NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
773/CV-NH1
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 12 năm 1996
|
CÔNG VĂN
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 773/CV-NH1 NGÀY 23 THÁNG 12 NĂM 1996
VỀ HƯỚNG DẪN QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN CỦA HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM QUẢN LÝ VỐN HỖ TRỢ
NÔNG DÂN
Thực hiện sự chỉ đạo
của Chính phủ tại văn bản số 4035/KTKH ngày 26/7/1995 "Về việc thành lập
Quỹ hỗ trợ nông dân của Hội Nông dân Việt Nam"; Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn Quỹ hỗ trợ nông dân do Hội Nông dân Việt Nam quản lý như sau:
1. Nguyên tắc hỗ
trợ vốn:
1.1. Hộ nông dân
được Quỹ hỗ trợ vốn phải là thành viên của Hội Nông dân xã, phường, thị trấn (gọi
tắt là Hội nông dân xã) và được Hội nông dân xã xét duyệt hỗ trợ vốn từ Quỹ hỗ
trợ nông dân.
1.2. Vốn hỗ trợ trực
tiếp cho hộ nông dân đầu tư vào sản xuất, kinh doanh và phải hoàn trả nợ (cả gốc
và phí) đúng thời hạn ghi trong giấy nhận nợ.
1.3. Hộ được hỗ trợ
vốn không phải thế chấp, cầm cố tài sản. Trường hợp hộ được hỗ trợ trên 2,5 triệu
đồng không phải là hộ nghèo thì có thể áp dụng việc thế chấp, cầm cố và bảo
lãnh bằng tài sản theo quy định của pháp luật.
2. Điều kiện để được
hỗ trợ vốn:
2.1. Hộ gia đình
cư trú thường xuyên tại xã thuộc huyện, thị xã có Quỹ hỗ trợ nông dân hoạt động.
2.2. Chủ hộ và người
thừa kế hợp pháp là người đại diện của hộ gia đình chịu trách nhiệm trong việc
nhận vốn hỗ trợ và trả nợ Quỹ.
2.3. Hộ được hỗ trợ
vốn trả nợ xong lần trước mới được xét hỗ trợ vốn lần sau.
3. Quỹ hỗ trợ vốn
cho hộ nông dân mua sắm vật tư, công cụ lao động, chi trả cung ứng lao vụ để đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh các ngành trồng trọt, chăn nuôi, công nghiệp và tiểu
thủ công nghiệp, dịch vụ, buôn bán không trái pháp luật hiện hành.
4. Mức vốn hỗ trợ
cho một hộ nông dân từng lần do Ban thường vụ Trung ương Hội nông dân Việt Nam
quy định trong từng thời kỳ.
5. Nguồn vốn của
Quỹ:
5.1. Vốn vận động
nông dân, các hộ phi nông nghiệp, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước ủng
hộ, cho mượn không lấy lãi hoặc lãi suất thấp.
5.2. Vốn tiếp nhận
từ các nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế, các tổ chức và người nước ngoài
giúp đỡ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Việt Nam.
5.3. Vốn uỷ thác của
Nhà nước, của các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ cho phát triển nông nghiệp,
nông thôn.
5.4. Vốn đi vay được
Chính phủ, Bộ Tài chính cho phép và bảo lãnh.
Nguồn vốn nói trên
của Quỹ bằng ngoại tệ phải chuyển đổi sang tiền Việt Nam theo chế độ quản lý
ngoại hối hiện hành của Nhà nước để sử dụng.
Quỹ không được huy
động vốn và vay vốn dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu, vay thương mại... như các tổ chức tín dụng.
6. Mức phí thu:
6.1. Mức phí thu đảm
bảo nguyên tắc: Phải phù hợp với chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nước; phải
bảo tồn vốn, trang trải chi phí cần thiết cho hoạt động của Quỹ, không lỗ vốn;
đồng thời mức phí phải phù hợp với từng loại hộ nông dân, từng vùng và từng thời
gian.
Ban thường vụ
Trung ương Hội Nông dân Việt Nam công bố mức phí thu theo quy định tại Thông tư
số 73 TC/TCNH ngày 09/10/1995 của Bộ Tài chính "Hướng dẫn quy chế quản lý
tài chính đối với Quỹ hỗ trợ nông dân của Hội nông dân Việt Nam" và nguyên
tắc về mức phí thu nói trên.
6.2. Mức phí thu
làm dịch vụ uỷ thác hỗ trợ vốn cho các Chủ dự án trong nước và nước ngoài thì
thực hiện theo văn bản ký kết giữa các Chủ đầu tư với Hội nông dân các cấp (huyện,
tỉnh, trung ương) theo nguyên tắc mức phí thu dịch vụ uỷ thác phải bù đắp đủ
chi phí quản lý.
