BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 1064/ĐH&SĐH
V/v Phương hướng, nhiệm vụ công tác tuyển sinh ĐH, CĐ hệ chính quy năm
2005
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 02 năm 2005
|
Kính gửi:
|
- Các đại học, Học
viện
-
Các trường Đại học, Cao đẳng
-
Các sở giáo dục và đào tạo
|
Căn cứ ý kiến
chỉ đạo của Phó Thủ tướng Phạm Gia Khiêm và kết luận của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
tại Hội nghị thi và tuyển sinh toàn quốc tháng 2/2005, căn cứ những mặt được và
chưa được của công tác tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2004, nhằm tiếp tục thực hiện tốt
giải pháp "3 chung" theo "Đề án cải tiến công tác tuyển sinh ĐH,
CĐ" đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tháng 1/2002, Bộ GD&ĐT hướng
dẫn các Trường, các Sở về phương hướng nhiệm vụ công tác tuyển sinh ĐH, CĐ hệ
chính quy năm 2005 như sau: về cơ bản công tác tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2005 vẫn
tiến hành theo giải pháp 3 chung như năm 2004.
I. VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY CHẾ
TUYỂN SINH
Căn cứ thực tế tuyển sinh ĐH, CĐ năm
2004 và ý kiến của các Trường, các Sở, Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế Tuyển sinh
mới với một vài Điểm sửa đổi và bổ sung sau đây:
- Để nhất quán với quy định chung là
lấy Điều kiện học tập làm căn cứ xác định ưu tiên khu vực, từ năm 2005 bỏ quy định
hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường trú đối với học sinh các lớp chuyên.
Đối tượng này được hưởng ưu tiên khu vực tại nơi học và tốt nghiệp THPT hoặc
tương đương như các thí sinh khác.
- Mức chênh lệch Điểm trúng tuyển giữa
các đối tượng của các trường ở vùng dân tộc từ 1,0 trở lên nhưng không quá 2,0 Điểm;
giữa các khu vực của các trường CĐ, các trường ĐH có nhiệm vụ đào tạo nhân lực
cho địa phương và các lớp đào tạo theo địa chỉ của các trường ĐH, CĐ từ 0,5 trở
lên nhưng không quá 2,0 Điểm.
- Thí sinh không được mang tài liệu,
vật dụng trái phép vào khu vực thi (khu vực thi do Chủ tịch HĐTS quy định phù hợp
với thực tế); Chấm thi 2 vòng độc lập phải thực hiện tại hai phòng riêng biệt.
II. VỀ QUY MÔ TUYỂN SINH, CƠ CẤU
NGÀNH NGHỀ, CƠ CẤU XÃ HỘI
1. Bộ GD&ĐT giao chỉ tiêu
tuyển sinh năm 2005 cho các trường căn cứ vào Điều kiện đảm bảo chất lượng như:
Số sinh viên/1 giáo viên, diện tích trường/1 sinh viên, trang thiết bị phục vụ
đào tạo..., đồng thời lưu ý đến những ngành nghề xã hội có nhu cầu cao về nhân
lực.
Tăng đáng kể chỉ tiêu cử tuyển và chỉ
tiêu dự bị đại học, thực hiện chính sách ưu tiên tích cực: bồi dưỡng kiến thức
văn hoá cho thí sinh người dân tộc và thí sinh thuộc diện chính sách trước khi
vào học chính thức.
2. Chỉ tiêu đào tạo theo địa
chỉ sử dụng giữa các trường với các địa phương hoặc các ngành và chỉ tiêu của
các trường mở lớp đào tạo đặt tại các trường đại học khác được ghi trong tổng
chỉ tiêu tuyển sinh của từng trường. Việc tuyển sinh để đào tạo theo hai hình
thức nói trên phải được tiến hành đúng quy chế, không tổ chức thi riêng mà phải
thi cùng đợt thi hệ chính quy của từng trường hoặc căn cứ kết quả thi tuyển
sinh năm 2005 theo đề thi chung để xét tuyển.
Việc đào tạo giáo viên theo hợp đồng
giữa các trường đại học sư phạm và cao đẳng sư phạm với các địa phương chỉ thực
hiện đối với một số tỉnh thuộc khu vực 1 thực sự có nhu cầu.
Để thí sinh chủ động lựa chọn ngành học
và trường dự thi, những ngành có quyết định mở trước ngày 31/01/2005 sẽ được
đưa vào cuốn ‘Những Điều cần biết về tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2005”. Đối với những
ngành mở sau ngày 31/01/2005 sẽ tuyển sinh vào năm 2006.
III. VIỆC ĐĂNG KÝ DỰ THI (ĐKDT) VÀ
ĐĂNG KÝ XÉT TUYỂN (ĐKXT)
1. Việc khai
và nộp hồ sơ ĐKDT và ĐKXT
a) Thí sinh dự thi tại trường
nào thì nộp hồ sơ ĐKDT cho trường đó qua hệ thống thu nhận hồ sơ của các Sở
GD&ĐT. Khi hết thời hạn nộp hồ sơ theo hệ thống của Sở GD&ĐT, thí sinh
nộp hồ sơ trực tiếp cho các trường theo đúng thời hạn quy định.
Hồ sơ ĐKDT bao gồm:
- Một túi đựng hồ sơ, phiếu số 1, phiếu
số 2.
- Túi đựng hồ sơ (thực chất là một
phiếu ĐKDT) nộp cho trường. Phiếu số 1 do Sở GD&ĐT lưu giữ. Phiếu số 2 do
thí sinh giữ và được sử dụng trong các trường hợp cần thiết.
- 3 ảnh chân dung cỡ 4´6, 3 phong bì đã
dán sẵn tem ghi rõ họ, tên và địa chỉ của thí sinh.
- Bản sao hợp pháp giấy chứng nhận ưu
tiên (nếu có).
Tại Mục 2 của phiếu ĐKDT, tất cả thí
sinh đều phải ghi tên trường, ký hiệu trường, khối thi, mã ngành của trường
đại học mà thí sinh sẽ dự thi.
Riêng thí sinh có nguyện vọng 1 học tại
trường ĐH, CĐ không tổ chức thi tuyển sinh, ngoài việc ghi đầy đủ Mục 2 còn phải
ghi thêm vào Mục 16 các thông tin về trường mà thí sinh có nguyện vọng học (tên
trường, ký hiệu trường, khối thi, mã ngành).
b) Những thí sinh dự thi ĐH theo đề
chung của Bộ GD&ĐT, có kết quả thi bằng hoặc lớn hơn Điểm sàn đại học (hoặc
cao đẳng), nếu không trúng tuyển đợt 1, thì nộp hồ sơ ĐKXT (đợt 2, đợt 3) qua
đường bưu điện vào ngành cùng khối thi của một trường đại học (hoặc cao đẳng) không
tổ chức thi hoặc trường có tổ chức thi nhưng tuyển chưa đủ chỉ tiêu (kể cả các
ngành còn thiếu chỉ tiêu của trường thí sinh đã dự thi).
Việc xét tuyển được thực hiện trong 3
đợt theo đúng quy trình và thời hạn quy định tại Khoản 3 của Mục này. Thí sinh
có kết quả thi bằng hoặc lớn hơn Điểm sàn cao đẳng sẽ được cấp hai Giấy chứng
nhận kết quả thi (số 1 và số 2). Nếu không trúng tuyển đợt 1, thí sinh dùng Giấy
số 1 để nộp hồ sơ xét tuyển đợt 2. Nếu vẫn không trúng tuyển đợt 2 thì dùng Giấy
số 2 để nộp hồ sơ xét tuyển đợt 3. Thí sinh có kết quả thi thấp hơn Điểm sàn
cao đẳng được cấp phiếu báo Điểm nhưng không được tham gia xét tuyển vào các
trường ĐH, CĐ sử dụng kết quả thi theo đề thi chung để xét tuyển.
2. Một số quy
định cụ thể về việc ĐKDT và ĐKXT
a) Thí sinh đã trúng tuyển ĐH, nếu có
nguyện vọng học trường CĐ địa phương cùng khối thi và trong vùng tuyển, phải
làm đơn kèm Giấy báo trúng tuyển gửi trường CĐ địa phương để trường xét tuyển.
b) Thí sinh chỉ được tham gia xét tuyển
khi có tổng Điểm 3 môn thi bằng hoặc cao hơn Điểm sàn quy định (không có môn
nào bị Điểm 0).
Các trường quy định mức Điểm nhận hồ
sơ xét tuyển không thấp hơn Điểm sàn.
3. Quy trình và thời
hạn thu nhận hồ sơ ĐKDT và hồ sơ ĐKXT
a) Quy trình và thời hạn thu nhận
hồ sơ, lệ phí ĐKDT
Học sinh đang học lớp 12 THPT tại trường nào thì nộp hồ
sơ ĐKDT tại trường đó.
