Kính
gửi: Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 14051/BC-CT-TT1 ngày 30/12/2015 của Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh đề
nghị hướng dẫn về chính sách thuế đối với Công ty TNHH Quốc
tế Unilever Việt Nam. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến
như sau:
1. Đối với dự án đầu
tư vào Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi - Thành phố Hồ Chí Minh, theo giấy phép đầu
tư số 1130/GP ngày 10/02/1995 và giấy phép đầu tư
1130/GPĐC ngày 31/12/2003 thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo Nghị
định số 24/2000/NĐ-CP và Nghị định 27/2003/NĐ-CP hướng dẫn
thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam số
18/2000/QH10.
2. Đối với các dự án
đầu tư mở rộng.
a. Xác định ưu đãi thuế TNDN đối với
dự án đầu tư mở rộng trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2006.
Điểm 5.1.4 Thông tư số
88/2004/TT-BTC ngày 01/09/2004 sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“Đối với cơ sở kinh doanh đang hoạt
động mà có dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất
mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì mức thuế suất áp dụng đối với phần
thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại như sau:
Trường hợp dự án đầu tư vào cùng
ngành nghề, lĩnh vực, cùng địa bàn với trụ sở chính
của cơ sở kinh doanh thì phần thu nhập tăng thêm do dự án đầu tư mang lại áp dụng theo mức thuế suất mà cơ sở kinh doanh đang áp dụng.
Trường hợp dự án đầu tư vào ngành
nghề, lĩnh vực khác hoặc địa bàn khác với trụ sở chính của cơ sở kinh doanh mà các ngành nghề, lĩnh vực hoặc địa bàn nêu
trên thuộc diện khuyến khích đầu tư thì mức thuế suất
ưu đãi áp dụng đối với phần thu nhập tăng thêm do dự án đầu tư mang lại xác định
căn cứ vào mức độ đáp ứng các Điều kiện ưu đãi đầu tư của dự án.
Trường hợp dự án đầu tư vào ngành
nghề, lĩnh vực khác hoặc địa bàn khác trụ sở chính của cơ sở kinh doanh mà các
ngành nghề, lĩnh vực hoặc địa bàn nêu trên không thuộc diện khuyến khích đầu tư
thì phần thu nhập tăng thêm do dự án đầu tư mang lại phải nộp thuế theo mức thuế
suất là 28%”.
Căn cứ quy định nêu trên, Cục thuế
Thành phố Hồ Chí Minh căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của
doanh nghiệp để xác định ưu đãi thuế TNDN áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2004
đến năm 2006 đối với phần thu nhập tăng thêm từ các dự án đầu tư mở rộng.
b. Xác định ưu đãi thuế TNDN đối với
dự án đầu tư mở rộng trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2008.
Điểm 2, Mục IV, Phần E
Thông tư số 134/2007/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Nghị định
số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2007 và 2008 quy
định:
“Cơ sở kinh doanh đang hoạt động
có đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản
xuất miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do
đầu tư mang lại như sau:
a) Miễn 01 năm và giảm 50%
số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với dự án
đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới không thuộc lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư quy định tại Danh Mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, Danh Mục
lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, Danh Mục địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và Danh
Mục địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
b) Miễn 01 năm và giảm 50% số thuế
phải nộp cho 04 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào lĩnh vực thuộc Danh Mục
lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn thuộc Danh Mục địa bàn có Điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
c) Miễn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào lĩnh vực
thuộc Danh Mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn thuộc
Danh Mục địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn.
d) Miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 05 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào lĩnh vực
thuộc Danh Mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh Mục địa
bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
e) Miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp
theo đối với dự án đầu tư vào lĩnh vực thuộc Danh Mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi
đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh Mục địa
bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
g) Miễn 04 năm và giảm 50% số thuế
phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào lĩnh vực thuộc Danh Mục
lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh Mục địa bàn có Điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn dự án đầu tư vào lĩnh vực thuộc Danh Mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc
Danh Mục địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn....”
Căn cứ quy định nêu trên, thu nhập
phát sinh từ các dự án đầu tư mở rộng của doanh nghiệp áp dụng cho kỳ tính thuế
năm 2007 và năm 2008 nếu đáp ứng các quy định nêu trên thì
doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về miễn, giảm thuế TNDN. Khoản thu nhập phát
sinh từ các dự án đầu tư mở rộng này không được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế
TNDN.
c. Xác định ưu đãi thuế TNDN đối với
dự án đầu tư mở rộng trong giai đoạn từ năm 2009 và đến năm 2013.