7. Thời hạn hỗ trợ
vốn, định kỳ hạn nợ, thu nợ, thu phí:
7.1. Thời hạn hỗ
trợ vốn theo chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng tối đa không quá 36 tháng kể từ
ngày nhận món tiền đầu tiên.
7.2. Thu nợ gốc:
- Những món có thời
hạn hỗ trợ dưới 1 năm thì thu nợ gốc hết 1 lần sau kỳ thu hoạch.
- Những món có thời
hạn hỗ trợ trên 1 năm thì phân kỳ trả nợ gốc nhiều lần theo quý hoặc 6 tháng.
7.3. Thu phí: Thực
hiện thu phí hàng tháng, hàng quý trên số dư nợ hoặc thu phí cùng với kỳ hạn
thu nợ gốc.
- Phí chưa thu của
tháng trước, quý trước hoặc kỳ hạn trước chuyển sang thu vào tháng, quý, kỳ hạn
thu phí kế tiếp.
- Phí nợ quá hạn bằng
150% mức phí nợ trong hạn, tính trên số tiền bị chuyển nợ quá hạn và số ngày
quá hạn trả nợ.
8. Thủ tục hỗ trợ
vốn:
Mỗi lần được hỗ trợ
vốn, hộ nông dân phải làm thủ tục:
- Đơn xin hỗ trợ vốn
gửi cho Hội nông dân xã;
- Kế hoạch sản xuất,
kinh doanh;
- Giấy nhận nợ;
Mẫu các loại giấy
tờ nói trên và thủ tục khác do Ban thường vụ Trung ương Hội nông dân Việt Nam
quy định cụ thể.
9. Về tổ chức quản
lý, quy trình giải ngân, thu nợ và thu phí thực hiện theo quy định của Ban thường
vụ Trung ương Hội nông dân Việt Nam.
10. Xử lý các trường
hợp phát sinh:
Đến hạn, hộ nông
dân được hỗ trợ vốn không trả được nợ (gốc và phí) thì Hội nông dân xã kiểm
tra, lập biên bản, phân loại nợ theo nguyên nhân khách quan và chủ quan để có
biện pháp thu hồi nợ thích hợp, đồng thời gửi báo cáo phân loại nợ lên Hội cấp
trên xử lý:
- Nợ do thiên tai,
dịch bệnh và thiệt hại khác do nguyên nhân khách quan thì cấp Hội trực tiếp hỗ
trợ vốn xem xét từng trường hợp cụ thể quyết định cho dãn nợ theo chủ trương của
Ban thường vụ Trung ương Hội nông dân Việt Nam. Hết thời hạn gia hạn nợ, hộ được
hỗ trợ vốn phải hoàn trả đầy đủ nợ gốc và phí cho Quỹ.
- Các trường hợp sử
dụng vốn sai mục đích, sử dụng vốn kém hiệu quả do nguyên nhân chủ quan thì phải
thu hồi vốn ngay. Trường hợp không trả được nợ thì chuyển ngay sang nợ quá hạn
và các cấp Hội phải tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ.
- Các trường hợp
do biến động giá cả thị trường, hộ được hỗ trợ vốn chưa bán được sản phẩm, hàng
hoá nên chưa có tiền trả nợ thì cấp Hội trực tiếp hỗ trợ xem xét, quyết định
cho kéo dài thời hạn trả nợ nhưng tối đa không quá 60 ngày.
11. Kiểm soát:
Việc kiểm soát do
Ban chấp hành các cấp Hội nông dân tiến hành kiểm tra định kỳ, đột xuất, hoặc
kiểm tra điển hình đối với hộ được hỗ trợ vốn. Qua kiểm tra phát hiện sai phạm
thì có biện pháp kịp thời để xử lý từng trường hợp cụ thể, đảm bảo an toàn vốn
hỗ trợ.
12. Ban Thường vụ
Trung ương Hội nông dân Việt Nam có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra hoạt động vốn
của Quỹ hỗ trợ nông dân của các cấp Hội, bảo đảm việc quản lý và sử dụng vốn của
Quỹ theo đúng chính sách, chế độ của Nhà nước và mục tiêu của Quỹ. Trên cơ sở
những quy định tại văn bản này, Ban thường vụ Trung ương Hội nông dân Việt Nam
ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể đối với Quỹ hỗ trợ nông dân.
Trong quá trình thực
hiện văn bản này, nếu có vướng mắc, đề nghị Hội nông dân Việt Nam phản ảnh kịp
thời về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để xem xét, bổ sung và sửa đổi.