Các đối tượng khác nộp hồ sơ ĐKDT tại các địa Điểm do Sở
GD&ĐT quy định. Các địa Điểm này không thu hồ sơ ĐKDT của học sinh đang học
lớp 12.
Thời hạn thu nhận hồ sơ ĐKDT
quy định thống nhất trong toàn quốc:
- Theo hệ thống của Sở GD&ĐT: Từ
10/3 đến 10/4/2005.
- Tại các trường tổ chức thi: Từ 11/4
đến 17/4/2005.
Các Sở GD&ĐT và các trường ĐH, CĐ
không được tuỳ tiện thay đổi thời hạn, không được kết thúc việc nhận hồ sơ ĐKDT
trước hoặc sau thời hạn quy định.
b) Quy trình và thời hạn nhận hồ
sơ ĐKXT
- Các trường công bố Điểm trúng tuyển
(đợt 1) chậm nhất là ngày 20/8/2005.
- Các trường nhận hồ sơ ĐKXT đợt 2 và
đợt 3 theo đúng thời hạn sau đây:
+ Đợt 2 từ ngày 25/8/2005 đến hết
giờ mở cửa giao dịch thường lệ của bưu điện trong ngày 10/9/2005.
+ Đợt 3 từ ngày 15/9/2005 đến hết giờ
mở cửa giao dịch thường lệ của bưu điện trong ngày 30/9/2005.
Các trường chỉ nhận hồ sơ ĐKXT qua đường
bưu điện, không nhận trực tiếp và chỉ nhận Giấy chứng nhận kết quả thi có chữ
ký và dấu đỏ của trường tổ chức thi (không nhận bản sao, bản phôtôcopy).
- Thời gian nộp hồ sơ tính theo
dấu bưu điện. Các trường không được kết thúc việc nhận hồ sơ ĐKXT trước hoặc
sau thời hạn quy định.
Thí sinh nộp hồ sơ ĐKXT không phải nộp
lệ phí xét tuyển, chỉ những thí sinh trúng tuyển, khi đến nhập học mới phải nộp
lệ phí.
IV. VỀ QUY TRÌNH BÀN GIAO HỒ SƠ ĐKDT
VÀ LỆ PHÍ ĐKDT
Bộ GD&ĐT yêu cầu các Sở và các
Trường trực tiếp bàn giao hồ sơ và lệ phí đăng ký dự thi (ĐKDT) tại Hà Nội và
TP Hồ Chí Minh theo quy trình và lịch sau đây:
Quy trình bàn giao hồ
sơ và lệ phí ĐKDT:
1. Đối với các Sở GD&ĐT
a) Các Sở GD&ĐT bàn giao
cho các Trường:
- Hồ sơ ĐKDT đã được sắp xếp theo mã
đơn vị ĐKDT, ngành học, khối thi đúng thứ tự trong máy tính.
- Lệ phí ĐKDT: 29.500 đ/hồ sơ nhân với
tổng số hồ sơ ĐKDT vào từng trường.
Khi bàn giao hồ sơ và lệ phí ĐKDT nhất
thiết phải lập biên bản bàn giao đối với từng trường, trong đó ghi rõ số lượng
thí sinh theo từng khối thi và tổng số lệ phí ĐKDT.
b) Các Sở GD&ĐT bàn giao
cho Bộ GD&ĐT:
- Đĩa ghi dữ liệu ĐKDT tương ứng với
số lượng hồ sơ đã bàn giao cho các trường.
- Biên bản đã bàn giao hồ sơ và lệ
phí ĐKDT cho các trường.
- Lệ phí tuyển sinh trung ương (4.000
đ/hồ sơ nhân với tổng số hồ sơ ĐKDT vào các trường ĐH, CĐ trung ương và địa
phương). Lệ phí tuyển sinh trung ương giao cho cán bộ Phòng Kế toán của Bộ tại
nơi giao nhận hồ sơ ĐKDT.
Để đảm bảo thời gian, các Sở và các
trường cần mang theo máy đếm tiền và máy kiểm tra tiền, máy tính xách tay để kiểm
tra ngay dữ liệu ĐKDT tại nơi bàn giao hồ sơ.
2. Đối với các trường
Để tránh những hậu quả đáng tiếc có
thể xảy ra trong việc bàn giao hồ sơ và lệ phí ĐKDT, khi nhận hồ sơ và lệ phí
ĐKDT, đại diện các trường cần mang theo giấy giới thiệu, chứng minh thư (hoặc
giấy tờ tuỳ thân) và giao cho các Sở GD&ĐT giấy biên nhận có ký tên, đã
đóng dấu của trường.
Các trường có tổ chức thu hồ sơ ĐKDT
của thí sinh, cần nộp cho Bộ GD&ĐT Khoản lệ phí ĐKDT là 4.000 đ/hồ sơ theo
quy định của Liên Bộ Tài chính - GD&ĐT. Lệ phí nộp cho cán bộ Phòng Kế toán
của Bộ tại nơi bàn giao hồ sơ ĐKDT.
Dự kiến địa Điểm và
thời gian bàn giao hồ sơ, lệ phí ĐKDT
1. Tại Khách sạn Kim Liên, số 7 phố
Đào Duy Anh, quận Đống Đa, Hà Nội. Thời gian một ngày, từ 8h00' đến
18h30' ngày 05 tháng 5 năm 2005.
Các Sở GD&ĐT tập kết hồ sơ ĐKDT tại
vị trí dành sẵn cho các Sở trong Hội trường tầng 1 nhà số 1 và Hội trường số 2
nhà 2 trước 8h00' ngày 5/5/2005 để bàn giao cho các trường. Các yêu cầu về thuê
phòng nghỉ, các đơn vị liên hệ trực tiếp với Khách sạn Kim Liên: Điện thoại
048522522, FAX: 04-8524919 (Khách sạn đón khách và tập kết hồ sơ vào hội trường
từ 13h00' ngày 4/5/2004).
2. Tại Khách sạn Kỳ Hoà, số 12 đường
3/2, Quận 10, TP Hồ Chí Minh. Thời gian một ngày, từ 8h00 đến 18h30'
ngày 6/5/2005. Các Sở GD&ĐT tập kết hồ sơ ĐKDT tại vị trí dành sẵn
cho Sở trong hội trường Nhà hàng Đông Hồ thuộc khuôn viên Khách sạn Kỳ Hoà trước
8h00 ngày 6/5/2005 để bàn giao cho các trường. Các yêu cầu về thuê phòng nghỉ,
các đơn vị liên hệ trực tiếp với Khách sạn: Điện thoại 08-8655036 hoặc
08-8658151 - FAX: 08-8655333 (Khách sạn đón khách và tập kết hồ sơ vào hội trường
từ 13h00' ngày 05/5/2004).
Các chi phí đi lại, ăn, ở do các Sở GD&ĐT và các Trường
tự thanh toán.
Một số yêu cầu riêng của các trường và các Sở Giáo dục
và Đào tạo trong việc bàn giao hồ sơ và lệ phí ĐKDT
1. Các trường:
a) Đại học Đà Nẵng đề nghị các
Sở GD&ĐT gửi hồ sơ và lệ phí ĐKDT qua đường Bưu điện theo địa chỉ: Hồ sơ gửi
cho bà Hà Thị Thắng, Ban Đào tạo Đại học Đà Nẵng, 41 Lê Duẩn, TP Đà Nẵng. Lệ
phí ĐKDT gửi theo 2 phương thức:
* Chuyển qua tài Khoản về Đại học
Đà Nẵng:
Đơn vị hưởng séc: Đại học Đà Nẵng, số
41 Lê Duẩn, TP Đà Nẵng.
Số tài Khoản: 2000311.09.0025 Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, TP Đà Nẵng.
* Chuyển qua đường Bưu điện:
Người nhận: Bà Nguyễn Thị Nghĩa, Ban
Kế hoạch - Tài chính, Đại học Đà Nẵng, 41 Lê Duẩn, TP Đà Nẵng. Số chứng minh
nhân dân: 200036594 cấp ngày 07/8/2003 tại Công an TP Đà Nẵng.
b) Đại học Huế đề nghị các Sở
GD&ĐT gửi hồ sơ và lệ phí ĐKDT qua đường Bưu điện theo địa chỉ: Ông Hoàng
Văn Tiếu, Ban Đào tạo Đại học Huế, số 3 Lê Lợi, TP Huế. Điện thoại: 054.833329.
