TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72272/CT-TTHT
V/v hướng dẫn chính sách thuế
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 9
năm 2019
|
Kính
gửi:
|
- Chi cục Thuế quận Đống Đa;
- Công ty CP Yotek.
|
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn
số 230819/CV-YOT126/YOTEK ngày 22 tháng 8 năm 2019 bổ sung cho công văn hỏi số
3062019/CV- YOT126/YOTEK và công văn số 17112/CCT-TTHTNNT ngày 17 tháng 6 năm
2019 của CCT quận Đống Đa báo cáo và xin ý kiến trả lời vướng mắc chính sách
thuế của công ty CP Yotek, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật đấu thầu số
43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 quy định:
+ Tại Khoản 3 Điều 5 quy định tư cách
hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư:
“3. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành
viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên
danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh. ”
+ Tại Khoản 1 Điều
65 quy định hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn:
“1. Sau khi lựa chọn được nhà thầu, chủ đầu tư đối với
dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên,
đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua
sắm đối với mua sắm tập trung và nhà thầu được lựa chọn phải tiến hành ký kết hợp đồng
thực hiện gói thầu. Đối với nhà thầu liên danh, tất cả thành viên tham gia liên danh phải
trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng. Hợp đồng ký
kết giữa các bên phải tuân thủ quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan. ”
+ Tại Khoản 8 Điều 89 quy định các
hành vi bị cấm trong đấu thầu:
“8. Chuyển nhượng thầu, bao gồm các hành vi sau đây:
a) Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà
thầu khác phần công việc thuộc gói thầu có giá trị
từ 10% trở lên hoặc dưới 10% nhưng trên 50 tỷ đồng (sau khi trừ phần công việc
thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) tính trên giá hợp đồng đã ký kết;
b) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp
thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà
thầu, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng. ”
- Căn cứ Khoản 9 Điều 3 Luật Đầu tư số
67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định về hợp đồng hợp tác kinh doanh:
“9. Hợp đồng hợp tác kinh doanh
(sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm
hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản
phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế. ”
- Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26/12/2013 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp (TNDN) quy định:
+ Tại khoản 3 Điều 8 quy định doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế như sau:
“3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
... k) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh mà không thành lập pháp nhân:
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu
bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng;
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thì doanh thu để xác
định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch
vụ của hợp đồng;... ”
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi
hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn:
+ Tại điểm n khoản 3 Điều 5 quy định
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được xác định như sau:
n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới
hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
- Trường hợp các bên tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh
doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh
thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu
tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp
đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp
tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác
kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định
hiện hành.
- Trường hợp các bên tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh phân chia
kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng.
Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê
khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. ”
- Căn cứ Khoản 7
Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, quy định về nguyên tắc lập hóa đơn:
“Điều 3: ...7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số
119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng
hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng,
trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)... ”
- Căn cứ Khoản 9 Điều 11 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ
quy định khai thuế GTGT:
+ Tại Khoản 9 Điều 1 khai thuế GTGT:
“9. Trường hợp cơ sở kinh doanh ủy
nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ thì bên được
ủy nhiệm lập hóa đơn không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu
bán hàng hóa, dịch vụ được ủy nhiệm lập hóa đơn. Cơ sở kinh doanh ủy nhiệm lập
hóa đơn có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối
với doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ đã ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn. ”
+ Tại Điều 20 hướng dẫn khai thuế
GTGT, TNDN đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài như sau:
“Điều 20. Khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài
1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh khai thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Điều này.
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh khai thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều này, khai thuế thu nhập cá
nhân theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư này.
2. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định
thu nhập chịu thuế TNDN
...Trường hợp có phát sinh việc
thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài trong thời gian bên Việt Nam chưa nhận được
bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế của Nhà
thầu nước ngoài thì bên Việt Nam có trách nhiệm kê khai,
khấu trừ và nộp khoản thuế GTGT, thuế TNDN thay Nhà
thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài phải nộp như hướng dẫn tại khoản 3 Điều này...
3. Khai thuế đối với hường hợp nộp
thuế GTGT tính trực tiếp
trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu
a) Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh
thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
...- Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu
nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp của bên Việt Nam.
...- Bên
Việt Nam có trách nhiệm đăng ký thuế với cơ quan
thuế quản lý trực tiếp
để thực hiện nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong phạm vi 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng.
b.1) Hồ
sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế theo mẫu số 01/NTNN... ”
- Căn cứ Khoản 2
Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ, quy định:
“2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức ‘'Ngày tháng
năm ” lập hóa đơn
“Ngày
lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân
biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập
hóa đơn đối với cung ứng
dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ,
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền
... ”
- Căn cứ Điểm c Khoản 6 Điều 3 Thông
tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn hàng hóa, dịch vụ
mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba:
“c) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua
thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc
thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên thứ
ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ
thể trong hợp đồng dưới
hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động
theo quy định của pháp luật... ”
- Căn cứ Điều 11 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước
ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam hướng dẫn đối tượng
và điều kiện áp dụng như sau:
“Điều 11. Đối tượng và
điều kiện áp dụng
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp
thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.”
Căn cứ các quy định
trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Trường hợp, Công ty CP Yotek cùng với
Công ty Pfisterer Sefag AG tại Thụy Điển liên danh để thực hiện hợp đồng “Cung
cấp và vận chuyển cách điện, cáp quang chống sét và phụ kiện” do Tổng công ty
Truyền tải Quốc gia là chủ đầu tư. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
cử Yotek là thành viên đứng đầu liên danh và Chủ đầu tư sẽ thanh toán cho Yotek 100% giá trị hợp đồng, Yotek thực hiện
thanh toán cho thành viên liên danh thì:
Đề nghị Chi cục Thuế Đống Đa, Công ty CP Yotek căn cứ thực tế phát sinh, tư
cách pháp lý của từng chủ thể liên danh trong hoạt động giao dịch cung cấp hàng
hóa dịch vụ để thực hiện lập hóa đơn theo hướng dẫn tại
Khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015; kê
khai nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư
số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014; doanh thu để tính thu nhập chịu thuế theo
hướng dẫn tại điểm n khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Chi cục Thuế quận Đống Đa, Công ty CP
Yotek được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng DTPC;
- CCT Q. Đống Đa;
- Lưu: VT, TTHT (2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|