|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 5122/BKHĐT-PC 2015 triển khai thi hành Luật đầu tư
Số hiệu:
|
5122/BKHDT-PC
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
|
Người ký:
|
Đặng Huy Đông
|
Ngày ban hành:
|
24/07/2015
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5122/BKHĐT-PC
V/v Triển khai thi hành Luật đầu tư
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 07 năm 2015
|
Kính gửi:
|
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW
- Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh
tế
|
Tiếp theo công văn số
4326/BKHĐT-ĐTNN và công văn số 4366/BKHĐT-PC ngày 30/6/2015, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư đề nghị quý Cơ quan thực hiện một số thủ tục như sau:
1. Xử lý hồ sơ dự
án đầu tư tiếp nhận trước ngày Luật có hiệu lực thi hành:
Tại mục 8 công văn
số 4366/BKHĐT-PC, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã hướng dẫn việc giải quyết hồ sơ
dự án đầu tư tiếp nhận trước ngày 1/7/2015. Trên cơ sở báo cáo và kiến nghị của
một số địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị thực hiện như sau:
a) Đối với hồ sơ dự án đầu tư đã
đáp ứng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Nghị định
108/2006/NĐ-CP , Cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ hồ sơ dự án đầu tư đã tiếp nhận để
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư theo quy định của Luật đầu tư
2014 trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản về việc nhà đầu tư đồng ý cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật đầu tư 2014. Trong trường hợp này,
Cơ quan đăng ký đầu tư không yêu cầu lập hồ sơ dự án đầu tư hoặc sửa đổi, bổ
sung theo quy định của Luật đầu tư 2014.
b) Trường hợp hồ sơ dự án đầu tư
chưa hợp lệ và/hoặc chưa đáp ứng điều kiện cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy
định của Nghị định 108/2006/NĐ-CP , Cơ quan đăng ký đầu tư hướng dẫn nhà đầu tư
lập, bổ sung hồ sơ theo quy định của Luật đầu tư 2014, trừ trường hợp Luật đầu
tư 2014 không có yêu cầu khác.
2. Về thủ tục cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc trường hợp quyết định
chủ trương đầu tư theo quy định của Luật đầu tư 2014.
a) Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ dự
án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định tại Điểm a
Khoản 2 Điều 37 Luật đầu tư 2014.
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được đủ hồ sơ, Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư cho nhà đầu tư theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 37 Luật
đầu tư 2014 nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Hồ sơ dự án đầu tư hợp lệ theo
quy định tại điểm a, Khoản 2 Điều 37 Luật đầu tư 2014;
- Mục tiêu của dự án đầu tư không
thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 6
Luật đầu tư 2014;
- Đáp ứng điều kiện đầu tư áp dụng
đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có) theo hướng dẫn tại Điểm c dưới đây.
c) Điều kiện đầu tư áp dụng đối với
nhà đầu tư nước ngoài (điều kiện gia nhập thị trường) là điều kiện mà nhà đầu
tư nước ngoài phải đáp ứng tại thời điểm thành lập tổ chức kinh tế, thực hiện hợp
đồng hợp tác kinh doanh hoặc đầu tư theo hình thức góp vốn, mua lại phần vốn
góp, cổ phần của tổ chức kinh tế.
Cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ điều
kiện đầu tư theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên (bao gồm Biểu cam kết về dịch vụ của Việt Nam trong WTO, các Hiệp định
đầu tư song phương và khu vực) để xem xét cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư hoặc đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước
ngoài theo quy định của Luật đầu tư 2014.
Đối với ngành, nghề mà Việt Nam
chưa cam kết hoặc ngành, nghề dịch vụ không quy định tại Biểu cam kết về dịch vụ
của Việt Nam trong WTO, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến các bộ, ngành liên
quan trước khi xem xét, quyết định.
3. Thủ tục điều
chỉnh Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh):
a) Trường hợp chỉ yêu cầu thay đổi
nội dung đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện thủ tục tại Cơ quan đăng ký
kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định tương ứng
của Luật doanh nghiệp 2014.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để thay thế nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy
phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh). Nội dung đăng ký kinh doanh tại quy định Giấy phép đầu tư, Giấy chứng
nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hết hiệu lực kể từ
ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; nội dung dự án
đầu tư tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh) tiếp tục có hiệu lực.
Trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu
thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh do nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật đầu tư
2014, nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
theo quy định tại Điều 26 Luật đầu tư 2014 trước khi doanh
nghiệp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
b) Trường hợp chỉ yêu cầu điều chỉnh
nội dung dự án đầu tư, doanh nghiệp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư tại Cơ quan đăng ký đầu tư. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định của Luật đầu tư 2014 tương ứng với
nội dung điều chỉnh.
Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư cho doanh nghiệp thay thế cho nội dung dự án đầu tư trong
Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh). Nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận
đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) tiếp tục có hiệu lực.
c) Trường hợp có yêu cầu điều chỉnh
cả nội dung đăng ký kinh doanh và nội dung dự án đầu tư, nhà đầu tư thực hiện
thủ tục điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh để
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; sau đó điều chỉnh nội dung dự án
đầu tư tại Cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
theo quy định tương ứng nêu tại Điểm a và b Mục này.
d) Trường hợp có yêu cầu đổi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay cho Giấy
phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh), nhà đầu tư thực hiện thủ tục đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại
Cơ quan đăng ký kinh doanh, sau đó đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Cơ
quan đăng ký đầu tư.
Hồ sơ đổi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp gồm văn bản đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, bản
sao Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh) và Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Hồ sơ đổi Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư gồm văn bản đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp (đã cấp theo Điểm này) và Giấy phép đầu tư, Giấy chứng
nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).
Cơ quan đăng ký kinh doanh và Cơ
quan đăng ký đầu tư đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận
hồ sơ. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định lại nội dung đăng ký kinh
doanh đang có hiệu lực tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời
là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh); Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định
lại nội dung dự án đầu tư đang có hiệu lực tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận
đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).
4. Về thủ tục
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại diện ngoài trụ sở chính tại Cơ quan
đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 46 Luật doanh nghiệp
2014.
Việc thành lập chi nhánh không nhất
thiết phải có dự án đầu tư và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của Luật đầu
tư 2014.
Hồ sơ, trình tự và thủ tục đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện theo quy định tương ứng của
Luật doanh nghiệp 2014.
5. Bổ sung ngành, nghề kinh doanh
của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được điều chỉnh hoặc bổ sung ngành, nghề kinh doanh tại cơ quan đăng ký
kinh doanh mà không nhất thiết phải có dự án đầu tư.
b) Việc bổ sung ngành, nghề kinh
doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với điều kiện đầu
tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có) theo hướng dẫn tại Điểm c Mục
2 của công văn này.
6. Những vấn đề khác
a) Cơ quan đăng ký đầu tư và cơ
quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm hướng dẫn đầy đủ, chi tiết cho nhà đầu
tư, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính về đầu tư, kinh
doanh theo đúng quy định của Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp 2014.
Trong trường hợp hồ sơ phải điều
chỉnh, bổ sung, cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký đầu tư hướng dẫn
cụ thể, rõ ràng các nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho nhà đầu tư, doanh nghiệp.
b) Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp
không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được định giá
theo quy định tại Điều 37 Luật doanh nghiệp 2014. Cơ quan
đăng ký kinh doanh không được yêu cầu doanh nghiệp nộp văn bản định giá trái với
quy định tại Điều này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, đề nghị các địa phương có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư để tiếp tục hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Như trên,
- Văn phòng Chính phủ,
- Bộ Tư pháp,
- Lãnh đạo Bộ,
- Các đơn vị ĐTNN, ĐKKD, PTDN, KKT, GSTĐ, QLKT,
- Cổng thông tin điện tử Bộ KH&ĐT,
- Lưu VP, PC;
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Huy Đông
|
Official Dispatch No. 5122/BKHDT-PC dated July 24, 2015, planning for the implementation of the Investment Law
THE MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT
-------
|
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No. 5122/BKHDT-PC
Re. Planning for the
implementation of the Investment Law
|
Hanoi,
July 24, 2015
|
To: - The People’s Committees of
centrally-governed cities and provinces – The Departments of Planning and
Investment of centrally-governed cities and provinces – The Administrations
of Industrial, Export Processing, High Technology and Economic Zones Proceeding with the official
dispatch No. 4326/BKHDT-DTNN and No. 4366/BKHDT-PC dated June 30, 2015, the Ministry
of Planning and Investment requests you to go through the following procedures:
1. Handling of investment project
dossiers received before the Investment Law enters into force: At the section 8 of the official
dispatch No. 4366/BKHDT-PC, the Ministry of Planning and Investment has already
provided instructions on dealing with investment project dossiers received by
July 1, 2015. On the basis of reports and recommendations submitted by certain
localities, the Ministry of Planning and Investment hereby makes the following
suggestions: a) With regard to investment
project dossiers that meet statutory requirements for grant of the Investment
Certificate under the provisions of the Decree No. 108/2006/ND-CP, the
Investment Registration Authority must rely on received investment project
dossiers to issue the Investment Registration Certificate to investors under
the provisions of the Investment Law adopted in 2014 on the basis of a written
agreement with investors on issuance of the Investment Registration Certificate
in accordance with the 2014 Investment Law. b) In case investment project
dossiers have not been valid yet and/or have not met requirements for issuance
of the Investment Certificate under the provisions of the Decree No.
108/2006/ND-CP, the Investment Registration Authority must instruct investors
to provide additional documents as stipulated in the 2014 Investment Law,
unless otherwise stipulated by the 2014 Investment Law. 2. With regard to procedures for
issuance of the Investment Registration Certificate to projects which are not
specified as one of the cases in the decision on investment proposals in
accordance with the 2014 Investment Law. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 b) Within a permitted period of 15
days of receipt of all required documents, the Investment Registration
Authority shall issue the Investment Registration Certificate to investors in
accordance with regulations laid down in Point b Clause 2 Article 37 enshrined
in the 2014 Investment Law if they meet the following requirements: - Their investment project dossier
is valid in accordance with Point a, Clause 2 Article 37 of the 2014 Investment
Law; - The investment project is not
aimed at industries or sectors banned for investment and business in accordance
with Article 6 of the 2014 investment Law; - Conditions for foreign
investors’ investment (if any) should be met under the instructions given in
Point c hereunder. c) Conditions for foreign
investors’ investment (conditions for market access) refer to conditions which
foreign investors are obliged to meet at the time of establishing economic
organizations, executing business cooperation contracts or making investment in
the form of capital contribution, paid-in capital or shares of economic
organizations. The Investment Registration
Authority shall refer to investment requirements stipulated by laws and International
Agreements of which Vietnam is a member (including the Schedule of Specific
Commitments in Services between Vietnam and WTO, and bilateral and regional
Investment Agreements) so as to consider issuing foreign investors and amending
the Certificate of Investment Registration, or the registration of capital
contribution, paid-in capital or share repurchase in accordance with the 2014
Investment Law. In respect of industries or
sectors for which Vietnam has not made commitments, or those which are not
specified in the Schedule of Specific Commitments in Services between Vietnam
and WTO, the Investment Registration Authority shall consult with relevant
Ministries or industries before consideration and decision. 3. Procedures for amending the
Investment License, the Investment Certificate (or the Business Registration
Certificate): a) If enterprises only wish to
change business registration contents, they need to complete procedures at the
Business Registration Authority to be issued the Enterprise Registration
Certificate. Application documents, processes and procedures for changing
business registration contents shall conform to similar regulations laid down
in the 2014 Enterprise Law. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 In case enterprises wish to change
registration contents of business to which capital contribution is made, and of
which shares or paid-in capital is repurchased by foreign investors as
stipulated in Clause 1 Article 26 of the 2014 Investment Law, investors are
