TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7328/CT-TTHT
V/v xác
định thuế suất thuế GTGT và ưu đãi thuế TNDN
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2018
|
Kính gửi: Công ty TNHH Gsdlab Vina
(Đ/c: LK6B-11-Khu nhà ở liền kề cán bộ chiến sỹ Cục cảnh sát điều tra tội phạm
ma túy (C17) - KĐT Mỗ Lao, Q.Hà Đông, Hà Nội - MST: 0107951907)
Trả lời công văn số 01/GSD/2018 đề ngày 10/01/2018 của
Công ty TNHH Gsdlab Vina (sau đây gọi tắt là công ty) đề nghị hướng dẫn về việc
xác định thuế suất thuế GTGT và ưu đãi thuế TNDN. Về vấn đề này, Cục Thuế TP Hà
Nội có ý kiến như sau:
1. Về thuế GTGT
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế GTGT.
+ Tại Khoản 21, Điều 4 quy định về đối tượng không chịu
thuế GTGT:
“Điều 4: Đối tượng không chịu thuế GTGT
21. … Phần mềm máy tính
bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật. ”
+ Tại Điều 9 quy định về thuế suất 0%:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan;
vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu,
trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều
này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân
trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ
cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu
phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú
tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời
gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp
khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
…"
+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất 10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ
không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.”
- Căn cứ Nghị định 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công
nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin.
+ Tại Khoản 1 và Khoản 10, Điều 3 quy định về giải
thích từ ngữ:
“Điều 3: Giải thích từ ngữ
1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể
hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng
khác khai thác, sử dụng.
10. Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ;
phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì
phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.”
+ Tại Khoản 2 và Khoản 3, Điều 9 quy định về hoạt động
công nghiệp phần mềm:
“2. Các loại sản phẩm phần mềm bao gồm:
a) Phần mềm hệ thống;
b) Phần mềm ứng dụng;
c) Phần mềm tiện ích;
d) Phần mềm công cụ;
đ) Các phần mềm khác.
3. Các loại dịch vụ phần mềm bao gồm:
a) Dịch vụ quản trị, bảo hành, bảo trì hoạt động của
phần mềm và hệ thống thông tin;
b) Dịch vụ tư vấn, đánh giá, thẩm định chất lượng phần mềm;
c) Dịch vụ tư vấn, xây dựng dự án phần mềm;
d) Dịch vụ tư vấn định giá phần mềm;
đ) Dịch vụ chuyển giao công nghệ phần mềm;
e) Dịch vụ tích hợp hệ thống;
g) Dịch vụ bảo đảm an toàn, an ninh cho sản phẩm phần
mềm, hệ thống thông tin;
h) Dịch vụ phân phối, cung ứng sản phẩm phần mềm;
i) Các dịch vụ phần mềm khác.”
Căn cứ các quy định trên:
- Trường hợp công ty cung cấp các sản phẩm phần mềm
và dịch vụ phần mềm nếu thuộc quy định tại Khoản 2 và Khoản 3, Điều 9 Nghị định
71/2007/NĐ-CP ngày 3/5/2007 của Chính phủ thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Khoản 21, Điều
4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Các hoạt động
cung ứng sản phẩm, dịch vụ khác của công ty không thuộc quy định tại Khoản 2 và
Khoản 3, Điều 9 Nghị định 71/2007/NĐ-CP ngày 3/5/2007 của Chính phủ thì thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT với thuế suất thuế GTGT là 10%.
- Về nội dung thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ cho
thuê máy chủ cho một khách hàng ở Hàn Quốc (tổ chức nước ngoài không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam) nhưng máy chủ vẫn đặt tại công ty (Việt Nam), Cục Thuế
TP Hà Nội đã có công văn xin ý kiến Tổng cục Thuế. Khi Tổng cục Thuế có văn bản
hướng dẫn, Cục Thuế TP Hà Nội sẽ hướng dẫn công ty thực hiện.
2. Về ưu đãi thuế TNDN
- Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định
về thuế suất ưu đãi:
“Điều 15. Thuế suất ưu đãi
1. Thuế suất
ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư mới thuộc các lĩnh vực: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng
dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển
theo quy định của Luật công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp
công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công
nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định
của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công
nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước,
nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng
không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt
quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật
liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng
tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển
công nghệ sinh học.
Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại Điểm này là dự
án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm thuộc danh mục sản phẩm phần mềm và đáp ứng quy trình về sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định của
pháp luật; ”
- Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC sửa
đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC:
"1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư mới tại: địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP Khu kinh tế,
Khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ; ứng dụng công
nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật
Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu
tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ
cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ
cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh
nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp
thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và
công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết
định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loài vật liệu xây dựng nhẹ,
vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ
việc tiêu hủy chất thải; phát triển
công nghệ sinh học.
