TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9134/CT-TTHT
V/v chính sách thuế TNDN, GTGT đối
với dự án đầu tư
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 3
năm 2018
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Sanko Development Hà Nội
(Địa chỉ: P1214 tầng 12 tòa nhà HL số 82 Duy Tân, Dịch Vọng
Hậu, Q. Cầu Giấy, TP Hà Nội. MST: 0107961655)
Ngày 26/01/2018, Cục Thuế TP Hà Nội nhận
được Công văn số 02/2018/CV-SK đề ngày 25/01/2018 của Công ty TNHH Sanko Development
Hà Nội (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý
kiến như sau:
- Căn cứ Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng
và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, quy định về
trường hợp áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%:
"Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối
với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây
dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch
vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ
các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng
cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng
cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo
quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng
bán cho cửa hàng miễn thuế;
- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng
hóa ở ngoài Việt Nam;
- Phụ tùng, vật tư thay thế để
sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
- Các trường hợp được coi là xuất
khẩu theo quy định của pháp luật:
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch
vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài
Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và
tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
…
đ) Các hàng hóa, dịch vụ khác:
…
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng
hóa xuất khẩu; hợp đồng
ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy
định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp
đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi
thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch
vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
…
- 3. Các trường hợp không áp dụng
mức thuế suất 0% gồm:..."
- Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC
ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật quản lý
thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế, sửa đổi bổ sung Khoản 3
Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính);
- Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày
26/13/2013 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp.
+ Tại khoản 1a, 1b Điều 15 quy định về thuế suất ưu đãi
"Điều 15. Thuế suất ưu đãi
1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời
hạn 15 năm áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này, khu kinh tế, khu công nghệ cao kể cả khu
công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: Nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu
tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao;... sân bay, nhà ga và công
trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ
tướng Chính phủ quyết định..."
+ Tại khoản 1a
Điều 16 quy định về miễn thuế, giảm thuế:
"Điều 16. Miễn thuế, giảm thuế
1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số
thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 1
Điều 15 Nghị định này;”
- Căn cứ Khoản 16, Điều 1 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung Điểm a, Khoản 1
Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp:
“16. Sửa đổi, bổ sung Điểm
a Khoản 1 Điều 16 như sau:
“a) Thu nhập của doanh nghiệp
quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này.””
- Căn cứ Khoản 1, 2 Điều 18, Điều 22 Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định
và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thể:
"+ Điều 18. Điều kiện áp dụng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp
dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu
đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh
doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
…
7. Trong cùng một kỳ tính thuế nếu
có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu
đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì doanh
nghiệp tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất.
+ Điều 22. Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lô được trừ (-) vào thu
nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế...”
- Căn cứ khoản 1 Điều 11, khoản 1
Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Điều 11. Sửa đổi, bổ sung
một số nội dung tại Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1
Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Thuế suất ưu đãi 10% trong
thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông
tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ...
g) Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp
ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho
sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất
lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này
tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất
được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát
triển ban hành tại Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ; khi các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển có sửa đổi, bổ sung thì
thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế có liên quan
Điều 12. Sửa đổi bổ sung một số
nội dung tại Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như
sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 1 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như
sau:
“1. Miễn
thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối
với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 19
Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung
tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này)””.
- Căn cứ Điều 11 Nghị định số 111/2015/NĐ-CP
ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ
"Điều 11. Đối tượng và thủ
tục xác nhận ưu đãi
1. Đối tượng ưu đãi:
Dự án sản xuất sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển:
Bao gồm dự án đầu tư mới, dự án mở rộng và đổi mới công nghệ có ứng dụng thiết bị mới,
quy trình sản xuất mới, sản xuất sản phẩm với năng lực sản xuất tăng ít nhất
20%.
2. Thủ tục xác nhận ưu đãi:
a) Các dự án sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát
triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể nộp hồ sơ đề nghị xác nhận tại cơ
quan có thẩm quyền của địa phương nơi đặt dự án hoặc Bộ Công Thương để
được xác nhận. Cơ quan có thẩm quyền của địa phương gửi Quyết
định xác nhận ưu đãi tới Bộ Công Thương;
b) Các đối tượng còn lại ngoài các
đối tượng quy định ở mục trên, nộp hồ sơ đề nghị
xác nhận tại Bộ Công Thương."
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 21/2016/TT-BTC
ngày 05/2/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khai thuế giá trị gia tăng và ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP
ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ:
"Điều 4. Ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng đối với thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự án sản xuất sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng các Điều kiện quy định tại
Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi
hành, được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ (gọi tắt là Giấy xác nhận ưu
đãi)...
Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển là cơ sở để áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, Về mức ưu đãi, thời Điểm bắt đầu áp
dụng ưu đãi, việc chuyển tiếp ưu đãi thực hiện theo
quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp..."
Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung
công văn, hồ sơ của Công ty, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty TNHH Sanko Development
Hà Nội (sau đây gọi là "Công ty") được cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư lần đầu ngày 03/8/2017 với nội dung dự án: Thiết kế máy móc
thiết bị và các sản phẩm công nghiệp; dịch vụ tư vấn quản lý (không bao gồm tư
vấn pháp lý, tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế và chứng khoán), thực hiện dự
án tại Phòng 1214, tầng 12 tòa nhà HL, ngõ 82 Duy Tân, phường Dịch Vọng Hậu,
quận Cầu Giấy, TP Hà Nội thì:
- Về thuế GTGT: Trường hợp hàng hóa, dịch
vụ của Công ty cung cấp đáp ứng các quy định tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 nêu trên thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% theo quy định.
“Về thuế TNDN:
Trường hợp dự án đầu tư Sanko Development Hà Nội là dự án đầu tư mới, sản xuất,
thiết kế sản phẩm công nghiệp không thuộc
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, không được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ theo quy định tại Điều
4 Thông tư số 21/2016/TT-BTC ngày 05/2/2016 nêu trên (không đáp ứng điều kiện
ưu đãi về lĩnh vực); đồng thời, địa điểm thực hiện dự án tại khu công nghệ
thông tin tập trung không phải là Khu công nghệ thông tin tập trung thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (không đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn) thì thu nhập từ dự án không
đủ điều kiện được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định của Luật thế TNDN và các
văn bản hướng dẫn hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 - Cục Thuế
TP Hà Nội để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
TNHH Sanko Development Hà Nội được biết và thực hiện.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|