Hộp thư nhận dữ liệu: bdtaodhh@dng.vnn.vn. Địa chỉ chuyển Khoản lệ phí ĐKDT: Đại
học Huế, số 3 Lê Lợi, TP Huế, số tài Khoản: 760A.03216, Ngân hàng Công thương
Thừa thiên - Huế.
c) Đại học Thuỷ sản: Hồ sơ
ĐKDT kể cả đĩa dữ liệu của các Ban Tuyển sinh trong cả nước đề nghị gửi qua đường
Bưu điện về Trường Đại học Thuỷ sản theo địa chỉ người nhận: Bà Nguyễn Thị Thu
Nga, Phòng Đào tạo, Trường Đại học Thuỷ sản - Số 02 Nguyễn Đình Chiểu, Tp Nha
Trang, tỉnh Khánh Hoà. ĐT : (058) 831148 – 0914217227. E-mail : daotaodhts@dng.vnn.vn.
Lệ phí ĐKDT đề nghị chuyển về: Trường
Đại học Thủy sản - Số 02 Nguyễn Đình Chiểu, Tp Nha Trang, Tài Khoản: 710A –
00255 Ngân hàng Công thương Khánh Hoà.
d) Đại học Quốc gia Hà Nội đề
nghị các Sở bàn giao hồ sơ và lệ phí ĐKDT khối A, B cho Trường Đại học Khoa học
Tự nhiên; khối C cho Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn; khối D cho Trường
Đại học Ngoại ngữ (tại Khách sạn Kim Liên Hà Nội).
đ) Đại học quốc gia Tp.Hồ Chí Minh
· Về hồ sơ ĐKDT
Các Sở có thể bàn giao trực tiếp tại
khách sạn Kỳ Hoà Tp.HCM hoặc gửi qua bưu điện cho các trường thành viên và khoa
trực thuộc.
· Về lệ phí ĐKDT
Các Sở có thể chuyển cho các trường
thành viên và khoa trực thuộc theo một trong 3 cách sau đây:
- Nộp trực tiếp tại khách sạn Kỳ Hoà
Tp. Hồ Chí Minh
- Chuyển qua tài Khoản: Văn phòng Đại
học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh số tài Khoản 934.01.00.00024, kho bạc nhà nước Tp.
Hồ Chí Minh
- Chuyển qua đường bưu điện theo địa
chỉ: Ông Nguyễn Văn Nhanh, phòng Kế hoạch tài chính, Văn phòng ĐHQG Tp. Hồ Chí
Minh, khu phố 6, phường Linh Trung, quận Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh
· Địa chỉ truyền và gửi dữ liệu ĐKDT:
Email:bandaotao@vnuhcm.edu.vn
2. Sở GD&ĐT:
a) Trừ Sở GD&ĐT Hà Nội và TP. Hồ
Chí Minh, các Sở GD&ĐT các tỉnh và thành phố khác có thể bàn giao hồ sơ và
lệ phí ĐKDT trực tiếp cho các trường đóng tại địa bàn tỉnh và thành phố mình nhưng
vẫn phải bàn giao cho Bộ GD&ĐT biên bản đã bàn giao cho các trường và lệ
phí tuyển sinh trung ương.
b) Các Sở GD&ĐT khu vực miền
Trung, nếu có thí sinh đăng ký dự thi vào các trường ở cả hai khu vực phía Bắc
và phía Nam thì cử cán bộ đến bàn giao hồ sơ và lệ phí ĐKDT tại Hà Nội và TP. Hồ
Chí Minh theo đúng quy định. Sở nào định gửi hồ sơ và lệ phí ĐKDT qua bưu điện
cần thông báo cho Bộ GD&ĐT biết để Bộ thông báo cho các trường. Các Sở
GD&ĐT cần lưu ý phương thức gửi hồ sơ và lệ phí để đảm bảo an toàn nhất.
V. Về đợt thi
và lịch thi tuyển sinh
1. Đợt thi:
- Ngày 4/7 và 5/7/2005 thi
đại học khối A. Thí sinh thi khối V, sau khi dự thi môn Toán, Lý, thi tiếp
năng khiếu vẽ đến 8/7/2005
- Ngày 9/7 và 10/7/2005 thi đại học
khối B, C, D. Thí sinh thi khối năng khiếu, sau khi dự thi các môn văn hoá
(Khối H, N thi Văn theo đề thi khối C; Khối M thi Văn, Toán theo đề thi khối D;
Khối T thi Sinh, Toán theo đề thi khối B; Khối R thi Văn, Sử theo đề thi khối
C), thi tiếp các môn năng khiếu đến 14/7/2005.
- Từ ngày 16/7/2005 đến ngày
22/7/2005, các trường CĐ tổ chức thi tuyển sinh.
2. Lịch thi tuyển sinh đại học theo
đề thi chung:
Đợt I thi khối A:
|
|
Khối A
|
Ngày 3/7/2005
|
Từ 8h00:
|
Làm thủ tục dự thi, nộp lệ phí dự
thi, nhận và xử lý những sai sót trong đăng ký dự thi của thí sinh.
|
Ngày 4/7/2005
|
Sáng thi:
|
Toán
|
|
Chiều thi:
|
Lý
|
Ngày 5/7/2005
|
Sáng thi:
|
Hoá
|
|
Chiều thi:
|
Dự trữ
|
Đợt II thi Khối B, C,
D:
|
|
Khối B
|
Khối C
|
Khối D
|
Ngày 8/7/2005
|
Từ 8h00
|
Làm thủ tục dự thi, nộp lệ phí dự
thi, nhận và xử lý những sai sót trong đăng ký dự thi của thí sinh.
|
Ngày 9/7/2005
|
Sáng thi:
|
Sinh
|
Văn
|
Văn
|
|
Chiều thi:
|
Toán
|
Sử
|
Toán
|
Ngày 10/7/2005
|
Sáng thi:
|
Hoá
|
Địa
|
Ngoại ngữ
|
|
Chiều thi:
|
Dự trữ
|
3. Thời gian biểu từng buổi thi
tuyển sinh đại học theo đề thi chung:
- Sáng từ 6h30 đến 6h50 và chiều
từ 13h30 đến 13h50: Cán bộ coi thi đánh số báo danh vào chỗ ngồi
của thí sinh; gọi thí sinh vào phòng thi; đối chiếu, kiểm tra ảnh, thẻ dự thi
và danh sách thí sinh.
- Sáng từ 6h50 đến 7h05 và chiều
từ 13h50 đến 14h05: Một cán bộ coi thi đi nhận đề thi tại Điểm thi.
- Sáng từ 7h05 đến 7h15 và chiều
từ 14h05 đến 14h15: Bóc túi đựng đề thi và phát đề thi cho thí sinh.
- Sáng từ 7h15 đến 10h15 và chiều
từ 14h15 đến 17h15: Thí sinh làm bài thi.
- Sáng từ 10h15 và chiều từ
17h15 : Cán bộ coi thi thu bài thi.
4. Thời gian làm bài của mỗi môn
thi tuyển sinh đại học theo đề thi chung là: 180 phút.
VI. Về đề thi
tuyển sinh
1. Bộ GD&ĐT tổ chức ra đề thi
chung các môn văn hoá cho các trường đại học theo phương pháp tự luận. Các
ngành năng khiếu của các trường ĐH, CĐ và một số trường ĐH, CĐ tổ chức thi tuyển
sinh theo đề thi riêng của trường.
- Nguyên tắc ra đề thi năm 2005
về cơ bản như năm 2004.
2. Đề thi tuyển sinh thuộc danh Mục
bí mật Nhà nước độ “Tối mật”. Các đồng chí Giám đốc các Đại học, Học viện,
Hiệu trưởng các trường ĐH, CĐ, Giám đốc các Sở GD&ĐT và những người có liên
quan phải chịu hoàn toàn trách nhiệm cá nhân về việc bảo đảm bí mật an toàn đề
thi tuyển sinh.
Giám đốc, Hiệu trưởng các trường ĐH phải thực hiện
nghiêm túc các công việc sau đây nhằm bảo đảm tuyệt đối bí mật và an toàn đề
thi, kiên quyết không để lộ đề thi:
a) Phối hợp với cán bộ an ninh
địa bàn kiểm tra việc chọn cử người tham gia công tác liên quan đến đề thi
(biên soạn đề thi, giải mã, sao in, đóng gói, vận chuyển, bảo quản...) đảm bảo
các quy định: có tư cách đạo đức, có ý thức tổ chức kỷ luật, có kinh nghiệm và
nghiệp vụ chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm, không có vợ, chồng, con, anh,
chị, em ruột dự thi vào ĐH, CĐ năm 2005.
b) Kiểm tra nơi sao in đề thi:
- Nơi sao in đề thi phải khép kín và
cách ly hoàn toàn. Tất cả các cửa sổ, hành lang và những vị trí thông ra ngoài
đều phải bịt kín và niêm phong. Vòng ngoài phải có hàng rào, có cảnh sát bảo vệ
và cán bộ giám sát của Bộ GD&ĐT cử đến, vòng trong phải có cán bộ an ninh,
cán bộ Hội đồng tuyển sinh trường.
