TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 81739/CT-TTHT
V/v
DN chế xuất cung cấp dịch vụ cho DN nội địa
|
Hà Nội,
ngày 13 tháng 12 năm 2018
|
Kính gửi: Công ty
TNHH Rhythm Precision Việt Nam
(Địa
chỉ: Lô 42, Khu công nghiệp Nội Bài, xã Quang Tiến, huyện Sóc Sơn, Hà Nội.
MST: 0101771390)
Trả lời công văn số 1703001/CVT đề
ngày 20/03/2017 của Công ty TNHH Rhythm Precision Việt Nam (sau đây gọi tắt là
“Công ty”) hỏi về chính sách thuế, sau khi báo cáo Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP
Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 1 Nghị định số
114/2015/NĐ-CP ngày 09/11/2015 sửa đổi, bổ sung điều 21 Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu kinh tế (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
164/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013):
+ Tại Khoản 7 Điều 1 quy định về sửa
đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ
quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế đã được
sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013:
"3. Doanh Nghiệp chế xuất được
mua vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội
địa Việt Nam để xây dựng công trình, phục vụ
cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của
cán bộ, công nhân làm việc tại doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chế xuất, người bán
hàng cho doanh nghiệp chế xuất được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ
tục xuất khẩu, nhập khẩu và hải quan đối với vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm,
lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam.
…
5. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các
khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam,
không phải khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ
các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này và các trường hợp không làm thủ tục
hải quan do Bộ Tài chính quy định.
…
7. Doanh nghiệp chế xuất được cấp Giấy
phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp
đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam phải mở sổ kế toán hạch
toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động mua bán
hàng hóa tại Việt Nam và bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa ngăn
cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
chế xuất hoặc thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài doanh nghiệp chế xuất, khu chế
xuất để thực hiện hoạt động này."
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ:
+ Tại Điểm a Khoản 7 Điều 3 sửa đổi,
bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ
Tài chính quy định lập hóa đơn như sau:
“a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1
Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số
119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa
đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng
để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho,
biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển
nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)....”
- Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
39/2014/TT-BTC quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“2. Các loại hóa đơn:
a) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số
3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại
hoá đơn dành
cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các
trường hợp được coi như xuất khẩu;
b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các
đối tượng sau đây:
- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ
trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các
trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5
ban hành kèm theo Thông tư này).
- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế
quan khi bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên
hóa đơn ghi rõ "Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”
(mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này)....”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT và Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều luật thuế GTGT:
+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất
10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng
hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại
Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các
khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại. ...”
- Căn cứ Thông tư số 93/2017/TT-BTC
ngày 19/9/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông
tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014) và bãi bỏ Khoản 7 Điều 11 thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản
3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
(đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
1. Bỏ các khổ 1, 2, 3, 4,
5 sau điểm đ Khoản 3 Điều 12 (đã được sửa đổi, bổ sung tại
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài
chính) và thay bằng nội dung như sau:
Phương pháp tính thuế của cơ sở kinh
doanh xác định theo Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 11
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số
119/2014/TT- BTC ngày 25/8/2014 và Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày
27/2/2015 của Bộ Tài chính).
2. Bỏ điểm d Khoản 4
Điều 12 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính).
Điều 2. Bỏ Khoản 7 Điều 11 Thông tư
số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị
định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.”
- Căn cứ Luật thuế sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
- Căn cứ công văn số 4836/TCT-CS
ngày 4/12/2018 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế.
Căn cứ quy định trên:
1. Về thuế GTGT và hóa đơn:
- Trường hợp Công ty là doanh nghiệp
chế xuất ký hợp đồng cung cấp dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng khuôn cho doanh nghiệp
nội địa thì Công ty phải được cấp phép hoạt động gia công với doanh nghiệp nội
địa. Hoạt động này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, Công ty phải hạch toán
riêng và đăng ký thuế với cơ quan thuế để kê khai nộp thuế GTGT riêng.
- Về phương pháp tính thuế GTGT đối
với hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng khuôn cho doanh nghiệp nội địa được xác định theo hồ
sơ khai thuế GTGT theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 93/2017/TT-BTC
ngày 19/9/2017 của Bộ Tài chính đã trích dẫn ở trên.
- Về hóa đơn sử dụng
khi thu của khách hàng:
+ Trường hợp Công ty đăng ký
áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho hoạt động sửa, bảo dưỡng khuôn:
Khi thu tiền, Công ty sử dụng hóa đơn GTGT, giá tính thuế và thuế suất thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC đã trích dẫn ở trên.
+ Trường hợp Công ty đăng ký áp dụng
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cho hoạt động sửa, bảo dưỡng khuôn: Khi
thu tiền, Công ty sử dụng hóa đơn bán hàng “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu
phi thuế quan”.
2. Về thuế TNDN:
Trường hợp hoạt động dịch vụ sửa chữa,
bảo dưỡng khuôn bổ sung trong năm 2016 của Công ty TNHH Rhythm
Precision Việt Nam nếu không thuộc phạm vi dự án đầu tư đăng ký
ban đầu, khi bổ sung hoạt động kinh doanh Công ty không có dự án đầu tư mới hoặc
đầu tư mở rộng và không tăng vốn đầu tư thì Công ty không được hưởng ưu đãi thuế
TNDN đối với thu nhập từ dịch vụ nêu trên.
3. Về thủ tục hải quan:
Nội dung vướng mắc về thủ tục hải
quan của đơn vị đã được chuyển đến Tổng cục Hải quan nghiên cứu trả lời theo chức
năng, nhiệm vụ. Khi nhận được hướng dẫn, Cục Thuế TP Hà Nội sẽ thông báo để
đơn vị được biết và thực hiện.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công
ty TNHH Rhythm Precision Việt Nam biết để thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 1;
- Phòng Pháp chế;
-
Lưu:
VT,
TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai
Sơn
|