|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
831/CT-TTHT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
|
|
Người ký:
|
Trần Thị Lệ Nga
|
Ngày ban hành:
|
14/02/2012
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 831/CT-TTHT
V/v: Miễn giảm và gia hạn nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp 2011
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 14 tháng 02 năm 2012
|
Kính
gửi:
|
Công ty TNHH Nền Móng Keller
Việt Nam
Địa chỉ: 24 Đặng Thai Mai, P.7, Q. Phú Nhuận
MST: 0309791170
|
Trả lời văn bản số 1201/KE ngày
13/01/2012 của Công ty về miễn giảm và gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN), Cục Thuế Thành phố có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 1, Điều 3, Chương I Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng
ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ,
vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được
xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình
quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Quy mô
Khu vực
|
Doanh nghiệp
siêu nhỏ
|
Doanh nghiệp nhỏ
|
Doanh nghiệp vừa
|
Số lao động
|
Tổng nguồn vốn
|
Số lao động
|
Tổng nguồn vốn
|
Số lao động
|
I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
10 người trở xuống
|
20 tỷ đồng trở xuống
|
từ trên 10 người đến 200 người
|
từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
|
từ trên 200 người đến 300 người
|
II. Công nghiệp và xây dựng
|
10 người trở xuống
|
20 tỷ đồng trở xuống
|
từ trên 10 người đến 200 người
|
từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
|
từ trên 200 người đến 300 người
|
III. Thương mại và dịch vụ
|
10 người trở xuống
|
10 tỷ đồng trở xuống
|
từ trên 10 người đến 50 người
|
từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng
|
từ trên 50 người đến 100 người
|
- Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Thông tư
số 52/2011/TT-BTC ngày 04/7/2011 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 21/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh
nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011:
“Gia hạn
thời hạn nộp thuế TNDN trong thời gian một năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế
theo quy định của Luật Quản lý thuế đối với số thuế TNDN phải nộp năm 2011 của
doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm cả hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh
nghiệp nhỏ và vừa).
Doanh nghiệp
nhỏ và vừa được gia hạn nộp thuế quy định tại khoản này là doanh nghiệp đáp ứng
tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Số vốn làm
căn cứ xác định doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế TNDN năm 2011 là số vốn được
thể hiện trong Bảng cân đối kế toán lập ngày 31 tháng 12 năm 2010 của doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2011
thì số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được gia hạn nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp năm 2011 là số vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu.
Số lao động
bình quân năm được xác định trên cơ sở tổng số lao động sử dụng thường xuyên
(không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng) tính đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2010 tại doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ
ngày 01 tháng 01 năm 2011 thì số lao động bình quân làm căn cứ xác định doanh
nghiệp nhỏ và vừa được gia hạn nộp thuế TNDN năm 2011 là số lao động được trả
lương, trả công của tháng đầu tiên (đủ 30 ngày) có doanh thu trong năm 2011 không
quá 300 người (đối với khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản; công nghiệp và xây
dựng) và không quá 100 người (đối với khu vực thương mại và dịch vụ)”.
- Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Thông tư
số 154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài Chính hướng dẫn Nghị định số
101/2011/NĐ-CP ngày 4/11/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị
quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội về ban hành bổ sung một số giải pháp nhằm
tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân:
“Giảm 30% số thuế TNDN phải nộp năm 2011 đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Khoản này là doanh nghiệp đáp
ứng các tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị
định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
b) Số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp được giảm thuế TNDN
năm 2011 là tổng nguồn vốn được thể hiện trong Bảng cân đối kế
toán lập ngày 31 tháng 12 năm 2010 của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp nhỏ
và vừa thành lập mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 thì số vốn làm căn cứ xác định
doanh nghiệp nhỏ và vừa được giảm thuế TNDN năm
2011 là số vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy
chứng nhận đầu tư lần đầu.
c) Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đa ngành nghề thì việc
xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa căn cứ vào ngành nghề kinh doanh chính ghi
trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Trường hợp không xác
định được hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp thì sử dụng một trong các
tiêu chí dưới đây để xác định hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp trong
năm 2011:
- Số lao động làm việc nhiều nhất trong từng hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Doanh thu cao nhất trong từng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trường hợp sử dụng các tiêu chí nêu trên vẫn không xác định được hoạt
động kinh doanh chính của doanh nghiệp để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa thì
căn cứ vào tiêu chí về vốn hoặc số lao động thấp nhất của ngành nghề trong số
các ngành nghề mà thực tế doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh trong năm 2011
theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP.
d) Không áp dụng giảm thuế TNDN đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các đối tượng sau đây:
- Doanh nghiệp được xếp hạng 1, theo quy định tại Thông tư liên tịch số
23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Bộ Lao động Thương binh
và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn xếp hạng và xếp lương đối với thành viên
chuyên trách hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc, phó tổng giám đốc, phó
giám đốc, kế toán trưởng công ty nhà nước.
- Doanh nghiệp hạng đặc biệt, theo quy định tại Quyết định số 185/TTg
ngày 28 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về doanh nghiệp Nhà nước hạng
đặc biệt và Quyết định số 186/TTg ngày 28
tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về danh sách các doanh nghiệp nhà nước
hạng đặc biệt.
- Doanh nghiệp là các công ty tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty
con mà công ty mẹ không phải là doanh nghiệp nhỏ và vừa và nắm giữ trên 50% vốn
chủ sở hữu của công ty con.
- Tổ chức kinh tế là đơn vị sự nghiệp.
e) Số thuế TNDN được giảm của doanh nghiệp
nhỏ và vừa quy định tại khoản này không bao gồm số thuế tính trên thu nhập từ
các hoạt động: kinh doanh xổ số, kinh doanh bất động sản, kinh doanh chứng
khoán, kinh doanh tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và thu nhập từ sản xuất hàng
hoá, kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thu nhập từ
hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản”.
Trường hợp của
Công ty theo trình bày là Doanh nghiệp có 100% vốn của Công ty Keller Holding
Gmbh (ở Đức), ngành nghề kinh doanh chính hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp
xây dựng nếu có tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2010 từ 100 tỷ đồng
trở xuống thì được xác định là doanh nghiệp nhỏ và vừa, thuộc đối tượng được
gia hạn nộp thuế TNDN năm 2011 theo Thông tư số 52/2011/TT-BTC và được giảm 30% số thuế TNDN phải nộp năm 2011 theo Thông tư
số 154/2011/TT-BTC.
Cục Thuế TP
thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
- Như trên
- Phòng KT2;
- Phòng PC;
- Lưu: VT, TTHT
125 - 3129/12 ntn
|
TUQ.
CỤC TRƯỞNG
TRƯỞNG PHÒNG TUYÊN TRUYỀN
HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ
Trần Thị Lệ Nga
|
Công văn 831/CT-TTHT về miễn giảm và gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 2011 do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 831/CT-TTHT ngày 14/02/2012 về miễn giảm và gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 2011 do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
8.876
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|