- Phối hợp với ngành Công an, áp dụng
mọi biện pháp cần thiết để cách ly hoàn toàn những người tham gia công tác đề thi
với bên ngoài và với những người phục vụ ăn uống, sinh hoạt, y tế... Cấm sử dụng
các phương tiện thông tin, điện thoại di động, điện thoại cố định nối dài, máy
tính xách tay... Chỉ được dùng một điện thoại cố định do cán bộ an ninh kiểm
soát 24/24 giờ (không đặt điện thoại này trong phòng sao in, đóng gói đề thi).
Mọi cuộc nói chuyện đều phải ghi âm.
- Chuẩn bị tốt, kiểm tra và vận hành
thử các thiết bị kỹ thuật dùng để sao in. Đề phòng trường hợp mất điện, nước hoặc
hoả hoạn, thiên tai.
- Kích cỡ phong bì đựng đề thi, nội
dung, hình thức và câu chữ in ngoài phong bì đựng đề thi phải thực hiện theo
quy định thống nhất của Bộ GD&ĐT
- Máy và thiết bị trong cơ sở sao in
đề thi, dù bị hư hỏng hay không dùng đến, chỉ được đưa ra ngoài khu vực cách ly
khi thi xong môn cuối cùng.
c) Có kế hoạch chi tiết và thận
trọng nhằm bảo đảm an toàn tuyệt đối các khâu giao nhận, bảo quản và sử
dụng đề thi, đặc biệt quan tâm đến việc bảo đảm bí mật an toàn trong khâu phân
phối và vận chuyển đề thi từ nơi sao in đến các Điểm thi. Quy định trách nhiệm
cụ thể cho những cán bộ của trường cũng như cán bộ Công an tham gia các khâu
công tác này.
d) Trưởng Ban Đề thi phải đặc
biệt lưu ý không để nhầm lẫn sai sót trong việc giao nhận
đề thi theo từng môn, từng khối thi. Phải thực hiện đúng quy trình sao in đã
quy định trong Quy chế.
đ) Tuyệt đối không để xẩy ra
tình trạng bóc nhầm đề, mở đề sớm hơn hoặc muộn hơn giờ quy định.
VII. Về cụm thi
1. Các cụm thi
vẫn giữ như năm 2004, cụ thể là:
a) Cụm thi tại thành phố Vinh
dành cho thí sinh thi vào Trường Đại học Vinh và các thí sinh có hộ khẩu thường
trú tại 4 tỉnh: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, có nguyện
vọng thi vào các trường đại học đóng tại khu vực Hà Nội. Cụm thi này do Trường
ĐH Vinh chủ trì phối hợp với các trường đại học liên quan tổ chức thi.
b) Cụm thi tại thành phố Quy
Nhơn dành cho thí sinh thi vào Trường Đại học Quy Nhơn và các thí sinh
có hộ khẩu thường trú tại các tỉnh Bình Định, Phú Yên, Gia Lai, Kon Tum,
Quảng Ngãi, Quảng Nam có nguyện vọng thi vào các trường đại học đóng tại
khu vực Hà Nội và Tp.HCM. Cụm thi này do Trường Đại học Quy Nhơn chủ trì phối hợp
với các trường đại học liên quan tổ chức thi.
c) Cụm thi tại thành phố Cần
Thơ dành cho thí sinh vào Trường ĐH Cần Thơ và các thí sinh có hộ khẩu
thường trú tại các tỉnh: Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, An Giang, Vĩnh
Long, Hậu Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, thành phố Cần Thơ
có nguyện vọng thi vào các trường đại học đóng tại khu vực Tp. Hồ Chí Minh. Cụm
thi này do Trường Đại học Cần Thơ chủ trì phối hợp với các trường đại học liên
quan tổ chức thi.
d) Riêng thí sinh của các tỉnh
nói tại Mục a, b, c, nếu đăng ký dự thi vào các trường ĐH khối Quốc
phòng và Công an hoặc các trường và các ngành năng khiếu vẫn phải đến trường
ĐH, CĐ để dự thi (không dự thi ở cụm). Cụ thể là: Thể dục thể thao, Nghệ thuật,
Mỹ thuật, Nhạc, Hoạ, Sân khấu điện ảnh, Kiến trúc, Mỹ thuật công nghiệp, Văn
hoá quần chúng và các ngành năng khiếu của các trường sư phạm.
Riêng thí sinh có hộ khẩu thường
trú tại tỉnh (thành phố) được chỉ định dự thi tại cụm thi TP Vinh, Quy
Nhơn hoặc Cần Thơ nhưng tốt nghiệp THPT tại các tỉnh (thành phố) khác, không bắt
buộc phải dự thi tại cụm thi được chỉ định theo hộ khẩu thường trú.
2. Trách nhiệm của các
trường đại học có thí sinh dự thi tại TP Vinh, TP Quy Nhơn, TP Cần Thơ.
+ Cử đại diện tham gia Hội đồng coi
thi liên trường. Danh sách uỷ viên Hội đồng của trường gửi về Vụ ĐH & SĐH,
Bộ GD&ĐT.
+ Trước ngày 20/5/2005, thông báo cho
Chủ tịch Hội đồng coi thi liên trường cụm thi số lượng thí sinh dự thi vào từng
khối của trường mình.
+ Gửi giấy báo dự thi cho thí sinh.
+ Cử cán bộ làm Trưởng Điểm thi, cán
bộ giám sát thi và Ban thư ký tương ứng với số lượng thí sinh.
+ Ngày 01/7/2005, tất cả cán bộ tham
gia tổ chức thi tại cụm thi phải có mặt ở TP Vinh, TP Quy Nhơn hoặc TP Cần Thơ
để 8h00 ngày 02/7/2005 tiến hành gặp gỡ và trao đổi công tác với cán bộ coi
thi, cán bộ y tế và lực lượng bảo vệ thi.
+ Mang đến cụm thi:
- Ô tô để vận chuyển đề thi từ nơi
phát đề đến phòng thi; vận chuyển bài thi từ cụm thi về trường và phục vụ việc
đi lại cho cán bộ của trường mình.
- Giấy thi, giấy nháp.
- Túi đựng bài thi, nhãn niêm phong
và các văn phòng phẩm cần thiết.
+ Tiếp nhận và bảo quản bài thi do
cán bộ coi thi bàn giao theo đúng quy chế, gửi bài thi tại kho của Trường Đại học
sở tại trước khi mang về trường mình.
+ Thu lệ phí dự thi của thí sinh dự
thi vào trường mình. Chi tiền ăn, ở, đi lại cho cán bộ của trường mình tham gia
tổ chức thi ở cụm thi. Chuyển giao cho Trường Đại học sở tại các Khoản chi:
thuê phòng thi, in đề thi, bồi dưỡng cán bộ coi thi, cán bộ y tế, cán bộ phục vụ
và lực lượng bảo vệ,…
+ Tiếp nhận ý kiến phản ánh của thí
sinh để sửa chữa bổ sung các sai sót trong giấy báo dự thi.
+ Tuỳ theo Điều kiện riêng, các
trường có thể trực tiếp thoả thuận với Trường Đại học Vinh, Trường Đại học Quy
Nhơn hoặc Trường Đại học Cần Thơ về những vấn đề liên quan đến việc tổ chức thi
tại cụm thi, kể cả việc cử hoặc không cử cán bộ đến cụm thi.
3. Trách nhiệm của Trường
Đại học Vinh, Trường Đại học Quy Nhơn+ Tuỳ theo Điều kiện riêng, các trường
có thể trực tiếp thoả thuận với Trường Đại học Vinh, Trường Đại học Quy Nhơn hoặc
Trường Đại học Cần Thơ về những vấn đề liên quan đến việc tổ chức thi tại cụm
thi, kể cả việc cử hoặc không cử cán bộ đến cụm thi.
và Trường Đại học Cần Thơ.
+ Bảo đảm đủ số phòng thi cho các trường.
Mỗi phòng thi có đủ bàn ghế, ánh sáng và các Điều kiện về trật tự, an toàn, nước
uống, phục vụ y tế cho thí sinh.
+ Trước ngày 25/5/2005,
thông báo cho các trường địa chỉ cụ thể của các Điểm thi và các phòng thi; số
lượng thí sinh mỗi phòng thi.
+ Tổ chức in đề thi, đóng gói, bảo quản,
phân phối đề thi theo đúng quy chế. Có phương án dự phòng in đề thi khi mất điện.
Chú ý phòng ngừa thiên tai, hoả hoạn...
+ Cử đủ cán bộ coi thi, cán bộ y tế,
cán bộ phục vụ và lực lượng bảo vệ thi. Tổ chức tập huấn kỹ cho các cán bộ tham
gia tuyển sinh.
+ Hướng dẫn và giúp đỡ các trường bố
trí nơi ăn, ở cho cán bộ tham gia tuyển sinh.
+ Hướng dẫn và tạo Điều kiện giúp đỡ
nơi ăn, ở cho thí sinh và gia đình thí sinh ở các địa phương về thành phố dự
thi.
