TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 80819/CT-TTHT
V/v trả lời
chính sách thuế.
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2017
|
Kính gửi: Công ty cổ phần PVI
(Đ/c: số 1
Phạm Văn Bạch - Quận Cầu Giấy - Hà Nội)
MST: 0100151161
Trả lời công văn số 653/PVI-TCKT&KT ngày
11/10/2017 và công văn số 711/PVI-TCKT&KT ngày 31/10/2017 của Công ty cổ phần
PVI (sau đây gọi tắt là PVI) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại tiết d khoản 8 Điều 4 quy định về đối tượng
không chịu thuế GTGT:
“d) Chuyển nhượng vốn bao
gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh
tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và
các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường
hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp
mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.”
+ Tại khoản 7 Điều 5 quy định về các trường hợp không
phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong
các trường hợp sau:
a) Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp.
Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên
kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định
giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm
theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.”
- Căn cứ Phụ
lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính Phủ quy định về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
hướng dẫn lập hóa đơn trong một số trường hợp:
“2. Trong một số trường hợp việc sử dụng và ghi hóa đơn, chứng từ được thực hiện cụ thể như sau:
2.1. Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên
hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
…
2.15. Hóa đơn, chứng từ đối với tài sản góp vốn, tài
sản điều chuyển được thực hiện như sau:
b) Bên có tài sản góp vốn, có tài sản điều chuyển là tổ chức, cá nhân kinh doanh:
b.1. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn
sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn
góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp
luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
b.2. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong tổ chức, cá nhân; tài sản điều
chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì tổ chức,
cá nhân có tài sản điều chuyển phải có lệnh
điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa
đơn.”
- Căn cứ
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn
thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Tại khoản 1, 2 Điều 7 quy định về các khoản thu nhập
khác bao gồm:
“1. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán
theo hướng dẫn tại Chương IV Thông tư này.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo hướng
dẫn tại Chương V Thông tư này....”
+ Tại khoản 1 Điều 14 quy định về thu nhập từ chuyển
nhượng vốn quy định:
“Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân
khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ
chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.
Trường hợp doanh nghiệp bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn
với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động
chuyển nhượng bất động sản và kê khai theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
(mẫu số 08) ban hành kèm theo Thông tư này.”
+ Tại Điều 16, 17 quy định về thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản.
- Căn cứ Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014
của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014
của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế.
+ Tại Điều 2 sửa đổi khoản 14 Điều 7 Thông tư số
78/2014/NĐ-CP hướng dẫn về thu nhập khác:
“14. Chênh lệch do đánh giá lại
tài sản theo quy định của pháp luật để góp
vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
(trừ trường hợp cổ phần hóa, sắp
xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước), được xác định cụ thể như sau:
a) Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại tài sản là phần chênh lệch giữa giá
trị đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán và tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh
lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính
thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có
tài sản đánh giá lại.
b) Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại giá trị
quyền sử dụng đất để: góp vốn (mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất
được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ), điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, góp vốn vào các dự án đầu tư xây dựng nhà, hạ
tầng để bán tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch
tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế
khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có quyền
sử dụng đất đánh giá lại.
Riêng chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền sử
dụng đất góp vốn vào doanh nghiệp để hình thành tài sản cố định thực hiện sản xuất kinh doanh
mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao và
không được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ thì phần chênh lệch này được
tính dần vào thu nhập khác của
doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại
trong thời gian tối đa không quá 10 năm bắt đầu từ năm giá trị quyền sử dụng đất được đem
góp vốn. Doanh nghiệp phải có thông báo số năm doanh nghiệp phân bổ vào thu nhập khác khi nộp hồ sơ
khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm bắt đầu kê khai khoản thu nhập
này (năm có đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất đem góp vốn).
Trường hợp sau khi góp vốn, doanh nghiệp tiếp tục thực
hiện chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị
quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng vốn góp trước thời hạn
10 năm) thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng
đất phải tính và kê khai nộp thuế theo thu nhập chuyển nhượng bất động sản.
Chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất
bao gồm: Đối với quyền sử dụng đất lâu dài là chênh lệch giữa giá trị đánh giá
lại và giá trị của quyền sử dụng
đất ghi trên sổ sách kế toán; Đối với quyền sử dụng đất có thời hạn là chênh lệch
giữa giá trị đánh giá lại và giá trị còn lại chưa phân bổ của quyền sử dụng đất.
c) Doanh nghiệp nhận tài sản góp vốn, nhận tài sản điều
chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được
trích khấu hao hoặc phân bổ dần vào chi phí theo giá đánh giá lại (trừ trường hợp
giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao hoặc phân bổ vào chi phí theo quy định).”
+ Tại Điều 16 sửa đổi Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“7. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động
chuyển nhượng vốn
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp được
coi là một khoản thu nhập khác, doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn
có trách nhiệm xác định, kê khai số thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng
vốn vào tờ khai quyết toán theo năm.
Trường hợp bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ
chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản
thì nộp thuế theo từng lần
phát sinh và kê khai theo mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này và quyết toán năm tại
nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.”
Căn cứ các quy định trên và trình bày của đơn vị, Cục
Thuế TP Hà Nội trả lời về nguyên tắc như sau:
* Nghĩa vụ thuế khi góp vốn bằng tài sản để thành lập
Công ty con TNHH MTV 100% vốn chủ sở hữu:
- Thuế GTGT: Thực hiện theo khoản 7 Điều 5 TT
219/2013/TT-BTC nêu trên.
- Thuế TNDN: Nếu phát sinh phần chênh lệch do đánh giá lại tài sản để góp vốn thì PVI hoạch toán vào thu nhập khác để
tính thuế TNDN theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư số 151/2014/TT-BTC nêu trên.
* Nghĩa vụ thuế khi chuyển nhượng vốn:
- Thuế GTGT: Chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Thuế TNDN: Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 14
Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên
Trường hợp PVI bán toán bộ công ty TNHH MTV do PVI
làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì thực
hiện theo hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Điều 16
Thông tư số 151/2014/TT-BTC nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần PVI được
biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng KT 2;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|