- Điểm 6 Phần I Thông
tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một
số Điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi
hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số Điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, áp dụng cho
kỳ tính thuế năm 2009 đến năm 2011, quy định:
“6. Doanh nghiệp đang hoạt động từ
năm 2009 có dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất
mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì phần thu nhập từ dự án đầu tư này sẽ
không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Các dự án đầu tư trước năm
2009 đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (theo diện ưu đãi đầu tư
mở rộng) thì tiếp tục được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại và phần thu nhập
tăng thêm của các dự án đầu tư mở rộng đang áp dụng thuế suất 28% được chuyển
sang áp dụng thuế suất 25%.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng
sản xuất đến ngày 31 tháng 12 năm 2008 đang đầu tư xây dựng dở dang và trong
năm 2009 hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh thì tiếp tục được hưởng thời
gian miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm từ dự
án đầu tư mở rộng mang lại theo Thông tư số 134/2007/TT-BTC ; phần thu nhập tăng
thêm của dự án này áp dụng thuế suất 25% và thời gian miễn giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm tính từ năm 2009 dự án đi vào sản
xuất, kinh doanh”.
- Điểm 5, Điều 23
Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số Điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn
thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số Điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, áp dụng cho kỳ tính thuế
năm 2012 và 2013, quy định:
‘‘Doanh nghiệp đang hoạt động từ
năm 2009 có dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất
mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng
cao năng lực sản xuất thì phần thu nhập từ dự án đầu tư này sẽ không được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Các dự án đầu tư
trước năm 2009 đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (theo diện ưu
đãi đầu tư mở rộng) thì tiếp tục được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại và phần
thu nhập tăng thêm của các dự án đầu tư mở rộng đang áp dụng thuế suất 28% được
chuyển sang áp dụng thuế suất 25%.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản xuất đến ngày 31 tháng 12 năm 2008 đang đầu
tư xây dựng dở dang và trong năm 2009 hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh
thì tiếp tục được hưởng thời gian miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
phần thu nhập tăng thêm từ dự án đầu tư mở rộng mang lại theo Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính; Phần thu nhập tăng
thêm của dự án này áp dụng thuế suất 25% và thời gian miễn giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm tính từ năm 2009 dự án đi vào sản xuất, kinh
doanh. Doanh nghiệp phải có thông báo với cơ quan thuế các dự án đầu tư mở rộng
sản xuất đang đầu tư xây dựng dở dang khi nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của kỳ tính thuế năm 2008.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng
sản xuất đến ngày 31/12/2008 đang đầu tư xây dựng dở dang, trong năm 2009 dự án
vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây dựng dở dang và từ năm 2010 trở đi mới hoàn
thành đi vào sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp không được ưu đãi thuế TNDN đối với phần thu nhập tăng thêm từ dự án đầu tư mở rộng mang lại”.
Căn cứ quy định nêu trên, thu nhập
phát sinh từ các dự án đầu tư mở rộng của Công ty TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam từ 01/01/2009 đến năm 2013 sẽ không được hưởng ưu đãi
về thuế TNDN.
3. Về dự án mua lại
nhà máy sản xuất thức ăn Best Food của Công ty TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam
vào năm 2010:
Điểm 2.7, Mục I, Phần
H Thông tư số 130/2008/TT-BTC: “Doanh nghiệp thành
lập từ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất chịu trách nhiệm trả các Khoản
nợ tiền thuế, tiền phạt
về thuế thu nhập doanh
nghiệp của doanh nghiệp bị chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và được kế
thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại nếu tiếp tục
đáp ứng các Điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp.”
Căn cứ quy định nêu trên, việc mua lại
nhà máy sản xuất thức ăn Best Food không thuộc diện được kế thừa các ưu đãi về
thuế TNDN mà được xác định là dự án đầu tư mở rộng, doanh
nghiệp không được hưởng ưu đãi về thuế TNDN.
4. Về đề nghị của
Công ty TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam xin miễn phạt vi phạm hành chính và miễn
tính tiền chậm nộp tiền thuế phát sinh từ việc Điều chỉnh thuế TNDN đối với Khoản
đầu tư mở rộng, đề nghị Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh căn cứ vào các quy định
hiện hành về xử phạt hành chính về thuế để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục trưởng Bùi Văn Nam (để báo cáo);
- Công ty TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam
(Đc: Lô A2-3 KCN Tây Bắc Củ
Chi, Củ Chi, Tp HCM);
- Vụ PC, CS (TCT);
- Lưu: VT, DNL(2b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Đặng Ngọc Minh
|