+ Phối hợp chặt chẽ với các cấp chính
quyền và các ngành hữu quan ở địa phương về việc bảo đảm các Điều kiện cần thiết
cho kỳ thi tiến hành trong trật tự, an toàn, đúng quy chế, đặc biệt là việc bố
trí lực lượng bảo vệ, giải toả giao thông.
+ Có phương án xử lý các tình huống
thiên tai bất thường.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu
phát sinh vấn đề, các trường báo cáo Bộ GD&ĐT và Hội đồng coi thi liên trường
tìm biện pháp giải quyết kịp thời.
VIII. Về công tác coi
thi và chấm thi.
1. Coi thi vẫn
là khâu yếu cần được chấn chỉnh bằng các giải pháp kiên quyết, song song với việc
thực hiện nghiêm túc các quy định của Quy chế.
Chủ tịch HĐTS cần kiểm tra công tác
chuẩn bị nhân lực và cơ sở vật chất cho kỳ thi; chủ động phối hợp với chính quyền
và các ban, ngành địa phương, đảm bảo mọi Điều kiện cần thiết cho kỳ thi, đặc
biệt là bảo đảm trật tự an toàn tại các phòng thi, Điểm thi. Phải chú ý khâu lựa
chọn Trưởng Điểm thi, cán bộ coi thi số 1, số 2. Tổ chức tập huấn kỹ cho cán bộ
coi thi, đặc biệt là quy trình thực hiện nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm cá
nhân đối với Trưởng Điểm thi, cán bộ coi thi số 1, số 2 và cán bộ Ban Thư ký
trong việc thu bài thi, bàn giao và bảo quản bài thi. Các trường cần cung cấp đầy
đủ mẫu biên bản cho từng loại cán bộ tham gia coi thi, trích in quy định về kỷ
luật phòng thi, dán tại phòng thi để nhắc nhở thí sinh. Nơi nào để xẩy ra tình
trạng lộn xộn xung quanh phòng thi, ném đề thi ra ngoài, ném bài giải, tài liệu
vào phòng thi hoặc cán bộ tham gia tuyển sinh tìm cách hỗ trợ thí sinh dưới mọi
hình thức, thủ trưởng và mọi cán bộ liên quan nơi đó đều sẽ bị xử lý nghiêm
minh theo Quy chế và theo pháp luật hiện hành. Cán bộ thanh tra, giám sát có
trách nhiệm đôn đốc cán bộ coi thi xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Quy chế,
đồng thời xử lý ngay cán bộ coi thi không làm đúng trách nhiệm. Cán bộ coi thi
tuyệt đối không sử dụng điện thoại di động trong khi coi thi.
Thực hiện nghiêm túc quy định của Quy
chế, mọi thí sinh mang tài liệu, vật dụng trái phép vào phòng thi, dù sử dụng
hay chưa sử dụng đều bị đình chỉ thi. Cấm thí sinh mang tài liệu, vật dụng trái
phép vào khu vực thi (khu vực thi do Chủ tịch HĐTS trường quy định phù hợp thực
tế), đặc biệt chú ý kiểm tra ngăn chặn việc thí sinh mang máy điện thoại di động
để thu phát thông tin.
Phải tăng cường lực lượng bảo vệ vòng
ngoài để ngăn chặn kẻ xấu xâm phạm khu vực thi: cướp đề, chuyển tài liệu, phá rối
trật tự.
Cán bộ coi thi không được thu thẻ dự
thi để thí sinh sử dụng khi mua vé tàu xe theo chế độ giảm giá, mỗi buổi thi phải
thay đổi chỗ ngồi của thí sinh để ngăn ngừa tình trạng thi kèm.
2. Về công tác chấm
thi:
Chủ tịch HĐTS các trường cần chỉ đạo
việc chấm thi theo đúng quy trình 2 lần độc lập tại hai phòng riêng biệt, theo
đúng đáp án và thang Điểm đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt. Các trường đại học
tổ chức thi theo đề chung của Bộ GD&ĐT phải hoàn thành việc chấm thi trước
ngày 10/8/2005. Các trường cao đẳng có tổ chức thi tuyển sinh phải hoàn thành
việc chấm thi trước 15/8/2005.
Để bảo đảm thực hiện đúng Quy chế và
ngăn ngừa hành vi gian lận, tuỳ Điều kiện cụ thể, các trường có thể ban hành nội
quy khu vực chấm thi của trường.
IX. Về việc xét tuyển
và triệu tập thí sinh trúng tuyển
1. Điềm sàn: Căn
cứ kết quả thi tuyển sinh, Bộ GD&ĐT sẽ công bố Điểm sàn ĐH, CĐ năm 2005 trước
ngày 20/8/2005.
2. Các trường có
ngành năng khiếu nhưng không tổ chức thi vào các ngành này theo đề thi
riêng thì được xét tuyển thí sinh trong vùng tuyển, đã dự thi ngành đó tại các
trường ĐH khác có các môn văn hoá thi theo đề chung.
3. Các trường đại
học có đào tạo hệ cao đẳng, không tổ chức thi tuyển sinh riêng cho hệ này
mà phải xét tuyển thí sinh đã dự thi vào bất kỳ trường đại học nào cùng khối
thi, trong vùng tuyển.
4. Các trường dùng
chung đề thi và sử dụng chung kết quả thi chủ động trong việc xét
tuyển theo nguyên tắc sau đây:
- Các trường có thể xác định Điểm trúng
tuyển theo khối thi hoặc theo ngành học. Điểm trúng tuyển không được thấp hơn Điểm
sàn.
- Mức Điểm tối thiểu nhận hồ sơ ĐKXT
đợt 2 không thấp hơn Điểm trúng tuyển đợt 1. Mức Điểm tối thiểu nhận hồ sơ ĐKXT
đợt 3 không thấp hơn Điểm trúng tuyển đợt 2. Nguyên tắc xét tuyển là lấy từ Điểm
cao trở xuống cho đủ chỉ tiêu. (Chênh lệch Điểm trúng tuyển giữa các nhóm đối
tượng là 1 và giữa các khu vực là 0,5).
Trong quá trình xét tuyển, Hội đồng
tuyển sinh các trường cần dành chỉ tiêu hợp lý để tuyển thí sinh trong đợt 2, đợt
3 có kết quả thi cao nhằm tăng chất lượng tuyển chọn và bảo đảm mối tương quan
hợp lý giữa các nguyện vọng.
5. Thời hạn xét tuyển và
triệu tập thí sinh trúng tuyển
Các trường phải thực hiện đúng thời hạn
quy định tại Lịch công tác tuyển sinh ĐH, CĐ 2005, không được thay đổi.
6. Việc bổ sung, sửa
đổi đối tượng và khu vực ưu tiên của thí sinh, việc giải quyết thắc mắc và đơn
thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến kỳ thi tuyển sinh do Hội đồng tuyển
sinh các trường, căn cứ Quy chế Tuyển sinh, trực tiếp xử lý theo thẩm quyền.
X. Về quan hệ công
tác giữa các trường tổ chức thi tuyển sinh và các trường không tổ chức thi tuyển
sinh.
Để bảo đảm quyền lợi cho những thí
sinh có nguyện vọng 1 học tại các trường ĐH, CĐ không tổ chức thi tuyển sinh, Bộ
GD&ĐT yêu cầu các trường thực hiện đúng những quy định sau đây:
1. Thí sinh có nguyện vọng 1 học tại
trường ĐH, CĐ không tổ chức thi tuyển sinh phải nộp hồ sơ ĐKDT và dự thi tại
trường ĐH tổ chức thi có cùng khối thi.
2. Trường ĐH tổ chức thi thực hiện việc
coi thi, chấm thi, in giấy chứng nhận kết quả thi (số 1 và số 2), phiếu báo Điểm
nhưng không xét tuyển thí sinh diện này trong đợt 1 mà gửi giấy chứng nhận kết
quả thi, phiếu báo Điểm cùng dữ liệu kết quả thi cho trường không tổ chức thi
trước ngày 15/8/2005 để các trường này lên thống kê Điểm trên máy tính, xét tuyển
thí sinh trong đợt 1, gửi giấy triệu tập trúng tuyển, giấy chứng nhận kết quả
thi (số 1 và số 2), phiếu báo Điểm cho các Sở GD&ĐT để các Sở chuyển cho
thí sinh.
XI. Về nhập số liệu
và sử dụng công nghệ thông tin trong tuyển sinh
1. Các Sở và Trường phải cử cán bộ
công nghệ thông tin chuyên trách làm công tác tuyển sinh và đào tạo. Các cán bộ
này phải tham gia các lớp tập huấn do Bộ tổ chức. Mặt khác, các Sở và Trường phải
kiên quyết thực hiện nghiêm quy định về việc sử dụng công nghệ thông tin, bảo đảm
dữ liệu tin cậy, đúng cấu trúc và truyền dữ liệu đúng thời hạn quy định.