Dự án đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp
thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga phải
phát sinh doanh thu, thu nhập từ quá trình hoạt động của các dự án đầu tư nêu
trên thì mới thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp các doanh nghiệp thực
hiện thi công, xây dựng các công
trình này thì phần thu nhập từ hoạt động thi
công, xây dựng không được hưởng ưu đãi thuế theo quy định này.
…"
- Căn cứ Điều 12 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ
sung một số nội dung tại Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC:
“1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư quy định tại khoản 1
Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này)".
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 20 Thông tư số
78/2014/TT-BTC như sau:
“4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều
này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự
án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu
thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm
thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu
tư mới phát sinh doanh thu.
…"
- Căn cứ Khoản 3 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 5
Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông
tư số 151/2014/TT-BTC):
“5. Về dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy
định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát
sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập
doanh nghiệp mới có vốn
đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều
kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.
- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt
động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không
thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày
01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.
- Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
…"
- Căn cứ Điều 6 Thông tư số 16/2014/TT-BTTTT ngày 18/11/2014 của Bộ Thông
tin và truyền thông hướng dẫn việc xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm:
“Điều 6. Xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm
1. Yêu cầu chung đối với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sản xuất
sản phẩm phần mềm:
a) Đối với tổ chức, doanh nghiệp: có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu
tư, hoặc văn bản quy định về chức năng nhiệm
vụ do người có thẩm quyền cấp. Đối với cá nhân: có mã số thuế cá
nhân; có kê khai thuế
trong đó ghi rõ phần thu nhập từ hoạt động sản xuất phần mềm;
b) Sản phẩm phần mềm do cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
sản xuất thuộc một trong các loại sản phẩm phần mềm được quy định trong Danh mục sản
phẩm phần mềm ban hành theo Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08 tháng 4 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được
xác định là hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm
và đáp ứng quy trình khi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đáp ứng được yêu cầu ở
Khoản 1 Điều này, và hoạt động đó thuộc một hoặc nhiều trường hợp trong số các trường hợp
sau:
a) Hoạt động thuộc một hoặc nhiều công đoạn trong các công đoạn
từ 2 đến 4 của quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại các Khoản 2,
3, 4 Điều 5 Thông tư này đối với sản phẩm phần mềm nêu tại Điểm b, Khoản 1 Điều này.
b) Hoạt động nêu tại công đoạn 1, công đoạn 5 của quy
trình sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại Khoản 1 và Khoản 5 Điều 5 Thông
tư này, khi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đó có hoạt động, thỏa mãn quy định tại Điểm a, Khoản này đối với cùng một sản phẩm phần mềm.
c) Hoạt động thuộc công đoạn 6 của quy trình sản xuất sản
phẩm phần mềm quy định tại Khoản 6 Điều 5 Thông tư này, khi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đó
có các hoạt động thuộc đầy
đủ cả 5 công đoạn từ 1 đến 5 của quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm quy định
từ Khoản 1 đến Khoản 5 Điều 5 Thông tư này đối với cùng một sản phẩm phần mềm.”
- Căn cứ Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định
và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định điều kiện áp dụng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
“1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với
doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo kê khai.
2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt
động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức
thuế suất ưu đãi, mức miễn
thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh
doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng... ”
Căn cứ quy định trên, trường hợp công ty thực hiện chế
độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai,
có dự án đầu tư đáp ứng điều kiện là dự án đầu tư mới theo quy định tại Khoản 3
Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm phần mềm
thuộc danh mục sản phẩm phần mềm ban hành tại Phụ lục 01 - Thông tư
09/2013/TT-BTTTT ngày 08/4/2013 của Bộ Thông tin và truyền thông và đáp ứng quy
trình về sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 16/2014/TT-BTTTT ngày 18/11/2014 của
Bộ Thông tin và truyền thông thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ
hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm, cụ thể:
- Ưu đãi về thuế suất: Được hưởng thuế suất thuế TNDN ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm, thời gian áp dụng
thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên công ty có doanh thu từ dự
án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế.
- Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế: Miễn thuế TNDN 4 năm, giảm 50%
số thuế TNDN phải nộp trong 9 năm tiếp theo, thời gian miễn thuế, giảm thuế được
tính liên tục từ năm đầu tiên công ty có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới
được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp
công ty không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có
doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ
năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh
doanh thu.
Trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN nếu công
ty thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì công ty phải tính riêng
thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế TNDN và thu
nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế
riêng.
Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị công ty liên hệ với
Phòng Kiểm tra thuế số 1 - 187 Giảng Võ để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần giao dịch
hàng hóa Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai
Sơn
|