required to go through procedures for registration of capital contribution,
share or paid-in capital purchase in accordance with Article 26 of the 2014
Investment Law before enterprises implement procedures for issuance of the
Enterprise Registration Certificate. b) In case enterprises only wish
to amend investment project contents, they are required to implement procedures
for issuance of the Investment Registration Certificate at the Investment
Registration Authority. Application documents, processes and procedures for
issuance of the Investment Registration Certificate shall conform to
regulations laid down in the 2014 Investment Law equivalently applicable to
amended contents. The Business Registration
Authority shall issue the Investment Registration Certificate to enterprises to
replace investment project contents provided in the Investment License, the
Investment Certificate (or the Business Registration Certificate). Business
registration contents provided in the Investment License, the Investment
Certificate (or the Business Registration Certificate) shall continue to be
valid. c) In case investors wish to amend
both business registration contents and investment project contents, they are
required to implement procedures for amending business registration contents at
the Business Registration Authority so as to be issued the Enterprise
Registration Certificate; then, they have to amend investment project contents
at the Investment Registration Authority to be issued the Investment
Registration Certificate in accordance with relevant regulations laid down in
Point a and b of this Section. d) In case investors wish to
substitute the Investment Registration Certificate or the Enterprise
Registration Certificate for the Investment License, the Investment Certificate
(or the Business Registration Certificate), they shall implement procedures for
issuance of a substitute for the Enterprise Registration Certificate at the
Business Registration Authority, and then substituting the Investment
Registration Certificate at the Investment Registration Authority. Application for issuance of a
substitute for the Enterprise Registration Certificate shall be composed of the
written request for issuance of a substitute for the Enterprise Registration
Certificate, the copy of the Investment License, and the Investment
Registration Certificate (or the Business Registration Certificate) and the Tax
Registration Certificate. Application for substituting the
Investment Registration Certificate shall be composed of the written request
for issuance of a substitute for the Investment Registration Certificate, the
copy of the Enterprise Registration Certificate (have already issued as
stipulated in this point), the Investment License, and the Investment
Registration Certificate (or the Business Registration Certificate). The Business Registration
Authority and the Investment Registration Authority shall issue a substitute
for the Enterprise Registration Certificate and the Investment Registration
Certificate to investors within 3 working days of receipt of all required
documents. This shall apply to the Enterprise Registration Certificate
stipulated in business registration contents that remain valid in the
Investment License, the Investment Certificate (or the Business Registration
Certificate); the Investment Registration Certificate stipulated in investment
project contents that remain valid in the Investment License, the Investment
Certificate (or the Business Registration Certificate). 4. Procedures for establishment of
branches and representative offices of an enterprise ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 In order to obtain permission to
establish branches, enterprises shall not necessarily have investment projects
and complete procedures stipulated in the 2014 Investment Law. Application documents, processes
and procedures for registration of operations of branches and representative
offices shall conform to relevant regulations laid down in the 2014 Enterprise
Law. 5. Procedures for supplementation
of business industries or sectors of foreign-invested enterprises a) Foreign-invested enterprises
shall be allowed to amend or supplement business industries or sectors at the
business registration authority but they do not necessarily need to have
investment projects. b) Supplementation of business
industries or sectors of foreign-invested enterprises must comply with
investment requirements applying to foreign investors (if any) under the
instructions of Point c Section 2 hereof. 6. Other matters a) The Investment Registration
Authority and the Business Registration Authority shall be responsible for
providing sufficient and detailed guidance for investors and enterprises in the
course of implementing administrative procedures for investment, business
activities in compliance with regulations laid down in the Investment Law and
the Enterprise Law adopted in 2014. In case investment project
dossiers need to be amended or supplemented, the Business Registration
Authority and the Investment Registration Authority shall provide detailed and
clear guidance on these contents for investors and enterprises. b) Assets used for capital
contribution to enterprises in Vietnamese dong, a freely convertible foreign
currency or gold must be valuated under the provisions of Article 37 of the
2014 Enterprise Law. The Business Registration Authority shall not be allowed
to request enterprises to submit the valuation document in breach of
regulations laid down in this Article. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 PP. THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER
Dang Huy Dong
Official Dispatch No. 5122/BKHDT-PC dated July 24, 2015, planning for the implementation of the Investment Law
5.540
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|