2. Để bảo đảm thống nhất cấu trúc dữ
liệu, yêu cầu các Sở, các Trường nhất thiết sử dụng phần mềm tuyển sinh của Vụ
ĐH&SĐH đã sử dụng năm 2004 có Điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với Quy chế
Tuyển sinh năm 2005, không sử dụng bất kỳ phần mềm nào khác. Khi truyền số liệu
từ Sở về Bộ, trường và từ trường về Bộ phải thực hiện đúng cấu trúc dữ liệu do
Bộ GD&ĐT quy định.
XII. Về lệ phí tuyển
sinh
Thực hiện theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 28/2003/TTLT/BTC-BGD&ĐT ngày 4/4/2003, số
71/2004/TTLT/BTC-BGD&ĐT ngày 14/7/2004 và văn bản hướng dẫn số 12228/KHTC
ngày 24/12/2003, số 5312/KHTC ngày 29/6/2004 của Bộ GD&ĐT.
XIII. Về sự phối hợp
giữa các trường ĐH, CĐ với các Sở GD&ĐT
1. Giám đốc Sở GD&ĐT cần có văn bản
chỉ đạo các cơ sở đào tạo trên địa bàn tạo Điều kiện thuận lợi cho các trường
thuê phòng thi với chế độ ưu đãi nội bộ, không được ép các trường nhận cán bộ
công nhân viên làm cán bộ coi thi...
Các trường THPT có trách nhiệm nhận hồ
sơ và lệ phí ĐKDT của thí sinh học lớp 12 tại trường mình, sau đó chuyển cho Sở
Giáo dục - Đào tạo và có trách nhiệm nhận và chuyển cho thí sinh giấy báo dự
thi, giấy chứng nhận kết quả thi, giấy báo Điểm, giấy triệu tập trúng tuyển.
Các Sở GD&ĐT phối hợp chặt chẽ với
các trường ĐH, CĐ trong việc bàn giao hồ sơ và lệ phí ĐKDT đúng quy định, đúng
thời hạn, xử lý kịp thời mọi sai sót trong việc đăng ký dự thi của thí sinh.
2. Các trường cần kịp thời chuyển
giao cho các Sở GD&ĐT Giấy báo dự thi, giấy chứng nhận kết quả thi, giấy
báo Điểm, giấy triệu tập trúng tuyển để các Sở chuyển tới thí sinh theo đúng thời
hạn quy định. Những trường hợp nhầm lẫn, sai sót do lỗi của hệ thống tuyển sinh
như sai tên trường, ký hiệu trường, khối thi, mã ngành, chuyển nhầm hồ sơ…, được
phát hiện sau khi thí sinh nhận giấy báo dự thi, các Sở gửi văn bản cho các trường
để phối hợp giải quyết, không cần xin ý kiến của Bộ GD&DT. Các trường ĐH,
CĐ phải tạo thuận lợi tối đa cho thí sinh dự thi, nếu có sai sót thì trực tiếp Điều
chỉnh và xử lý kịp thời, không gây bất kỳ khó khăn nào cho thí sinh. Khi thí
sinh đề nghị bổ sung, sửa đổi vấn đề gì, cán bộ tuyển sinh của trường phải ghi
và ký xác nhận vào Phiếu số 2 của thí sinh, đồng thời báo cho Ban Thư ký cập nhật
ngay vào máy tính.
XIV. Về việc thu giấy chứng
nhận tốt nghiệp tạm thời của thí sinh
Hội đồng tuyển sinh các trường phải
thực hiện đúng quy định của Quy chế tuyển sinh hiện hành: đối với những thí
sinh trúng tuyển ngay trong năm tốt nghiệp khi đến trường nhập học, chỉ yêu cầu
nộp giấy chứng nhận tạm thời (THPT, THCN và tương đương) do Hiệu trưởng cấp,
không yêu cầu thí sinh phải lấy xác nhận của Sở GD&ĐT. Vào đầu năm học sau,
các trường yêu cầu những sinh viên này xuất trình bản gốc bằng tốt nghiệp để đối
chiếu kiểm tra.
XV. Về việc báo cáo nhanh
tình hình kỳ thi
Trước ngày 20/6/2005 nhất thiết các
trường phải báo cáo cho Bộ GD&ĐT (qua Vụ Đại học và Sau Đại học) số lượng
thí sinh ĐKDT, số điện thoại, số FAX, địa chỉ hộp thư trực thi tuyển sinh của Hội
đồng tuyển sinh để bảo đảm thông tin thông suốt giữa Ban Chỉ đạo tuyển sinh của
Bộ với HĐTS các trường (theo mẫu quy định). Nếu trong kỳ thi có những tình huống
đặc biệt bất thường về tổ chức thi và đề thi, về an ninh trật tự, các HĐTS phải
trực tiếp báo cáo ngay để Bộ GD&ĐT chỉ đạo xử lý kịp thời.
Mỗi buổi thi, sau khi thí sinh làm bài
được 2/3 thời gian, HĐTS các trường phải báo cáo nhanh theo mẫu quy định cho
Ban Chỉ đạo thi của Bộ qua điện thoại: (04) 8692392, (04) 8681386 hoặc FAX:
(04) 8681550.
XVI. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra tuyển sinh
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát tuyển sinh phải được tăng cường ở từng cơ sở và trong toàn ngành để duy
trì, giữ vững kỷ cương, thực hiện nghiêm túc Quy chế Tuyển sinh. Ban Chỉ đạo
tuyển sinh của Bộ GD&ĐT và các Sở GD&ĐT có kế hoạch giám sát, kiểm tra
các khâu tổ chức kỳ thi, chấm thi, kể cả phúc khảo, định Điểm xét tuyển, triệu
tập thí sinh trúng tuyển đến trường và xử lý nghiêm khắc kịp thời những người
vi phạm Quy chế.
Vụ Đại học và Sau đại học, Cục Khảo
thí và kiểm định chất lượng, Thanh tra Bộ GD&ĐT có trách nhiệm hướng dẫn
chi tiết cho các Sở, các Trường về các vấn đề liên quan để công tác tuyển sinh
năm 2005 đạt kết quả tốt, đáp ứng yêu cầu tuyển chọn của trường và đòi hỏi
chính đáng của xã hội.
Văn bản này và Lịch công tác tuyển
sinh ĐH, CĐ năm 2005 đính kèm phải được các Ban Chỉ đạo thi, thành viên Hội đồng
Tuyển sinh các trường ĐH, CĐ và cán bộ làm công tác tuyển sinh của các Sở Giáo
dục & Đào tạo quán triệt đầy đủ, thực hiện nghiêm chỉnh, đồng thời được phổ
biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng của trung ương và địa
phương.
Nơi nhận:
- Như trên
- Thủ tướng CP (để b/c)
- PTT Phạm Gia Khiêm (để b/c)
- Uỷ ban VHGD-TTN-NĐ của QH
(để b/c)
- VP Trung ương Đảng (để b/c)
- VP Chính phủ (để b/c)
- VP Quốc hội (để b/c)
- Ban Khoa giáo TW (để b/c)
- Ban Tư tưởng VHTW (để b/c)
- Các Bộ, Ngành (để phối hợp)
- Lãnh đạo Bộ
- Các Vụ, Viện, TTrGD
- Lưu VP, Vụ ĐH&SĐH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Bành Tiến Long
|
Năm 2005
các trường thống nhất xây dựng biên bản Điểm trúng tuyển theo
bảng mẫu dưới đây:
Khu
vực
Đối tượng
|
KV3
|
KV2
|
KV2-NT
|
KV1
|
Cộng
|
HSPT
|
Điểm trúng
tuyển
|
|
|
|
|
|
Số người đạt
Điểm TT
|
|
|
|
|
|
UT2
|
Điểm trúng
tuyển
|
|
|
|
|
|
Số người đạt
Điểm TT
|
|
|
|
|
|
UT1
|
Điểm trúng
tuyển
|
|
|
|
|
|
Số người đạt
Điểm TT
|
|
|
|
|
|
Tổng số người
đạt Điểm trúng tuyển:
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Tại các khu vực đều xác định Điểm
trúng tuyển cho 3 đối tượng: HSPT, UT1, UT2.
- Mức chênh lệch Điểm trúng tuyển giữa
các nhóm đối tượng là 1 và giữa các khu vực là 0,5.
Trường: …………………….….
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________________________
Hà
Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2005
|
Báo cáo số lượng thí
sinh ĐKDT năm 2005
(Gửi về Vụ Đại học
& Sau Đại học trước 20/6/2005)
Khối
thi
|
Số
lượng thí sinh ĐKDT
|
Số
phòng
thi
|
Số
Điểm
thi
|
Ghi
chú
|
ĐKDT
tại trường
|
ĐKDT
tại Vinh
|
ĐKDT
tại Quy Nhơn
|
ĐKDT
tại Cần Thơ
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số điện thoại trực thi (kể cả điện
thoại di động): ………………………………
- Người trực thi:
…………………………………………………………………
- Số FAX:
………………………………………………………………………..
