BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
CỤC VIỄN THÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
989/CVT-GCKM
V/v hướng dẫn nhãn hiệu dịch vụ thông tin di
động và nhãn hiệu hàng hóa chuyên dùng thông tin di động
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2012
|
Kính gửi: Các doanh nghiệp thông tin di động
Việc quản
lý khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động theo Thông tư số 11/2010/TT-BTTTT
ngày 14/5/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông đến nay đã được hơn 02 năm triển
khai thực hiện. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp trong quá trình triển khai
chương trình khuyến mại đặc biệt là các chương trình khuyến mại mang tính may rủi,
còn chưa thực hiện đúng quy định.
Để đảm bảo
các quy định về nhãn hiệu dịch vụ thông tin di động và nhãn hiệu hàng hóa
chuyên dùng thông tin di động thực hiện đúng Luật Viễn thông, Nghị định số
25/2011/NĐ-CP và Thông tư số 11/2010/TT-BTTTT, Cục Viễn thông hướng dẫn như
sau:
1. Về
quy định nhãn hiệu dịch vụ thông tin di động, nhãn hiệu hàng hoá chuyên dùng
thông tin di động
Tại Khoản 4, Điều 5, Thông tư 11/2010/TT-BTTTT quy định:
“Doanh
nghiệp di động chỉ được thực hiện khuyến mại đối với các nhãn hiệu dịch vụ
thông tin di động quy định tại Khoản 1 Điều 3 và nhãn hiệu hàng hoá chuyên dùng
thông tin di động quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này với điều kiện doanh
nghiệp được cung cấp dịch vụ thông tin di động và kinh doanh các hàng hoá
chuyên dùng thông tin di động tương ứng theo giấy phép viễn thông do Bộ Thông
tin và Truyền thông cấp.”
1.1. Quy
định nhãn hiệu dịch vụ thông tin di động
Tại Khoản 1, Điều 3, Thông tư 11/2010/TT-BTTTT quy định:
“Dịch
vụ thông tin di động được kinh doanh hợp pháp và được phép khuyến mại bao gồm:
a) Dịch
vụ thông tin di động mặt đất toàn quốc trả sau;
b) Dịch
vụ thông tin di động mặt đất toàn quốc trả trước;
c) Dịch
vụ thông tin di động mặt đất nội vùng trả sau;
d) Dịch
vụ thông tin di động mặt đất nội vùng trả trước;
đ) Dịch
vụ thông tin di động khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.”
1.2. Quy
định nhãn hiệu hàng hoá chuyên dùng thông tin di động
Tại Khoản 1, Điều 4, Thông tư 11/2010/TT-BTTTT quy định:
“Hàng
hoá chuyên dùng thông tin di động được kinh doanh hợp pháp và được khuyến mại
bao gồm:
a) Bộ
xác định thuê bao (SIM) dùng cho dịch vụ thông tin di động toàn quốc trả trước
có chứa số thuê bao di động. Đơn vị là “chiếc SIM”.
b) Bộ
xác định thuê bao (SIM) dùng cho dịch vụ thông tin di động toàn quốc trả sau có
chứa số thuê bao di động. Đơn vị là “chiếc SIM”.
c) Bộ
xác định thuê bao (SIM) dùng cho dịch vụ thông tin di động nội vùng trả trước
có chứa số thuê bao di động. Đơn vị là “chiếc SIM”.
d) Bộ
xác định thuê bao (SIM) dùng cho dịch vụ thông tin di động nội vùng trả sau có
chứa số thuê bao di động. Đơn vị là “chiếc SIM”.
đ) Thẻ
nạp tiền bằng giấy, bằng phương tiện điện tử hoặc bằng các phương tiện khác
dùng cho dịch vụ thông tin di động toàn quốc. Đơn vị là “chiếc thẻ”.
e) Thẻ
nạp tiền bằng giấy, bằng phương tiện điện tử hoặc bằng các phương tiện khác
dùng cho dịch vụ thông tin di động nội vùng. Đơn vị là “chiếc thẻ”.
g)
Máy điện thoại di động đã được gắn sẵn số thuê bao di động. Đơn vị là “chiếc
máy”.
h)
Hàng hoá chuyên dùng thông tin di động khác theo quy định của Bộ Thông tin và
Truyền thông.”
2. Về tổng
thời gian thực hiện chương trình khuyến mại mang tính may rủi
Tại Khoản 9, Điều 36, Nghị định 25/2011/NĐ-CP quy định:
“Tổng
thời gian thực hiện khuyến mại đối với một loại nhãn hiệu dịch vụ viễn thông,
nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng khi thực hiện chương trình khuyến mại
cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng kèm theo việc
tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi không được vượt quá 180 ngày
trong một năm, một chương trình khuyến mại không được vượt quá 90 ngày”.
Trên cơ
sở các quy định trên về nhãn hiệu dịch vụ thông tin di động và nhãn hiệu hàng
hóa chuyên dùng thông tin di động, các doanh nghiệp cần thống kê lại thời gian
đã thực hiện các chương trình khuyến mại mang tính may rủi trong năm 2012 để đảm
bảo không vượt quá 180 ngày trong một năm cho một loại nhãn hiệu dịch vụ thông
tin di động, nhãn hiệu hàng hóa chuyên dùng thông tin di động và một chương
trình khuyến mại mang tính may rủi không vượt quá 90 ngày.
Cục Viễn
thông yêu cầu các doanh nghiệp nghiêm chỉnh thực hiện. Trong quá trình triển
khai nếu có các vấn đề phát sinh, doanh nghiệp báo cáo Cục Viễn thông để có những
hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Lê Nam Thắng (để b/c);
- Cục trưởng (để b/c);
- Cục Xúc tiến Thương mại (Bộ Công thương);
- Lưu: CVT, GCKM.
|
KT.CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Đức Trung
|
DANH SÁCH
CÁC DOANH NGHIỆP GỬI CÔNG VĂN
1. Công
ty Thông tin Di động (VMS)
2. Công
ty Dịch vụ Viễn thông (Vinaphone)
3. Tập
đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel)
4. Công
ty Cổ phần Dịch vụ BCVT Sài Gòn (SPT)
5. Công
ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội (HN Telecom)
6. Công
ty Cổ phần Viễn thông di động Toàn cầu (Gtel Mobile)