ MẪU CHỮ KÝ
NHỮNG NGƯỜI THAM GIA CÔNG TÁC COI THI
Mã
Điểm thi:………………
Tên Điểm thi:………………………………………..
TT
|
Họ
và tên
|
Đơn
vị công tác
|
Nhiệm
vụ được giao (*)
|
Mẫu
chữ ký
(lần 1)
|
Mẫu
chữ ký
(lần 2)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THƯ KÝ ĐIỂM THI
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
….., ngày
tháng năm
TRƯỞNG ĐIỂM THI
(Ghi rõ họ tên, ký và đóng dấu)
|
SỞ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …
HỘI ĐỒNG THI TỐT NGHIỆP THPT
---------------
ĐĂNG KÝ MẪU CHỮ KÝ
NHỮNG NGƯỜI THAM GIA CÔNG TÁC CHẤM THI (TỰ
LUẬN/TRẮC NGHIỆM)(*)
TT
|
Họ
và tên
|
Đơn
vị công
tác
|
Nhiệm
vụ được giao
(**)
|
Mẫu
chữ ký
(lần 1)
|
Mẫu
chữ ký
(lần 2)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THƯ
KÝ HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
….., ngày
tháng năm
TRƯỞNG BAN …..
(Ghi rõ họ tên, ký và đóng dấu)
|
Ghi chú:
(*) Mỗi Ban Chấm thi (Tự
luận/Trắc nghiệm) lập 01 Danh sách;
(**) Nhiệm vụ được giao
ghi rõ là Trưởng/Phó Trưởng ban Chấm thi (TL/TN), Trưởng môn chấm thi, Phó trưởng
môn chấm thi, Tổ trưởng Tổ chấm thi, Cán bộ chấm thi, Thư ký, Tổ trưởng Tổ thư
ký, Tổ trưởng Tổ Chấm BTTN, kỹ thuật, Tổ trưởng Tổ Giám sát, Cán bộ giám sát.
PHỤ
LỤC XIII
QUY CÁCH VÀ MẪU PHIẾU TRẢ LỜI TRẮC NGHIỆM
(Kèm theo Công văn số 1523/BGDĐT-QLCL ngày 19/4/2022 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo)
1. Quy cách Phiếu trả
lời trắc nghiệm:
- Kích thước thành phẩm:
+ Chiều dọc trong khoảng:
295-297mm;
+ Chiều ngang trong khoảng:
205-210mm;
- Loại giấy: Định lượng
100-120 g/m2, độ trắng sáng
92-95%.
- In 02 màu:
+ Màu đen mật độ TRAM
100%;
+ Mầu đỏ: các đường kẻ
(ngang, dọc, các ô tròn và chữ trong ô tròn) mật độ TRAM 100%, nền mật độ TRAM
10%.
- Các điểm định vị gồm:
+ Định vị đề mã đề
thi, định vị số báo danh;
+ Định vị 04 góc;
+ Định vị dọc, ngang
các phương án trả lời;
+ Màu của các điểm định
vị: màu đen mật độ TRAM 100%;
+ Các điểm/nút định vị
04 góc, định vị mã đề thi, định vị số báo danh, định vị dọc phải cách mép giấy
tối thiểu 4,5 mm.
- Phiếu TLTN phải bảo
đảm chính xác các điểm định vị và khổ giấy (được in bằng kỹ thuật in bảo đảm chất
lượng, đồng đều và chính xác ví dụ như in offset; không sử dụng phiếu được in bằng
hình thức photocopy hoặc máy in màu).
2. Phiếu trả lời trắc
nghiệm:
Mẫu sau đây thể hiện
các thông tin cần thiết trong Phiếu TLTN, khi in Phiếu TLTN để sử dụng trong Kỳ
thi, các sở GDĐT cần in theo đúng quy cách với thông số kỹ thuật nêu tại khoản
1 Phụ lục này.
- Mặt trước:
- Mặt sau:
HƯỚNG DÃN SỬ DỤNG PHIẾU
TRẢ LỜI TRẮC NGHIỆM
1) Thí sinh cần giữ Phiếu cho phẳng, không
bôi bẩn, không làm nhàu, rách nát;
2) Ghi đầy đủ, rõ ràng các mục từ mục 1 đến mục
8;
3) Số báo danh ghi tại mục 7 là 6 chữ số cuối;
4) Tại mục 7 và 8, ngoài việc ghi chữ số vào
ô trống, thí sinh nhất thiết phải tô kín các ô tròn trong bảng số phía dưới
tương ứng với chữ số đã ghi;
5) Phần trả lời: Số thứ tự các phương án trả
lời (A, B, C, D) là tương ứng với thứ tự câu hỏi trắc nghiệm trong đề thi. Đối
với mỗi câu trắc nghiệm, thí sinh chọn và tô kín một ô tròn tương ứng với một
phương án trả lời mà thí sinh cho là đúng;
6) Thí sinh không được tô vào phương án có số
thứ tự không tương ứng với câu hỏi trắc nghiệm trong đề thi.
PHỤ
LỤC XIV
QUY CÁCH VÀ MẪU GIẤY THI TỰ LUẬN
(Kèm theo Công văn số 1523/BGDĐT-QLCL ngày 19/4/2022 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo)
PHỤ
LỤC XV
BÁO CÁO HOÀN THÀNH VIỆC CHUẨN BỊ, LẮP ĐẶT
THIẾT BỊ, CÀI ĐẶT PHẦN MỀM CHẤM THI TRẮC NGHIỆM
(Kèm theo Công văn số 1523/BGDĐT-QLCL ngày 19/4/2022 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo)
...........................
SỞ
GDĐT…….…………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./BC-…..
|
|
BÁO
CÁO
CHUẨN BỊ CHẤM THI TRẮC NGHIỆM
Kính gửi:
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
(qua Cục Công nghệ thông tin)
|
Ngày / /2022, Sở
GDĐT tỉnh/thành phố ………….. đã hoàn thành các bước chuẩn bị chấm thi trắc nghiệm
cho Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2022, cụ thể như sau:
1. Dự kiến số phiếu
TLTN sẽ được chấm: …………….
2. Đã kết nối mạng
LAN cho máy chủ và máy trạm bảo đảm các yêu cầu theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
3. Cấu hình máy chủ:
a. CPU:
b. RAM:
c. Ổ cứng:
d. Ổ ghi CD/DVD:
4. Cấu hình các máy
trạm (liệt kê đủ cấu hình từng máy trạm):
a. CPU:
b. RAM:
c. Ổ cứng:
5. Cấu hình các máy
quét ảnh (liệt kê đủ cấu hình từng máy quét ảnh):………...
6. Đã cài đặt phần mềm
trên máy chủ, máy trạm và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn theo hướng dẫn
của Bộ GDĐT.
Nơi nhận:
-
…
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)
|