- Địa chỉ hộp thư trực thi:
…………………………………………………………
TM/ Hội đồng tuyển sinh
Mẫu giấy báo dự thi
(Khổ giấy A4)
|
Trường:
…..……………
|
Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________
|
|
|
|
……….………..,
ngày .…... tháng …... năm 2005
|
|
|
Giấy
báo dự thi
|
BTS:
………….….
|
|
|
|
|
|
Mã đơn vị ĐKDT: …
|
|
|
|
|
|
Số phiếu:
…….…..
|
|
|
Trường:
………………………………….…
|
|
|
|
Báo cho thí
sinh: ……………………………
|
|
|
|
Sinh ngày:
…………………………………….
|
Đối tượng:
……….
|
|
|
Nơi học
THPT (hoặc tương đương): Ghi rõ tên trường, địa chỉ nơi trường đóng vào đường
kẻ chấm; ghi mã tỉnh nơi trường đóng và mã trường vào ô:
|
|
|
Hưởng khu vực:
……………
|
|
|
Số báo
danh: ………..…………Khối thi ……………………….…...
|
|
|
Nguyện vọng
1 học tại trường: …………………………………
|
|
|
Tên ngành
có nguyện vọng học: …………………………………
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ký
hiệu trường Khối thi Mã ngành
|
|
|
Xin mời Anh
(Chị) đúng ..….... giờ ..…... ngày ………….…………
|
|
|
Đến tại
Phòng thi số: ………………………………………………
|
|
|
Địa chỉ phòng
thi: ……………………………………………………
|
|
|
Để
làm thủ tục dự thi và nộp lệ phí thi.
|
|
Ghi
chú:
|
- Thí
sinh phải đọc kỹ giấy này. Khi phát hiện có sai sót cần thông báo ngay cho HĐTS
trường trước ngày thi để cán bộ tuyển sinh trường sửa chữa, bổ sung, ghi và
ký xác nhận vào Phiếu số 2.
- Khi đến
trường làm thủ tục dự thi, thí sinh phải mang theo Giấy báo dự thi, Bằng tốt
nghiệp hoặc giấy chứng nhận tạm thời, Chứng minh thư, Giấy chứng nhận sơ tuyển
(nếu thi vào các trường có yêu cầu sơ tuyển).
|
|
|
Hội
đồng tuyển sinh Trường
|
Hội đồng
tuyển sinh
Trường
……………………….
_______
|
Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
______________________
……..……….……….., ngày
……. tháng 8 năm 2005
|
Số 1
(Mẫu)
|
Giấy chứng nhận
|
BTS: …………..
|
|
|
|
Kết quả thi tuyển
sinh ĐH năm 2005
|
Mã đơn vị ĐKDT:
|
|
|
|
Hội đồng tuyển sinh
|
Số phiếu: ……..
|
|
|
|
Trường
……………………………………………..
|
|
|
|
|
Chứng nhận
|
|
|
|
Thí sinh: ……………………………………………. sinh
ngày: ………………………….. Giới: …………….
Đối tượng: …………………………………………..Khu
vực …..……………………………………………….
Nơi học THPT (hoặc tương đương):
Ghi rõ tên trường, địa chỉ nơi trường đóng vào đường kẻ chấm; ghi mã tỉnh nơi
trường đóng và mã trường vào ô:
|
Mã tỉnh Mã trường
Lớp 12: …………………………………
|
|
|
|
|
|
Số báo danh: ………..………… Khối
thi ……………………….…...
|
Nguyện vọng 1 học tại trường:
…………………………………………………………
|
Tên ngành có nguyện vọng học:
Ký hiệu trường Khối thi Mã ngành
|
…………………………………………
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điểm các môn thi
(chưa nhân hệ số)
Môn: …..………...: …….... Điểm; Môn: ………..….:
………. Điểm; Môn: …………....: ……. Điểm
Điểm được cộng: ……......
Điểm;
Tổng Điểm: .…………….... Điểm.
|
TM. Hội đồng tuyển sinh
(Ký tên, đóng dấu)
|
________________________________________________________________________________________________________
Phần dành cho thí
sinh đăng ký xét tuyển đợt 2 khi không trúng tuyển đợt 1
Tên trường đăng ký xét tuyển:
…………….………….………..…………. Ký hiệu trường:
|
|
|
|
Đăng ký học ĐH hoặc CĐ:
…………………………………………………………………….
Tên Khoa, Ngành đăng ký học:
…………….…………….………………., Mã ngành:
|
|
|
|
…………….., ngày ….. tháng ….. năm
2005
Họ, tên, chữ ký của thí sinh
_______________________________________________________________________
Ghi chú: - Khi không
trúng tuyển đợt 1, nếu có nguyện vọng học một ngành cùng khối thi, đúng vùng
tuyển của một trong các trường không thi tuyển sinh hoặc của các trường tuyển
chưa đủ chỉ tiêu (kể cả trường đã dự thi), thí sinh tự viết vào phần này rồi gửi
cho trường đó qua đường bưu điện trong Khoảng từ 25/8 đến 10/9/2005. Cần
gửi kèm theo phong bì đã dán tem và ghi rõ địa chỉ của thí sinh hoặc điện thoại
(nếu có).
- Giấy số 1 này
chỉ có giá trị sử dụng trong đợt xét tuyển 2 từ 25/8 đến 10/9/2005.
Hội đồng
tuyển sinh
Trường
……………………….
_______
|
Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
______________________
……..……….……….., ngày
……. tháng 8 năm 2005
|
Số 2
(Mẫu)
|
Giấy chứng nhận
|
BTS: …………..
|
|
|
|
Kết quả Thi tuyển
sinh ĐH năm 2005
|
Mã đơn vị ĐKDT:
|
|
|
|
Hội đồng tuyển sinh
|
Số phiếu: ……..
|
|
|
|
Trường
……………………………………………..
|
|
|
|
|
Chứng nhận
|
|
|
|
Thí sinh: ……………………………………………. sinh
ngày: ………………………….. Giới: …………….
Đối tượng:
…………………………………………..Khu vực …..……………………………………………….
Nơi học THPT (hoặc tương đương):
Ghi rõ tên trường, địa chỉ nơi trường đóng vào đường kẻ chấm; ghi mã tỉnh nơi
trường đóng và mã trường vào ô:
|
Mã tỉnh Mã trường
Lớp 12: …………………………………
|
|
|
|
|
|
Số báo danh: ………..………… Khối
thi ……………………….…...
|
Nguyện vọng 1 học tại trường:
…………………………………………………………
|
Tên ngành có nguyện vọng học:
Ký hiệu trường Khối thi Mã ngành
|
…………………………………………
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điểm các môn thi
(chưa nhân hệ số)
Môn: …..………...: …….... Điểm; Môn: ………..….:
………. Điểm; Môn: …………....: ……. Điểm
Điểm được cộng: ……......
Điểm;
Tổng Điểm: .…………….... Điểm.
|
TM. Hội đồng tuyển sinh
(Ký tên, đóng dấu)
|
________________________________________________________________________________________________________________
Phần dành cho thí
sinh đăng ký xét tuyển đợt 3
khi không trúng tuyển
đợt 1 và đợt 2
Tên trường đăng ký xét tuyển:
…………….………….………..…………. Ký hiệu trường:
|
|
|
|
Đăng ký học ĐH hoặc CĐ:
…………………………………………………………………….
Tên Khoa, Ngành đăng ký học:
…………….…………….………………., Mã ngành:
|
|
|
|
…………….., ngày ….. tháng …..
năm 2005
Họ, tên, chữ ký của thí sinh
__________________________________________________________________________________
Ghi chú: - Khi không
trúng tuyển đợt 1 và đợt 2, nếu có nguyện vọng học một ngành cùng khối thi,
đúng vùng tuyển của một trong các trường không thi tuyển sinh hoặc của các trường
tuyển chưa đủ chỉ tiêu (kể cả trường đã dự thi), thí sinh tự viết vào phần này
rồi gửi cho trường đó qua đường bưu điện trong Khoảng từ 15/9 đến 30/9/2005.
Cần gửi kèm theo phong bì đã dán tem và ghi rõ địa chỉ của thí sinh hoặc điện
thoại (nếu có).
- Giấy số 2 này chỉ có giá trị sử
dụng trong đợt xét tuyển 3 từ 15/9 đến 30/9/2005.
Lịch công
tác tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2005
(Kèm theo văn bản số
1064/ĐH&SĐH ngày 17/2/2005)
STT
|
Nội dung công tác
|
Đơn vị
chủ trì
|
Đơn vị tham gia
|
Thời gian
thực hiện
|
1
|
Hội nghị thi và tuyển sinh năm 2005
|
Bộ GD&ĐT
|
Đại diện các Sở GD-ĐT; các trường ĐH,
CĐ; các Bộ, Ngành hữu quan
|
2/2005
|
2
|
Các Sở, các Trường nhận Quy chế, Những
Điều cần biết tại Hà Nội, TP HCM hoặc qua bưu điện (theo đăng ký của Sở, Trường).
|
Vụ ĐH&SĐH
|
Các Sở, các Trường
|
Trước
05/3/2005
|
3
|
Tập huấn công tác tuyển sinh, máy
tính và đăng ký hộp thư điện tử
|
Vụ ĐH&SĐH,
Cục KT&KĐCL,
TT.Tin học
|
Trưởng phòng GDCN, đào tạo và
chuyên viên máy tính của các Sở, các Trường
|
03/3/2005
đến 05/3/2005
(Sẽ có giấy triệu tập
của Bộ GD&ĐT)
|
4
|
Các Sở tổ chức hội nghị tuyển sinh
|
Các Sở
GD-ĐT
|
Các phòng GDCN và các trường THPT
|
05/3/2005
đến
10/3/2005
|
5
|
Các trường THPT thu hồ sơ và lệ phí
ĐKDT. Các Sở thu hồ sơ và lệ phí ĐKDT của thí sinh tự do
|
Các trường THPT và các
Sở
|
Các Sở
|
10/3/2005 đến 17h00
ngày 10/4/2005 (không kết thúc trước hoặc sau thời hạn này)
|
6
|
Các trường ĐH, CĐ thu hồ sơ và lệ
phí ĐKDT mã 99
|
Các trường ĐH, CĐ
|
|
11/4/2005 đến 17h00
ngày 17/4/2005 (không kết thúc trước hoặc sau thời hạn này)
|
7
|
Các Sở bàn giao hồ sơ và lệ phí
ĐKDT cho các trường ĐH, CĐ. Các Sở và các trường bàn giao lệ phí tuyển sinh
TW cho Bộ GD&ĐT
|
Phòng Kế toán VP Bộ, Vụ
ĐH&SĐH
|
Các Sở, các trường ĐH, CĐ
|
- Tại Hà Nội: 8h00 ngày 5/5/2005
- Tại TP.HCM: 8h00 ngày 6/5/2005
|
8
|
Các Sở truyền và gửi đĩa dữ liệu
ĐKDT cho các trường ĐH, CĐ và cho Vụ ĐH&SĐH
|
Các Sở GD&ĐT
|
Các trường ĐH, CĐ và Vụ ĐH&SĐH
|
2/5/2005
đến
6/5/2005
|
STT
|
Nội dung công tác
|
Đơn vị
Chủ trì
|
Đơn vị tham gia
|
Thời gian
thực hiện
|
9
|
Các trường ĐH, CĐ xử lý dữ liệu
ĐKDT
|
Các trường ĐH, CĐ
|
|
7/5/2005
đến
30/5/2005
|
10
|
Các trường ĐH có thí sinh thi tại
các cụm thi thông báo cho Hội đồng coi thi liên trường số lượng thí sinh của
từng khối thi.
|
Các trường ĐH
|
Hội đồng coi thi liên trường
|
Trước 20/5/2005
|
11
|
Hội đồng coi thi liên trường thông
báo cho các trường ĐH thứ tự phòng thi, địa danh phòng thi và số lượng thí
sinh mỗi phòng thi.
|
Hội đồng
coi thi liên trường
|
Các trường ĐH
|
Trước 25/5/2005
|
12
|
Ban chỉ đạo TS của Bộ GD&ĐT kiểm
tra công tác chuẩn bị TS của các Sở GD&ĐT, các trường ĐH, CĐ và kiểm tra
các địa Điểm sao in đề thi
|
Ban chỉ đạo TS của Bộ
GD&ĐT
|
Các Sở GD&ĐT, các Trường ĐH, CĐ
|
Từ 25/5/2005 đến
25/6/2005
|
13
|
Ban chỉ đạo TS của Bộ GD&ĐT xúc
tiến công tác chuẩn bị biên soạn đề thi
|
Cục KT&KĐ CL GD
|
Các Sở GD&ĐT, các trường ĐH, CĐ
|
Tháng 5/2005
|
14
|
Các trường ĐH lập phòng thi, in và
gửi giấy báo dự thi cho các Sở.
Gửi các trường không tổ chức thi dữ
liệu ĐKDT của thí sinh có NV1 học tại các trường không tổ chức thi.
|
Các trường ĐH, CĐ tổ
chức thi
|
Các Sở và các trường ĐH, CĐ không tổ chức thi
|
Trước 30/5/2005
|
15
|
Các Sở gửi giấy báo dự thi cho thí
sinh
|
Các Sở
|
Hệ thống tuyển sinh của Sở
|
30/5/2005 đến
5/6/2005
|
16
|
Các Sở gửi hồ sơ và danh sách tuyển
thẳng cho Vụ ĐH&SĐH
|
Các Sở
|
Vụ ĐH&SĐH
|
20/6/2005 đến
25/6/2005
|
Bộ GD&ĐT gửi kết quả tuyển thẳng
cho các Sở GD&ĐT và các trường ĐH, CĐ
|
Vụ ĐH&SĐH
|
Các Sở GD&ĐT, các trường ĐH, CĐ
|
Trước 30/6/2005
|
17
|
- Thi ĐH đợt 1: Khối A, V
- Thi ĐH đợt 2: Khối B,C,D, N, H,
T, R, M.
- Các trường CĐ thi tuyển sinh
|
Các trường ĐH, CĐ
|
Ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ
GD&ĐT
|
4/7 và 5/7/2005
9/7 và 10/7/2005
16/7 đến 22/7/2005
|
|
Bộ GD&ĐT công bố đề thi ĐH kèm
đáp án, thang Điểm
|
Bộ GD&ĐT
|
Ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ
GD&ĐT
|
Sau mỗi đợt thi
|
STT
|
Nội dung công tác
|
Đơn vị
Chủ trì
|
Đơn vị tham gia
|
Thời gian
thực hiện
|
18
|
Các trường ĐH có tổ chức thi TS
hoàn thành chấm thi, công bố Điểm thi của thí sinh trên các phương tiện thông
tin đại chúng
|
Các trường ĐH có tổ chức
thi TS
|
|
Trước 10/8/2005
|
19
|
Các trường ĐH có tổ chức thi TS gửi
đĩa dữ liệu kết quả thi cho Vụ ĐH&SĐH.
Gửi giấy chứng nhận kết quả thi,
phiếu báo Điểm và dữ liệu kết quả thi cho các trường không tổ chức thi.
|
Các trường ĐH có tổ chức
thi TS
|
Vụ ĐH&SĐH, các trường ĐH không tổ chức thi TS
|
Trước 15/8/2005
|
20
|
Vụ ĐH&SĐH xử lý dữ liệu, công bố
Điểm sàn, kết quả làm bài thi của thí sinh trên mạng intenet và trên các
phương tiện thông tin đại chúng
|
Vụ ĐH&SĐH,
Trung tâm
Tin học
|
Các trường ĐH, CĐ
|
Trước 20/8/2005
|
21
|
Các trường ĐH, CĐ FAX báo cáo Bộ Giáo
dục và Đào tạo Biên bản Điểm trúng tuyển và công bố Điểm trúng tuyển (đợt 1),
gửi Giấy chứng nhận kết quả thi, Phiếu bảo Điểm, Giấy báo trúng tuyển cho các
Sở GD-ĐT
|
Các trường ĐH, CĐ
|
Các Sở
|
Trước 20/8/2005
|
22
|
Xét tuyển đợt 2:
- Nhận hồ sơ ĐKXT
- Công bố Điểm trúng tuyển và gửi
giấy báo trúng tuyển cho các Sở GD&ĐT.
|
Các trường ĐH, CĐ
|
Các Sở
|
- Từ 25/8/2005 đến
10/9/2005
- Trước 15/9/2005
|
23
|
Xét tuyển đợt 3:
- Nhận hồ sơ ĐKXT
- Công bố Điểm trúng tuyển và gửi giấy
báo trúng tuyển cho Sở GD&ĐT.
|
Các trường ĐH, CĐ
|
Các Sở
|
- Từ 15/9 đến
30/9/2005
- Trước 05/10/2005
|
24
|
Các trường ĐH, CĐ công bố trên mạng
Internet và trên các phương tiện thông tin đại chúng danh sách thí sinh trúng
tuyển. Gửi kết quả tuyển sinh cho các Sở GD&ĐT
|
Các trường ĐH, CĐ
|
|
Ngay sau khi xét tuyển và chậm nhất
là trước ngày 15/10/2005
|